- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Nghiên cứu tác động của công nghiệp 4.0 và đổi mới sáng tạo đến quá trình đào tạo nguồn nhân lực tại các trường đại học địa phương
Xem mẫu
- 28| Phần I. Những vấn đề chung về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng...
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHIỆP 4.0
VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẾN QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƢƠNG
PGS.TS. Nguyễn Đức Vƣợng; TS. Nguyễn Văn Chung
Trường Đại học Quảng Bình
Tóm tắt:
Trong thời đại công nghiệp số hóa 4.0 và đổi mới sáng tạo, các doanh nghiệp không những
ngày càng đầu tƣ mạnh vào các giải pháp công nghệ mới cho phép các quy trình, máy móc
và sản phẩm của họ đƣợc tích hợp vào một hệ thống để làm việc hiệu quả hơn mà còn quan
tâm rất lớn đến chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng cho thời kỳ đổi mới sáng tạo. Do đó
chất lƣợng nguồn nhân lực đòi hỏi ngày càng cao nhằm đáp ứng các yêu cầu về công nghệ
điều này gây không ít khó khăn cho các trƣờng đại học địa phƣơng trong quá trình đào tạo.
Nghiên cứu này thực hiện phỏng vấn với hơn 200 sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học và
20 doanh nghiệp trên địa bàn Quảng Bình trong vòng 5 năm từ 2017 đến đầu năm 2022 từ
đó đƣa ra các giải pháp đổi mới quá trình đào tạo giúp các trƣờng đại học địa phƣơng cải
thiện chƣơng trình đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng cao hơn. Kết quả nghiên cứu
cho thấy chất lƣợng đào tạo đã có nhiều thay đổi nhờ những yêu cầu khắt khe từ xã hội
trong thời kỳ công nghiệp số hóa 4.0 và đổi mới sáng tạo. Tỷ lệ sinh viên sau khi ra trƣờng
đáp ứng đƣợc các tiêu chí của doanh nghiệp ngày càng cao nhờ những đóng góp từ doanh
nghiệp cũng nhƣ quá trình tự đánh giá và tự thay đổi của trƣờng đại học.
Từ khóa:
Đổi mới sáng tạo; công nghiệp 4.0; nguồn nhân lực; đào tạo; đại học địa phƣơng
1. GIỚI THIỆU
Ngày nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ bắt đầu diễn ra ở nhiều nƣớc và phát
triển khá mạnh mẽ. Các doanh nghiệp bắt đầu có sự thay đổi cả về chất lƣợng lẫn tính nhanh
gọn, toàn bộ quá trình sản xuất của các doanh nghiệp bắt đầu đƣợc quản lý và giám sát một cách
tự động nhờ khả năng ứng dụng khoa học công nghệ. Tuy nhiên quá trình này vẫn diễn ra một
cách chƣa linh hoạt, để duy trì tính cạnh tranh trong môi trƣờng toàn cầu hóa, các công ty sản
xuất cần liên tục phát triển hệ thống sản xuất thông minh của họ đồng thời nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực đầu vào để đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trƣờng [1]. Không giống nhƣ
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba (3.0), cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ (4.0) dựa
trên dữ liệu đƣợc thu thập và phân tích trong thời gian thực và kết quả phân tích đƣợc sử dụng để
đƣa ra quyết định đúng đắn giảm thiểu sai sót, tiết kiệm chi phí đồng thời tạo ra ác sản phẩm tốt
hơn, đây chính là yếu tố quan trong giúp các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cũng nhƣ
mang lại cho họ lợi thế cạnh tranh. Do đó nguồn nhân lực phải đƣợc cải thiện đáng kể mới có thể
đáp ứng đƣợc kịp thời sự thay đổi về công nghệ và chiến lƣợc kinh doanh sáng tạo mới. Các
trƣờng đại học là nguồn cung cấp nhân lực chất lƣợng cao chính cho các doanh nghiệp đang
không ngừng nổ lực thay đổi để đáp ứng kịp xu hƣớng.
- Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |29
Các trƣờng đại học địa phƣơng nơi chất lƣợng đào tạo cần phải nổ lực nhiều hơn nhằm đáp
ứng đƣợc mặt bằng chung về chất lƣợng nhân lực cho xã hội. Do đó nghiên cứu tác động của
công nghiệp 4.0 và đổi mới sáng tạo đến quá trình đào tạo nguồn nhân lực tại các trƣờng đại học
địa phƣơng là rất cần thiết trong giai đoạn này nhằm giúp các trƣờng đại học địa phƣơng tìm ra
đƣợc phƣơng pháp giúp quá trình đào tạo đúng hƣớng và cải thiện chất lƣợng đào tạo.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang ở giai đoạn đầu, giai đoạn bản lề cho các nƣớc
đang phát triển tiến đến theo kịp với xu hƣớng thế giới. Tuy nhiên, những yếu tố đƣợc coi là ƣu
thế của các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam nhƣ lực lƣợng lao động thủ công trẻ, chi
phí thấp sẽ không còn [2]. Đổi mới giáo dục đào tạo trƣớc cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong
Trƣờng Đại học giúp hoạt động dạy và học diễn ra mọi lúc và mọi nơi; giúp sinh viên có thể cá
nhân hóa, hoàn toàn quyết định việc học tập theo nhu cầu của bản thân [3]. Nhƣ các cuộc cách
mạng công nghiệp trong quá khứ, tác động xã hội của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cũng rất
sâu rộng, không chỉ dẫn đến những vấn đề kinh tế và xã hội do ngƣời dân mất việc làm, mà còn
khiến tính chất công việc ở cả nông thôn và thành thị ngày càng biến động [4]. Do đó đào tạo
nhân lực chất lƣợng cao tại chỗ cần đƣợc quan tâm nhiều hơn nhằm giải quyết vấn đề lao động
vùng nông thôn. Có thể thấy việc tăng cƣờng cơ hội trong thời đại CMCN 4.0 đang là vấn đề
đƣợc nhà nƣớc ta rất quan tâm trong những năm gần đây [5]. Để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho
nền công nghiệp mới và đồng thời tận dụng thế mạnh của công nghệ thông tin (CNTT), nhiều
trƣờng đại học trên thế giới đã và đang đổi mới toàn diện và theo đó Giáo dục 4.0 đang đƣợc
đánh giá là mô hình phù hợp [6]. Bài viết này với mục đích nghiên cứu tác động của công nghiệp
4.0 và đổi mới sáng tạo đến quá trình đào tạo nguồn nhân lực tại các trƣờng đại học địa phƣơng
từ đó giúp cải thiện năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực tại địa phƣơng.
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 200 sinh viên với 200 bảng hỏi và 20 doanh nghiệp với
20 bảng hỏi với thiết kế dành riêng cho từng đối tƣợng với trên 40 câu hỏi khác nhau cho từng
bảng hỏi từ đó thống kê phân tích bằng phần mềm excel. Trong đó chủ yếu xem xét đến các yếu
tố đào tạo công nghệ 4.0 đối với ngành kỹ thuật và các kỹ năng về đổi mới sáng tạo đối với
ngành kinh doanh. Thời gian nghiên cứu trong vòng 5 năm từ 2017 đến đầu 2022
4. Kết quả nghiên cứu
Có thể dễ dàng nhận thấy tỷ lệ sinh viên làm đúng hoặc liên quan đến ngành nghề đào tạo
từ 2017 đến 2019 tƣơng đối thấp so với năm 2021. Điều này có thể đƣợc suy luận rằng trong quá
trình đổi mới và sáng tạo cũng nhƣ công nghệ 4.0 liên tục đƣợc thúc đẩy trong thời gian từ 2017
của chính phủ đã tạo ra một cuộc cạnh tranh đáng kể giữa các doanh nghiệp về nguồn nhân lực.
Số lƣợng sinh viên ra trƣờng không đáp ứng các tiêu chuẩn mới của doanh nghiệp khó xin đƣợc
việc làm đúng ngành đào tạo hoặc liên quan đến ngành đào tạo. Có tới trên 18% sinh viên ra
trƣờng làm không liên quan đến ngành đào tạo. Sau quá trình điều chỉnh về nội dung chƣơng
trình đào tạo từ 2019 đến nay trình độ sinh viên đƣợc nâng cao nhờ một số học phần đƣợc bổ
sung về nghiên cứu đổi mới sáng tạo và công nghệ điều này đã giúp chất lƣợng nguồn nhân lực
đƣợc nâng cao đồng nghĩa với việc chƣơng trình của trƣờng đại học cơ bản đáp ứng thời kỳ mới
thời kỳ công nghiệp 4.0 và đổi mới sáng tạo.
- 30| Phần I. Những vấn đề chung về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng...
Bảng 1. Tình hình thu nhập, việc làm của sinh viên từ 2017 – 2021
Nội dung 2017 2019 2021
Đã có việc làm 97% 98% 100%
Tình hình việc làm hiện nay
Chƣa có việc làm 3% 2% 0
Đúng ngành đào tạo 13% 15% 16%
Công việc hiện tại có phù hợp với Liên quan đến ngành đào tạo 50% 56% 58%
ngành đƣợc đào tạo
Không liên quan đến ngành đào
20% 18% 16%
tạo
Đáp ứng một cách đầy đủ 23% 24% 29%
Mức độ đáp ứng của kiến thức, kỹ năng
đƣợc đào tạo ở Trƣờng ĐHQB so với Đáp ứng đƣợc một phần 54% 56% 65%
yêu cầu công việc hiện tại
Không 10% 8% 6%
SV tham gia thêm khóa học nào do yêu Có 16% 17% 18%
cầu công việc Không 74% 75% 82%
Trong năm 2021 khi chƣơng trình đào tạo đã hoàn thiện nhiều nội dung trong đó có tăng
cƣờng các học phần liên quan đến đổi mới sáng tạo và các học phần quản trị doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ 4.0 chất lƣợng nguồn nhân lực đã đƣợc cải thiện đáng kể. Cụ thể 100% sinh viên
khóa 58, 59 sau khi ra trƣờng đều xin đƣợc việc làm. Đa số sinh viên hiện nay ngay sau khi ra
trƣờng đều xin đƣợc việc làm phù hợp với ngành đào tạo. Cụ thể có 18% sinh viên làm đúng với
chuyên ngành đào tạo và 65% sinh viên làm viện có liên quan đến chuyên ngành.
Tuy nhiên vẫn còn 16% sinh viên tìm đƣợc việc làm không liên quan đến ngành đào tạo.
Có 65% sinh viên ra trƣờng xin đƣợc việc làm với mức thu nhập trên 6 triệu và 35% sinh viên có
thu nhập từ 4 - 6 triệu đồng một tháng. Số lƣợng sinh viên xin đƣợc việc làm ngay khi ra trƣờng
từ 1 đến 6 tháng 65%. 7 đến 12 tháng là 6% và trên 12 tháng là 25%. Chỉ có 29% SV sau khi ra
trƣờng Đáp ứng một cách đầy đủ kiến thức, kỹ năng đƣợc đào tạo ở Trƣờng ĐHQB so với yêu
cầu công việc hiện tại. Trong khi đó có tới 65% Đáp ứng một phần kiến thức, kỹ năng đƣợc đào
tạo ở Trƣờng ĐHQB so với yêu cầu công việc hiện tại và 6% không Đáp ứng một cách đầy đủ
kiến thức, kỹ năng đƣợc đào tạo ở Trƣờng ĐHQB so với yêu cầu công việc hiện tại. Đa số sinh
viên sau khi ra trƣờng khá hài lòng với công việc.
Bảng 2. Khả năng p ứng công việc của Sinh viên ối v i yêu cầu của doanh nghiệp
Kết quả (%)
TT Nội dung
2017 2019 2021
Sinh viên đáp ứng yêu cầu của công việc liên quan đến công
1 70 72 75
nghệ mới có thể sử dụng đƣợc ngay
Sinh viên đáp ứng yêu cầu của công việc liên quan đến đổi
2 20 23 25
mới quản lý cho doanh nghiệp
3 Sinh viên có khả năng tự làm việc và khởi nghiệp 2 5 10
Trong năm 2021 nhìn chung sinh viên sau khi ra trƣờng đa số đều đáp ứng yêu cầu của
công việc liên quan đến công nghệ mới có thể sử dụng đƣợc ngay chiếm 75%. Trong khi đó
- Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |31
trong năm 2017 và 2019 chỉ dao động từ 70% - 72%. Số lƣợng sinh viên có khả năng tự làm việc
và khởi nghiệp trong năm 2021 cũng cao hơn nhiều so với các năm trƣớc điều này cho thấy
chƣơng trình đào tạo cơ bản đã đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong thời kỳ mới thời kỳ công
nghiệp 4.0 và đổi mới sáng tạo.
5. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
- Để nâng cao tỷ lệ tìm cơ hội việc làm đúng với chuyên ngành đào tạo trong thời kỳ công
nghệ 4.0 và đổi mới sáng tạo cần phải định hƣớng việc làm cho sinh viên ngay từ khi nhập học
đồng thời điều chỉnh chƣơng trình đào tạo một cách bài bản theo hƣớng phát huy tính sáng tạo
cũng nhƣ tích hợp nhiều học phần công nghệ hơn phù hợp với thị trƣờng lao động yêu cầu chất
lƣợng cao nhƣ hiện nay.
- Nâng cao trình độ của giảng viên, tăng cƣờng đào tạo chuyên sâu một số lĩnh vực cụ thể.
Khuyến khích cán bộ - viên chức, giảng viên nâng cao năng lực ngoại ngữ, công nghệ thông tin.
- Tạo điều kiện cho sinh viên đƣợc khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo ngay khi còn ngồi trên
giảng đƣờng đồng thời nâng cao kỹ năng tƣ duy sáng tạo, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng tƣ duy phản biện của sinh viên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Industry 4.0: Building the digital enterprise. https://www.pwc.com/gx/en/industries/industries-
4.0/landing-page/industry-4.0-building-your-digital-enterprise-april-2016.pdf
[2]. Cổng thông tin điện tử học viện cảnh sát (2020), Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu
cầu của Cách mạng Công nghiệp 4.0, http://hvcsnd.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/dai-hoc-40/phat-
trien-nguon-nhan-luc-viet-nam-dap-ung-yeu-cau-cua-cach-mang-cong-nghiep-4-0-6294
[3]. Giao, Ha. (2018), Một số nhận định về trƣờng đại học trƣớc cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
[4]. Ban Chỉ đạo 35 Bộ Công Thƣơng (2021), Cách mạng công nghiệp 4.0 và dịch bệnh Covid-19 đã
tạo ra xu hƣớng mới về việc làm. https://moit.gov.vn/tin-tuc/phat-trien-cong-nghiep/cach-mang-
cong-nghiep-4.0-va-dich-benh-covid-19
[5]. Quỹ phát triển đại học quốc gia thành phố HCM (2017), Giáo dục đại học trong cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0, http://vnuf.vnuhcm.edu.vn/tin-tuc/giao-duc-dai-hoc-trong-cuoc-cach-mang-
cong-nghiep-4- 0/3530316864html
[6]. Báo thế giới và Việt Nam (2017), “Tƣơng lai của Giáo dục đại học 4.0 tại Việt Nam”
http://baoquocte.vn/tuong-lai-cuagiao-duc-dai-hoc-40-tai-viet-nam-53650.html
nguon tai.lieu . vn