Xem mẫu

  1. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ NHẬN THỨC GIẢM THIỂU RỦI RO SỨC KHỎE TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Vũ Thị Ánh Ngọc*, Nguyễn Kim Thoa*, Lê Thị Hồng Phượng*, Nguyễn Minh Kỳ*1 TÓM TẮT Bài viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và nhận thức giảm thiểu rủi ro sức khỏe trong nông nghiệp - nghiên cứu điển hình ở huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong bài viết này, nghiên cứu trả lời các câu hỏi về tình hình sử dụng thuốc BVTV giữa các nhóm trồng rau theo tiêu chuẩn VietGAP và nhóm trồng rau thông thường (RTT); mức độ nhận thức và các biện pháp phòng hộ của người nông dân về tác hại của thuốc BVTV và rủi ro sức khỏe khi tiếp xúc với thuốc. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tần suất tiếp xúc thuốc BVTV của nhóm trồng RTT cao hơn nhóm trồng rau VietGAP. Đồng thời, liên quan đến các biện pháp bảo vệ sức khỏe, cả hai nhóm trồng RTT và VietGAP ưu tiên lựa chọn giải pháp sử dụng các loại thuốc an toàn. Từ khóa: Thực trạng, thuốc bảo vệ thực vật, nông nghiệp, rủi ro, sức khỏe, VietGAP. 1. Đặt vấn đề Ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là một trong những nguy cơ lớn ảnh hưởng đến sức khỏe của nông dân. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 1990) ước tính mỗi năm có khoảng 3 triệu trường hợp ngộ độc cấp tính thuốc trừ sâu và khoảng 20 ngàn ca tử vong chủ yếu ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ nông dân nhiễm độc do thuốc BVTV không ngừng gia tăng với khoảng 3% lao động trong nông nghiệp ở các nước đang phát triển (WHO, 2009). Tại Việt Nam, từ khi thực hiện cải cách kinh tế và nông nghiệp những năm 1980 thì cũng sự gia tăng sản lượng cũng như việc sử dụng hóa chất nông nghiệp. Do đó, nguy cơ đối mặt với việc suy giảm sức khỏe do tình trạng tiếp xúc với thuốc BVTV trong khoảng thời gian dài. Rõ ràng, việc sử dụng thuốc BVTV quá mức gây ra những ảnh hưởng kinh tế và các nguy cơ sức khỏe cần được quan tâm. Nhận thức được điều đó, một số phương pháp canh tác mới như sản xuất rau an toàn đã được nghiên cứu và ứng dụng nhằm giảm thiểu rủi ro từ thuốc BVTV cũng như mang lại lợi ích kinh tế cao hơn cho người sản xuất. Tuy nhiên, nếu như các yêu cầu về việc sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất không nghiêm ngặt, người *Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 1 E-mail: nmky@hcmuaf.edu.vn 280
  2. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI nông dân trực tiếp tiếp xúc với thuốc vẫn có nguy cơ ngộ độc cao (Luke & Steffanie, 2008). Để hạn chế những mối nguy cơ đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) đã ban hành Quyết định số 79/QD-BNN-KHCN về “Thực hành tốt cho rau quả tươi Việt Nam - VietGAP”. Sản xuất rau theo hướng VietGAP là hình thức cao của sản xuất rau an toàn cho người sản xuất bằng những cải thiện trong cách sử dụng thuốc BVTV. Xem xét ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện có 9 hợp tác xã (HTX) và 33 tổ HTX xuất rau an toàn. Trong đó, HTX Phước An nằm trên địa bàn xã Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh là một trong những đơn vị chuyên trồng rau, củ sạch của Thành phố đạt chứng nhận VietGAP. Khi áp dụng sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VietGAP tại HTX Phước An có nhiều cải thiện so với phương thức sản xuất rau thông thường (RTT), đặc biệt trong sử dụng thuốc BVTV. Như vậy, việc cải thiện này đã tác động như thế nào đến kết quả sản xuất và sức khỏe của người dân trồng rau? Để trả lời câu hỏi đó, nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá thực trạng sử dụng thuốc BVTV và nhận thức giảm thiểu rủi ro sức khỏe, trường hợp điển hình ở huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các hộ nông dân có các hoạt động nông nghiệp (canh tác rau) trong và ngoài HTX sản xuất Phước An, xã Tân Quý Tây trên địa bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Sản phẩm rau khảo sát là các loại rau ăn lá chính của HTX gồm rau muống, rau dền và mùng tơi. - Phạm vi nghiên cứu: Xã Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh là một xã nông nghiệp có diện tích là 145 ha đất trồng rau các loại, bình quân sản xuất 7 vụ rau/năm, mỗi ngày cung cấp gần 8 tấn rau các loại. HTX gồm có 64 hội viên canh tác các loại rau củ. Trong đó, sản phẩm rau của 30 hội viên canh tác trên 13,9 ha đạt tiêu chuẩn VietGAP. HTX Phước An hiện nay là một trong những HTX trồng rau quy mô lớn, cung cấp 4 - 6 tấn rau/ngày cho 20 đơn vị lớn, nhỏ trên địa bàn Thành phố. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn người trực tiếp phun thuốc BVTV ở các hộ dân trồng rau. Căn cứ số lượng hộ xã viên của HTX Phước An áp dụng phương pháp trồng rau tiêu chuẩn VietGAP là 30 hộ nên tổng số mẫu điều tra được chọn tương ứng 60 hộ với cơ cấu 30 nông hộ sản xuất rau VietGAP và 30 nông hộ sản xuất RTT. 281
  3. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI Trong đó, bảng câu hỏi là công cụ thu nhập dữ liệu, bằng cách đưa ra những câu hỏi nhằm lấy được những thông tin cần thiết. Nội dung bao gồm: (i) Các câu hỏi về đặc điểm kinh tế - xã hội của người dân; (ii) Các câu hỏi về tình hình sử dụng thuốc BVTV mùa vụ chính để thu thập các loại thuốc, liều lượng sử dụng giữa các nhóm trồng RTT và VietGAP; (iii) Các câu hỏi về nhận thức, biện pháp phòng hộ của người nông dân về tác hại của thuốc BVTV và rủi ro khi tiếp xúc với thuốc. 2.2.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu Số liệu thu thập được phân tích thống kê, tiến hành xử lý bằng phần mềm Excel và Eview 6.0 với mức ý nghĩa α = 0,05. Trong đó, phương pháp thống kê mô tả, so sánh sử dụng thuốc BVTV như loại, liều lượng, số lần sử dụng và trang thiết bị bảo hộ lao động giữa các nhóm có và không thực hiện VietGAP. Quá trình tìm hiểu nhận thức về rủi ro sức khỏe do sử dụng thuốc BVTV của người nông dân thông qua thống kê mô tả về nhận thức ngộ độc cấp tính và mãn tính khi sử dụng thuốc BVTV. Đồng thời, tiến hành xem xét các biện pháp giảm rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV lên người dân. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội mẫu nghiên cứu Bảng 1 trình bày đặc điểm kinh tế - xã hội nhóm đối tượng nông hộ thuộc những người trực tiếp phun thuốc BVTV ở địa bàn nghiên cứu. Độ tuổi trung bình, số năm kinh nghiệm của người được phỏng vấn tương đối cao. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt lớn về độ tuổi trung bình, trình độ học vấn và kinh nghiệm trồng rau giữa hai nhóm nông hộ (p > 0,05). Tuy nhiên, có sự khác biệt thống kê về số lần tham gia khuyến nông ở hai nhóm nghiên cứu (p < 0,05). Nhóm nông hộ trồng rau theo tiêu chuẩn VietGAP có số lần tham gia khuyến nông cao hơn nhóm RTT. Ngoài ra, tổng thu nhập giữa hai nhóm nghiên cứu cũng có sự chênh lệch đáng kể (p < 0,05). Bảng 1. Đặc điểm kinh tế - xã hội nhóm nông hộ Nhóm hộ trồng rau Nhóm hộ trồng Chênh lệch Đặc điểm VietGAP (A) RTT (B) (A-B) Tuổi (năm) 47,8 49,03 -1,23ns Học vấn (năm) 7,53 6,67 0,86ns Kinh nghiệm (năm) 18,5 17,5 1,0ns Khuyến nông (lần) 2,97 0,47 2,5* Thu nhập (triệu đồng) 12,25 9,7 2,8* 282
  4. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI 3.2. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và biện pháp bảo hộ * Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV Theo thống kê, trên toàn thế giới, mỗi năm có hơn 2,36 tỷ kg thuốc BVTV được sử dụng và hơn 85,0% dùng trong nông nghiệp (Grube et al., 2011). Trong nghiên cứu này, đánh giá số lần sử dụng thuốc BVTV cho thấy, các mối đe dọa đối với sức khỏe khi tiếp xúc với thuốc BVTV không chỉ do tiếp xúc với nồng độ cao mà còn do mức độ thường xuyên sử dụng thuốc BVTV độc tính cao. Kết quả khảo sát bệnh hại rau mùa nắng thường gặp như bệnh rỉ trắng, vàng lá, rầy, đốm lá,… trong nghiên cứu đã chỉ ra tần suất tiếp xúc thuốc BVTV của nhóm trồng RTT cao hơn nhóm trồng rau VietGAP (Hình 1). Trong đó, đối với thuốc trừ cỏ nhóm trồng RTT cao hơn nhóm trồng rau VietGAP 0,4 lần; thuốc trừ sâu rầy 1,2 lần và thuốc trừ nấm bệnh là 1,6 lần. Ngoài ra, căn cứ số lần tiếp xúc với thuốc BVTV mùa vụ tháng 6 - 7 trong năm thì nông hộ VietGAP phun thuốc trung bình 4,3 lần, trong khi đó nông hộ trồng RTT phun thuốc 5,2 lần. Từ đó cho thấy lượng thuốc phun của nông dân trồng RTT cao hơn so với nông hộ VietGAP. Hình 1. Tần suất sử dụng thuốc BVTV mùa nắng (tháng 6 - 7 trong năm) Đối với mùa vụ mùa mưa (tháng 9 - 10 trong năm), đây là thời điểm cỏ dại và sâu rầy phát triển mạnh nên số lần phun thuốc cao hơn so với mùa nắng. Tổng số tần suất nông dân VietGAP phun thuốc mùa mưa là 5,2 lần, trong khi nông dân sản xuất RTT là 8,5 lần. 283
  5. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI Hình 2. Tần suất sử dụng thuốc BVTV mùa mưa (tháng 9 - 10 trong năm) * Tình hình bảo hộ lao động trong quá trình sản xuất Các biện pháp bảo hộ lao động nhằm đảm bảo an toàn cũng như giảm rủi ro sức khỏe cho người sử dụng. Người nông dân khi sử dụng cần mang dụng cụ bảo hộ đầy đủ như kính, găng tay, khẩu trang, quần áo, mũ,... Thực tế, người nông dân được tập huấn về bảo hộ lao động thông qua các chương trình khuyến nông do các công ty thuốc BVTV và địa phương tổ chức. Đặc biệt, đối với nông hộ VietGAP, các tài liệu lưu hành nội bộ đảm bảo nguyên tắc “4 đúng” đối với phun thuốc BVTV, trong đó có hướng dẫn cách thức đảm bảo an toàn người sử dụng. Bảng 2. Tình hình sử dụng thiết bị bảo hộ lao động Sản xuất theo VietGAP Sản xuất RTT Hạng mục Chênh lệch n Tỷ lệ, % n Tỷ lệ, % Đội mũ 24 80 15 50 30 Đeo găng tay 24 80 20 67 13 Đeo khẩu trang 30 100 15 50 50 Đi giày, ủng 26 87 12 40 47 Đeo kính 16 53 6 20 33 Quần áo lao động 27 90 12 40 50 Kết quả điều tra cho thấy, nông dân trong hai nhóm hộ đều có sử dụng bảo hộ lao động khi sử dụng thuốc BVTV; tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng bảo hộ lao động lại khác nhau giữa hai nhóm. Nhóm trồng rau VietGAP có tỷ lệ sử dụng dụng cụ bảo hộ cao hơn nhiều so với nhóm trồng RTT. Nghiên cứu chỉ ra rằng nhóm trồng rau theo hướng VietGAP có ý thức cao hơn trong việc sử dụng các thiết bị bảo hộ so với nhóm trồng RTT. Điều này có tác dụng tích cực trong việc hạn chế ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sức khỏe. 284
  6. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI 3.3. Nhận thức về rủi ro sức khỏe sử dụng thuốc BVTV của nông dân * Thông tin tác hại thuốc BVTV đối với sức khỏe con người Nhìn chung, thuốc trừ sâu có thể gây những ảnh hưởng tiêu cực, nhất là đối với các đối tượng nhạy cảm như phụ nữ, trẻ em (Hoàng Thịnh, 2009). Nông dân ở hai nhóm hộ đều nhận thức được tác hại của thuốc BVTV đến sức khỏe. Đối với nhóm hộ trồng rau theo hướng VietGAP, nguồn thông tin về hậu quả của việc sử dụng thuốc đa dạng và theo thứ tự: Khuyến nông -> Phương tiện truyền thông -> Tự nhận thức -> Nhãn mác. Đối với nhóm trồng RTT, ngoài sự hướng dẫn của chương trình khuyến nông (16,7%) và phương tiện truyền thông (34,9%), nguồn thông tin về tác hại của thuốc chủ yếu do tự nhận thức (41,8%), điều này cho thấy người nông dân đã có những sự quan tâm đến rủi ro sức khỏe khi tiếp xúc với thuốc BVTV. Bảng 3. Thông tin về tác hại sử dụng thuốc BVTV Sản xuất rau VietGAP Sản xuất RTT Hạng mục n Tỷ lệ, % n Tỷ lệ, % Phương tiện truyền thông 10 22,2 15 34,9 Nhãn mác 3 6,7 5 11,6 Khuyến nông 25 55,5 5 16,7 Tự nhận thức 7 15,6 18 41,8 Ngoài ra, các nhóm nông hộ đều nhận thức được mức độ ảnh hưởng khi sử dụng thuốc BVTV đối với sức khỏe con người (Hình 3). Tuy nhiên, nhóm hộ trồng rau VietGAP nhận thức mức độ nghiêm trọng (24,5%) của việc sử dụng thuốc cao hơn nhóm người trồng RTT (15,7%). Hình 3. Nhận thức mức độ ảnh hưởng của thuốc BVTV 285
  7. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI * Nhận thức rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV Hình 4. Nhận thức rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV Nhìn chung, nhận thức rủi ro sức khỏe có vai trò quan trọng và ảnh hưởng đến việc thực hiện các biện pháp bảo hộ lao động để tránh nguy cơ bệnh tật. Kết quả nghiên cứu cho thấy 82,3% nông dân trồng rau VietGAP nhận thức thuốc BVTV gây rủi ro sức khỏe cấp tính; 52,7% nhận thức triệu chứng ngộ độc mãn tính. Trong khi đó, 17,7% nông dân của nhóm hộ trồng RTT nhận thức được rủi ro cấp tính và 47,3% nhận thức rủi ro mãn tính. Qua đó thấy rằng, nông dân đã có những chuyển biến nhận thức về những rủi ro trong tương lai có thể gặp phải khi sử dụng thuốc BVTV. * Biện pháp giảm rủi ro sức khỏe sử dụng thuốc BVTV Kết quả nghiên cứu về hoạt động phòng tránh rủi ro sức khỏe do thuốc BVTV ước tính các khoản chi phí rất lớn (Wang et al., 2018). Do đó, rất cần biện pháp giảm thiểu phòng ngừa các tác hại của thuốc BTTV. Bảng 4 trình bày kết quả khảo sát lựa chọn biện pháp giảm thiểu rủi ro sức khỏe do thuốc BVTV. Đối với cả hai nhóm trồng RTT và rau VietGAP cho thấy phần lớn nông dân lựa chọn giải pháp sử dụng các loại thuốc an toàn lần lượt là 56,7% và 46,7%. Bảng 4. Các biện pháp làm giảm rủi ro sức khỏe Sản xuất rau VietGAP Sản xuất RTT Hạng mục n Tỷ lệ, % n Tỷ lệ, % Đầu tư trang thiết bị bảo hộ 10 33,3 14 46,7 Sử dụng thuốc an toàn 17 56,7 14 46,7 Khám định kỳ 3 10,0 2 6,6 286
  8. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI Ngoài ra, đối với nông dân sản xuất RTT cũng chỉ ra biện pháp sử dụng trang thiết bị bảo hộ lao động chiếm tỷ lệ cao, ứng với 46,7%. Lựa chọn phương án khám định kỳ có tỷ lệ thấp với lần lượt 10,0% với nhóm VietGAP) và 6,6% với nhóm RTT. Như vậy, có thể thấy việc chọn lựa các loại thuốc an toàn, thân thiện môi trường sẽ là phương án khả thi đối với người sản xuất rau trên địa bàn nghiên cứu. 4. Kết luận Thuốc BVTV đóng vai trò quan trọng trong việc phòng trừ sâu bệnh, bảo vệ sản xuất, góp phần đảm bảo an toàn lương thực, thực phẩm. Sử dụng thuốc BVTV đã trở thành một yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp hiện đại. Bên cạnh những tác dụng tích cực thì việc sử dụng thuốc BVTV quá mức không những gây lãng phí tài chính mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tần suất tiếp xúc thuốc BVTV của nhóm trồng RTT cao hơn nhóm trồng rau VietGAP. Nghiên cứu cho thấy mặc dù nông dân trong hai nhóm hộ đều sử dụng bảo hộ lao động khi sử dụng thuốc BVTV nhưng có sự khác nhau. Về đánh giá rủi ro, nghiên cứu cho thấy 82,3% nông dân trồng rau VietGAP nhận thức thuốc BVTV gây rủi ro sức khỏe cấp tính; 52,7% nhận thức sẽ gặp triệu chứng ngộ độc mãn tính. Đối với nhóm nông hộ sản xuất RTT có 17,7% nhận thức rủi ro cấp tính và 47,3% nhận thức rủi ro mãn tính. Liên quan đến biện pháp bảo vệ ở cả hai nhóm trồng RTT và VietGAP cho thấy phần lớn nông dân lựa chọn giải pháp sử dụng các loại thuốc an toàn lần lượt 56,7 và 46,7%. Tuy nhiên, về lâu dài cần có giải pháp thích hợp kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc BVTV và bảo vệ sức khỏe của nông dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quyết định số 379/QĐ-BNN- KHCN ngày 28/01/2008 Ban hành quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn, Hà Nội. 2. Grube A., Donaldson, D., Kiely, R., Wu, L. (2011), Pesticide industry sales and usage, 2006 and 2007 market estimates, US Environmental Protection Agency, Washington DC. 3. Hoàng Thịnh (2009), Thuốc trừ sâu và sức khỏe người dân và phụ nữ trong nông nghiệp nông thôn, NXB Chính trị, Quốc gia, Hà Nội, 2009. 4. Luke S., Steffanie S. (2008), Organic agriculture and “safe” vegetables in Vietnam: Implication for agro-food system sustainability, University of Waterloo, Ontario, Canada. 287
  9. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI 5. Wang W., Jin, J., He, R., Gong, H., Tian, Y. (2018), Farmers’ Willingness to Pay for Health Risk Reductions of Pesticide Use in China: A Contingent Valuation Study, International Journal of Environmental Research and Public Health, 15(4):625, 2018. 6. World Health Organization (WHO) (1990), Public Health Impact of Pesticides Used in Agriculture, WHO Press, Geneva, Witzerland, 1990. 7. World Health Organization (WHO) (2009), Global health risks – 2009: Mortality and burden of disease attributable to selected major risks, WHO Press, Geneva, Witzerland, 2009. 288
nguon tai.lieu . vn