Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHẤT THẢI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, SINH HOAT Ở XÃ THỦY PHÙ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐINH THỊ HOA – NGÔ THỊ ĐÔNG PHÙNG HỮU CHINH – VŨ THỊ HUẾ Khoa Địa lý Tóm tắt: Thực trạng chất thải sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt ở Xã Thủy Phù đang là vấn đề bất cập và chưa được giải quyết một cách triệt để. Trên địa bàn xã thì hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và dân số tương đối đông nên số lượng chất thải thải do sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt là khá nhiều. Tuy nhiên việc xử lý chất thải chưa thực sự có hiệu quả tốt. Để biết thực trạng và việc quản lí chất thải sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt ở Xã Thủy Phù như thế nào, chúng tôi đã nghiên cứu thông qua khảo sát, điều tra thực tế để từ đó có thể đề xuất những giải pháp để xử lý một cách tốt nhất và có hiệu quả nhất. Từ khóa: chất thải, chất thải sản xuất nông nghiệp, chất thải sinh hoạt, thực trạng quản lý, giải pháp 1. MỞ ĐẦU Tại xã Thủy Phù đã có những bước tiến vượt bậc, đã hình thành nhiều khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, làng nghề... Trong nông nghiệp đã áp dụng các thành tựu khoa học kỷ thuật. Tuy nhiên cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội đó thì đã làm gia tăng lượng chất thải nông nghiêp, sinh hoạt lên rất nhiều, tạo khó khăn cho công tác phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các nhà quản lý môi trường... Đặc biệt các chợ, quán ăn, dịch vụ phục vụ người dân cũng ngày càng phong phú và đa dạng, dẫn đến lượng chất thải cũng tăng lên nhiều vượt qua khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Cho nên việc bảo vệ môi trường, việc xử lý, quản lý rác thải sinh hoạt đã trở nên cấp thiết cần có chủ trương, giải pháp đồng bộ để góp phần vào quá trình phát triển kinh tế nhanh và bền vững của xã Thủy Phù nói riêng và toàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. Tuy nhiên, điều đáng quan tâm ở đây là chưa có một giải pháp cụ thể nào về việc xử lý các nguồn chất thải phát sinh này. Mà chất thải chỉ được thu gom tập trung ở một số bãi rác lộ thiên, không tiến hành xử lý, chôn lấp, làm mất vệ sinh công cộng, mất mỹ quan môi trường, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Đặc biệt, những bãi rác này còn là nguy cơ gây bệnh dịch, nguy hại đến sức khoẻ con người. Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm tìm ra các biện pháp, cách xử lý cũng như công tác quản lý phù hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt trên địa bàn xã Thủy Phù nên “Nghiên cứu thực trạng rác thải sản xuất nông nghiệp,sinh hoạt ở xã Thủy Phù và đề xuất giải pháp quản lý” được chọn làm đề tài nghiên cứu. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sinh viên năm học 2016-2017 Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, tháng 12/2016: tr. 125-134
  2. 126 ĐINH THỊ HOA và cs 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHẤT THẢI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, SINH HOẠT 2.1. Khái niệm Chất thải: “Là sản phẩm được phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông, sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy… Chất thải kim loại, hóa chất và các loại vật liệu khác”. Chất thải sản xuất nông nghiệp: “Là nguồn chất thải chủ yếu từ các cánh đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vườn cây,... Rác thải chủ yếu thực phẩm dư thừa, phân gia súc, rác nông nghiệp, các chất thải ra từ trồng trọt, từ quá trình thu hoạch sản phẩm, chế biến các sản phẩm nông nghiệp”. Chất thải sinh hoạt: “Bao gồm các khu dân cư tập trung, những hộ dân cư tách rời. Nguồn rác thải chủ yếu là: thực phẩm dư thừa, thuỷ tinh, gỗ, nhựa, cao su,... còn có một số chất thải nguy hại”. 2.2. Nguồn phát sinh của chất thải Với dân số đông và mọi hoạt động của người dân đều phát sinh chất thải, hàng trăm cơ sở dịch vụ, văn phòng, trường học... nên nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn của xã rất đa dạng. Thông thường rác thải phát sinh từ các nguồn sau: Khu Khu Cơ quan Khu và công Khu công Hoạt động dân cư thương công sở trình xây nông nghiệp cộng mại... dựng Chất thải Sơ đồ 1. Nguồn gốc phát sinh chất thải 2.3. Thành phần và tính chất của chất thải Xác định thành phần của chất thải có ảnh hưởng rất lớn đến sự lựa chọn phương pháp xử lý, thu hồi và tái chế, hệ thống, phương pháp và quy trình thu gom. Khi phân tích thành phần của chất thải, mẫu được lấy ra từ các tuyến xe thu gom rác hàng ngày, để có độ chính xác cao mẫu lấy khoảng 90kg.
  3. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHẤT THẢI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP… 127 Bảng 1. Thành phần của chất thải rắn thể hiện cụ thể qua bảng sau đây Chất thải hữu cơ: Chất thải vô cơ Giấy Thuỷ tinh Giấy catton, bìa cứng Vỏ hộp Nhựa Nhôm Hàng dệt Các kim loại khác Cao su Tro, các chất bẩn Da Đất cát, gạch ngói vỡ Gỗ Thực phẩm Cành cây, cỏ, lá (Nguồn: ISWM) Xác định thành phần và tính chất của chất thải rắn thường sử dụng phương pháp: - Phân tích kiểm tra trực tiếp; - Phân tích sản phẩm thị trường; - Phân tích sản phẩm của chất thải. 2.4. Ảnh hưởng của chất thải Tại Việt Nam, hoạt động phân loại chất thải tại nguồn chưa được phát triển rộng rãi, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật còn hạn chế, phần lớn phương tiện thu gom chất thải không đạt quy chuẩn kỹ thuật và không đảm bảo vệ sinh môi trường. Các điểm tập kết chất thải (điểm hẹn, trạm trung chuyển) chưa được đầu tư xây dựng đúng mức, gây mất vệ sinh. Tại nhiều khu vực, hệ thống vận chuyển chưa đáp ứng nhu cầu vận chuyển chất thải hàng ngày, gây tình trạng tồn động chất thải trong khu dân cư. Nhìn chung, tất cả các giai đoạn quản lý chất thải từ khâu thu gom, vận chuyển đến khâu xử lý (chôn lấp, đốt) đều gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, mỹ quan và sức khỏe của con người. 2.5. Quản lý chất thải sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt. Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác từ các hộ dân, công sở hay từ những điểm thu gom chất chúng lên xe trung chuyển đến điểm trung chuyển trạm xử lý hay những điểm chôn lấp chất thải rắn. Thu gom chất thải rắn được chia làm hai loại: Hệ thống thu gom chất thải chưa phân loại tại nguồn và hệ thống thu gom chất thải đã phân loại tại nguồn. Hệ thống thu gom chất thải chưa phân loại tại nguồn: các cách thu gom chất thải dạng này được xem xét cụ thể đối với từng nguồn phát sinh: khu dân cư biệt lập thấp tầng, khu dân cư thấp tầng và trung bình, khu dân cư cao tầng, khu thương mại và nông nghiệp. Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư biệt lập thấp tầng: phương pháp này bao gồm các dịch vụ thu gom lề đường, lối đi ngõ hẻm, mang đi trả về, mang đi.
  4. 128 ĐINH THỊ HOA và cs Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư thấp tầng và trung bình: dịch vụ thu gom lề đường là phương pháp phổ biến cho các khu dân cư thấp tầng và trung bình. Với dịch vụ này, đội thu gom có trách nhiệm vận chuyển các thùng chứa đầy Chất thải từ các hộ gia đình đến các tuyến đường thu gom bằng các phương pháp thủ công hoặc cơ giới, tùy thuộc vào số lượng chất thải được vận chuyển. Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư cao thấp tầng: đối với các khu chung cư cao tầng các loại thùng chứa lớn được sử dụng để thu gom chất thải. Tùy thuộc vào kích thước và kiểu dáng của các thùng chứa được sử dụng và áp dụng xe cơ giới để dỡ tải. 2.6. Tình hình quản lý chất thải sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt Hiện nay vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới ngày càng được quan tâm. Đặc biệt các nước phát triển, công việc này được tiến hành chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết chất thải tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển theo từng loại. Quy định đối với việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải được quy định chặt chẽ, rõ ràng, đầy đủ trang thiết bị phù hợp hiện đại. Một khác biệt trong công tác quản lý, xử lý rác thải các nước phát triển có sự tham gia của cộng đồng. 3. THỰC TRẠNG CHẤT THẤT THẢI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, SINH HOẠT Ở XÃ THỦY PHÙ 3.1. Đánh giá thực trạng chất thải sản xuất nông nghiệp Bảng 2. Lượng chất thải từ sản xuất lúa của xã ThủyPhù Chỉ tiêu Diện tích (ha) Năng suất Tổng sản lượng Chất thải sau Loại (tạ/ha) (tấn/vụ) thu hoạch (tấn) cây trồng Cây lúa 644 65,34 4208 4208 (Nguồn: UBND xã Thủy Phù) Có nhiều phương pháp để xử lý tàn dư thực vật trên đồng ruộng. Theo kết quả điều tra 200 hộ gia đình trong đó có 20 hộ không tham gia sản xuất nông nghiệp. Có 166/180 phiếu áp dụng biện pháp đốt tại ruộng chiếm 86% , 18 phiếu sử dụng chúng làm thức ăn cho gia súc chiếm 7%, 7 phiếu áp dụng phương pháp ủ phân vi sinh chiếm 4%. Ta thấy có đến 86% hộ gia đình áp dụng phương pháp đốt tại ruộng sau đó dùng tro để bón ruộng. Phương pháp này có nhược điểm rất lớn đó là gây ô nhiễm môi trường, làm mất chất dinh dưỡng trong đất), tiêu diệt hệ vi sinh vật đất. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên đó là do người dân người dân chưa được tuyên truyền một cách đầy đủ vấn đề này, họ chưa thấy được những ưu điểm rất lớn của phương pháp ủ phân sinh học như: không gây ô nhiễm môi trường, tạo nguồn phân phục vụ thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng... Việc sử dụng tràn lan các loại thuốc bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ… trong quá trình trồng trọt ngày càng gia tăng. Theo kết quả khảo sát trên địa bàn xã
  5. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHẤT THẢI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP… 129 Thủy Phù cho thấy trung bình lượng thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng là 500 ÷ 600 gam thuốc/lần phun/ha. Trong đó, số lần phun thuốc bảo vệ thực vật trên lúa đều khoảng 3 lần/vụ. Biểu đồ 2. Biểu đồ phương pháp xử lý tàn dư thực vật Bảng 3. Nguồn phát sinh chất thải TT Nguồn phát sinh Thành phần 1 Hộ gia đình - Thực phẩm dư thừa - Bao bì hàng hóa (bằng giấy, ghỗ, carton, plastic, thiếc, nhôm, thủy tinh…) - Đồ dùng điện tử - Vật dụng hư hỏng (đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa…) - Chất thải độc hại như chất tẩy rửa, bột giặt. chất tẩy trắng, thuốc diệt côn trùng… - Cao su; gỗ 2 Chợ Phù Bài - Giấy - Thực phẩm, bao bì, nhựa… 3 Trạm y tế xã Thủy Phù, - Giấy vụn, bao bì thực phẩm, thực phẩm thừa trường học, cơ quan, các công - Nhựa trình công cộng - Thủy tinh - Kim loại… 4 Cơ sở sản xuất (gỗ, phế liệu..) Rác, giấy, gỗ, bao bì… Bảng 4. Tổng chất thải phát sinh của xã Thủy Phù qua các năm Năm Dân số Lượng RTSH bình quân Tổng lượng rác thải (kg/người/ngày) (tấn/ngày) 2013 11.828 0,55 6,5 2014 13.204 0,56 7,4 2015 14.562 0,59 8,6 (Nguồn: Ban Tài nguyên - Môi trường xã Thủy Phù, 2015)
  6. 130 ĐINH THỊ HOA và cs Kết quả cân rác của 30 hộ gia đình trong 30 ngày liên tục trên địa bàn xã cho thấy lượng phát sinh chất thải sinh hoạt ở các hộ khác nhau thì khác nhau. 3.2. Đánh giá thực trạng chất thải trong sinh hoạt Bảng 5. Lượng rác thải của hộ/ngày (Điều tra 30 hộ) Lượng RTSH bình quân Tần suất lặp lại Tỷ lệ (kg/người/ngày) (%) 0,30 - 0,50 63 7,0 0,51 - 0,60 279 31,0 0,61 - 0,70 317 35,2 0,71 - 0,80 158 17,6 0,81 – 1 61 6,8 >1 22 2,4 Tổng 900 100 (Nguồn điều tra - 2016) Bảng trên cho thấy lượng chất thải sinh hoạt bình quân trên địa bàn xã dao động phổ biến ở mức 0,51 – 0,8 kg/người/ngày là cao (chiếm 83,8% ). Lượng chất thải bình quân ở mức 0,3 – 0,5 kg/người/ngày và mức 0,81 – 1 kg/người/ngày chiếm tỷ lệ nhỏ (chiếm 16,2%). Lượng chất thải sinh hoạt phát thải của mỗi hộ gia đình khác nhau là khác nhau, nó cao hay thấp còn tùy thuộc vào: thu nhập, sức mua, sức tiêu thụ hàng hóa, số lượng thành viên trong mỗi gia đình… Theo kết quả điều tra hộ gia đình (2016), lượng chất thải sản xuất nông nghiệp, thải sinh hoạt bình quân trên mỗi đầu người của xã Thủy Phù là 0,61 kg/người/ngày. Như vậy với tổng số dân là người 14.562 (tính đến hết 31/12/2015) thì lượng chất thải sinh hoạt phát sinh từ hộ dân trên địa bàn xã khoảng 8,9 tấn/ngày. Dưới đây là kết quả điều tra về khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại các thôn trên địa bàn xã Thủy Phù. Bảng 6. Phân bố dân cư và lượng rác thải sinh hoạt của xã Thủy Phù Khối lượng RTSH Tỷ lệ STT Thôn Số khẩu Kg/người/ngày Tấn/ngày % 1 Thôn 1A 1401 0,63 0,9 10,1 2 Thôn 1B 1471 0,64 0.9 10,1 3 Thôn 2 908 0,59 0,5 5,6 4 Thôn 3 1161 0,62 0,7 6,9 5 Thôn 4 926 0,60 0,6 6,7 6 Thôn 5 1446 0,64 0,9 10,1 7 Thôn 6 1030 0,61 0,6 6,7 8 Thôn 7 856 0,55 0,5 5,6 9 Thôn 8A 1411 0.62 0,9 10,1 10 Thôn 8B 1305 0.60 0,8 9 11 Thôn 9 1916 0.66 1,3 14,6 12 Thôn 10 731 0.55 0,4 4,5 13 Tổng 14.562 0,61 8,9 100 (Nguồn : UBND xã Thủy Phù và điều tra hộ gia đình 2016)
  7. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHẤT THẢI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP… 131 Bảng số liệu trên cho thấy: sự chênh lêch về dân số và mức độ phát thải kg/người/ngày của các thôn là khác nhau tùy thuộc vào tình hình kinh tế và nhu cầu sinh hoạt của các thôn. Từ đó, tạo nên sự chênh lêch về lượng chất thải phát sinh giữa các thôn. 3.3. Tình hình quản lý chất thải sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt 3.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý rác thải Tổ chức mạng lưới quản lý chất thải của xã được trình bày trong sơ đồ UBND xã Thủy Phù Công ty môi trường đô thị Chính quyền thôn, tổ vệ sinh của Thủy Dương từng thôn Hộ gia đình, các cơ quan… Sơ đồ 2. Tổ chức mạng lưới quản lý rác thải của xã Thủy Phù Theo sơ đồ, UBND xã là cơ quan quản lý nhà nước có vai trò chính trong việc quản lý vệ sinh môi trường trên địa bàn với nhiệm vụ: chỉ đạo, hưỡng dẫn, giám sát các thôn trong việc quản lý vệ sinh môi trường của thôn mình; vận động nhân dân thực hiện công tác vệ sinh môi trường, xử phạt theo thẩm quyền những trường hợp vi phạm; công tác quản lý chất thải trên địa bàn xã Thủy Phù do từng thôn phụ trách dưới sự chỉ đạo, hưỡng dẫn của UBND xã. Chính quyền thôn trực tiếp chỉ đạo, hưỡng dẫn quản lý chất thải tại thôn mình. Kết hợp với các tổ chức, đoàn thể tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân về vệ sinh môi trường, phát động các phong trào tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm… Công ty môi trường đô thị có vai trò hướng dẫn, hỗ trợ và thực hiện công tác thu gom chất thải tại địa phương. Công tác thu gom chất thải sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt . Hiện nay, phương thức thu gom chất thải sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt trên địa bàn xã là theo thôn, xóm và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ủy ban nhân dân xã. Trên địa bàn xã có 12 thôn, mỗi thôn có 3 nhân viên được thôn phân đi thu gom. Ngoài ra, có thêm 2 nhân viên thu gom riêng chất thải phát sinh bởi khu chợ Phù Bài. Thu gom: + Thiết bị và phương tiện thu gom:
  8. 132 ĐINH THỊ HOA và cs Thiết bị và phương tiện thu gom được ủy ban nhân dân xã cấp cho toàn bộ các thôn và nhân viên thu gom hàng ngày đến địa điểm cất giữ dụng cụ thu gom và tiến hành thu gom. Bảng 7. Thiết bị và phương tiện thu gom Chỉ tiêu Số lượng Công nhân thu gom 9( công nhân) Xe đẩy rác 12 xe/ 12 thôn Quần áo bảo hộ lao động 1 bộ/công nhân/năm Găng tay 1 đôi/người/tháng Ủng chân cao su 2 đôi/người/ năm Xẻng 1 chiếc/người Chổi 2 chiếc/người Mũ 1 mũ/người (Nguồn: Số liệu điều tra 2016) Bảng số liệu cho thấy, thiết bị và phương tiện thu gom của công nhân còn quá hạn chế. Dụng cụ vệ sinh được cấp cho công nhân thu gom không đầy đủ như: Chưa có khẩu trang bảo hộ lao động và các dụng cụ thu gom sẽ bị hỏng theo thời gian nhưng thời gian để được cấp thì quá lâu, quần áo bảo hộ chỉ được cấp 1 bộ/năm. Ngoài ra, qua khảo sát thực tế thấy các xe đẩy tay và dụng cụ thu gom rất cũ và thô sơ. 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, SINH HOẠT - Xây dựng mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt, nông nghiệp ở xã Thủy Phù. Mô hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt của xã Thủy Phù_Thừa Thiên Huế tuy đây là mô hình tuy không mới, nhưng rất hiệu quả và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của xã trong quá trình thu gom chất thải rắn. - Xây dựng bãi chôn lấp mới - Giải pháp xây dựng các hố rác di động cho các hộ dân. - Về cơ chế chính sách - Về thu phí bảo vệ môi trường. - Nâng cao nhận thức của người dân - Biện pháp công nghệ
  9. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHẤT THẢI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP… 133 Chất thải Xe ba gác, xe cuốn ép rác Phân loại CT loại hữu cơ CT loại vô cơ CT loại vô cơ tái chế Thùng rác loại CT khó phân CTH để lại Cơ sở thu mua 660 lít hủy Vận chuyển ra Thùng rác loại Gạch, ngói, sắt Cơ sở sản xuất bên ngoài 660 lít vụn, nhôm tái chế Sản xuất phân Xe nâng Xe ba gác hữu cơ Trạm trung chuyển Bãi chôn lấp Sơ đồ 3. Mô hình thu gom chất thải sinh hoạt tại xã Thủy Phù 5. KẾT LUẬN Xã Thủy Phù đã chú trọng tới việc thu gom chất thải rắn nhằm làm sạch môi trường, tạo cảnh quan thiên nhiên cho khu vực. Công tác quản lý chất thải rắn đã thật sự có hiệu quả, nâng cao ý thức của các hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan tham gia vệ sinh môi trường. Lượng chất thải phát sinh hàng ngày là rất lớn nhưng chỉ do công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị đảm nhận việc thu gom nên thường xuyên bị quá tải, do phương tiện và nguồn nhân công đi thu gom. Việc xử lý chất thải sau khi thu gom ra các bãi rác chỉ là phương pháp chôn lấp đơn giản. Nhiều bãi chôn lấp rác nhỏ chưa đảm bảo yêu cầu kỹ
  10. 134 ĐINH THỊ HOA và cs thuật về quy trình chôn lấp hợp vệ sinh. Nhìn chung người dân đã có ý thức trong việc bảo vệ môi trường khu vực và hợp tác với cơ quản lý trong việc quản lý môi trường. Để đảm bảo việc thực hiện công tác thu gom, quản lý chất thải thải nông nghiệp, sinh hoạt tại xã Thủy Phù được tốt hơn nữa chúng tôi có những giải pháp trong công tác quản lý chất thải như: Xây dựng mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt , nông nghiệp ở xã Thủy Phù, xây dựng các hố rác di động cho các hộ dân, cơ chế chính sách, thu phí bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức của người dân, Cần chú trọng đầu tư kinh phí, kỹ thuật để xử lý rác thải đảm bảo khụng gõy ô nhiễm môi trường, Nên có chế độ khen thưởng cho những đơn vị hoàn thành tốt công tác vệ sinh môi trường và xử phạt nghiêm minh với các hành vi vi phạm. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Văn Phước (2008). Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn, NXB Xây dựng, Hà Nội. [2] Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (1995). Quản lý chất thải rắn, NXB Xây dựng, Hà Nội. [3] Trần Hiếu Nhuệ (2001). Quản lý chất thải rắn, NXB Xây dựng, Hà Nội. [4] Trần Hiếu Nhuệ , Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Kim Thái (2001). Chất thải rắn đô thị, tập 1, NXB Xây dựng, Hà Nội. [5] Đoàn Thị Hằng (2012). Đánh giá tình hình quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số giải pháp tại huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. [6] Tăng Thị Chính (2006). Mô hình xử lý chất thải sinh hoạt nông thôn tại Hà Tây, Tạp chí Bảo vệ môi trường, số 4/2006. ĐINH THỊ HOA NGÔ THỊ ĐÔNG PHÙNG HỮU CHINH VŨ THỊ HUẾ SV lớp Địa 4A, khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế ĐT: 0169 999 3033, Email: dinhmeo95@gmail.com
nguon tai.lieu . vn