Xem mẫu

  1. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống khuyến nông Nhà nước của Việt Nam chính thức được thành lập theo Nghị định 13/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ. Qua 19 năm xây dựng và phát triển, khuyến nông đã và đang khẳng định vị thế quan trọng của mình trong chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Nằm trong cơ cấu tổ chức khuyến nông Nhà nước, TTKNKL t ỉnh Cao Bằng trong vài năm trở lại đây đã có nhiều hoạt động tiêu bi ểu góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế, xã h ội c ủa t ỉnh. K ết qu ả là đến năm 2010 tỷ lệ nghèo ở tỉnh Cao Bằng còn 23,29%, hàng năm gi ảm bình quân từ 3 - 5%/năm. Dưới sự hướng dẫn chuyên môn nghi ệp v ụ TTKNKL tỉnh, Trạm khuyến nông huyện Trùng Khánh những năm gần đây cũng đã tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế, xã hội của huyện nói chung và xã Ngọc Khê nói riêng. Xã Ngọc Khê thuộc huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng với hơn 90% lao động nông nghiệp, là một xã miền núi giáp với biên giới Vi ệt Trung, trình độ dân trí còn thấp, cuộc sống người dân còn gặp rất nhi ều khó khăn. Vì vậy, để đảm bảo cho cuộc sống người dân toàn xã được ấm no, thì c ần phải tăng cường các hoạt động khuyến nông đến người dân. Như chuyển giao TBKT, tư vấn các dịch vụ khuyến nông, cung cấp các thông tin, h ỗ tr ợ người dân trong sản xuất. Nhằm nâng cao cuộc sống của người dân về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên, công tác khuyến nông còn gặp rất nhiều khó khăn cần sự quan tâm nhiều hơn các cấp, các ngành và chính quyền địa phương. Kinh phí dành cho khuyến nông còn ít nên ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động khuyến nông.
  2. 2 Trình độ của người dân khác nhau nên khó lựa chọn phương pháp phù hợp. Đội ngũ CBKN còn thiếu và khuyến nông cơ sở năng lực còn hạn chế. Do vậy để nghiên cứu tác động của các hoạt động khuyến nông đến sự phát triển kinh tế, xã hội tại xã để chỉ ra những mặt đã làm đ ược và những mặt còn tồn tại của các hoạt động khuyến nông. Chỉ ra những mặt đã làm được để người dân nhìn thấy được các tác đ ộng tích c ực c ủa các hoạt động khuyến nông đến sự phát tri ển kinh t ế, xã h ội đ ể h ọ tham gia vào các hoạt động khuy ến nông nhi ều h ơn áp d ụng các TBKT đ ể nâng cao cuộc sống của h ọ. Ch ỉ ra nh ững m ặt còn t ồn t ại đ ể kh ắc ph ục và đưa ra các biện pháp nh ằm góp ph ần đ ẩy m ạnh các ho ạt đ ộng khuy ến nông đạt hiểu quả hơn. Xuất phát t ừ th ực ti ễn đó và s ự đ ồng ý c ủa trườ ng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Kinh T ế & PTNT và sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S Nguyễn Hữu Giang tôi thực hi ện đ ề tài : “Nghiên cứu tác động của các hoạt động khuyến nông đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tại xã Ngọc Khê, huyện Trùng Khánh, t ỉnh Cao Bằng”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá kết quả và tác động từ các hoạt động khuyến nông của Trạm khuyến nông huyện Trùng Khánh đến s ự phát tri ển KTXH tại xã Ngọc Khê để đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khuyến nông của địa phương trong thời gian tới. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về khuyến nông, hoạt động khuyến nông. - Đánh giá kết quả hoạt động và những tác động của các hoạt động khuyến nông mà Trạm khuyến nông huyện Trùng Khánh đã thực hi ện đ ến sự phát triển KTXH tại xã Ngọc Khê trong những năm gần đây.
  3. 3 - Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của các hoạt động khuyến nông trên địa bàn nghiên cứu.
  4. 4 1.4. Ý nghĩa của đề tài * Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học Thông qua quá trình làm đề tài giúp cho sinh viên áp d ụng ki ến th ức lý thuyết vào trong thực tiễn, bổ sung những kiến thức còn thiếu sót. * Ý nghĩa thực tiễn: Thấy được những hạn chế trong hoạt động khuyến nông tại Trạm khuyến nông. Từ kết quả nghiên cứu làm cơ sở để tham khảo cho các nhà quản lý, các CBKN đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho các hoạt động khuyến nông có hiệu quả.
  5. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm về khuyến nông 2.1.1.1. Định nghĩa khuyến nông Thuật ngữ “Extension” có nguồn gốc ở Anh. Năm 1886 ở một số trường đại học như Cambridge và Oxford đã sử dụng thuật ngữ “Extension” nhằm mục tiêu mở rộng giáo dục đến người dân, do vậy “Extension” được hiều với nghĩa là triển khai, mở rộng, phổ biến, phô cập, làm lan tuyền…Nếu được ghép với từ “Agricultura” thành “Agricultura Extension” thì dịch là khuyến nông và hiện nay đôi khi chỉ nói Extension người ta cũng hiểu nó là khuyến nông. Khuy ến nông đượ c t ổ ch ức b ằng nhi ều cách khác nhau và ph ục vụ nhi ều mục đích có quy mô khác nhau. Vì v ậy khuy ến nông là m ột thu ật ng ữ khó đ ịnh nhĩa đ ượ c m ột cách chính xác, nó thay đ ổi tùy theo lợ i ích mà nó mang l ại. Dưới đây là một số định nghĩa khuyến nông khác nhau: Khuyến nông được định nghĩa như là một tiến trình của việc lôi kéo quần chúng tham gia vào việc trồng và quản lý cây trồng một cách t ự nguyện (D.Mahony, 1987). Khuyến nông khuyến lâm được xem như một tiến trình của việc hòa nhập các kiến thức khoa học kỹ thuận hiện đại, các quan đi ểm k ỹ năng đ ể giải quyết cái gì cần làm, cách thức trên cơ sở cộng đồng địa phương s ử dụng các nguồn tài nguyên tại chỗ với sự trợ giúp từ bên ngoài để có khẳ năng vượt qua các trở ngại gặp phải (Theo tổ chức FAO, 1987)
  6. 6 Khuyến nông khuyến lâm là sự giao tiếp thông tin tỉnh táo nhằm giúp nông dân hình thành các ý kiến hợp lý và tạo ra các quy ết định đúng đắn [16]. Khuyến nông khuyến lâm là làm việc với nông dân, l ắng nghe nh ững khó khăn, các nhu cầu và giúp họ tự quyết định lấy vấn đề chính của h ọ (Malla, 1988). Khuyến nông là một từ tổng quát để chỉ tất cả các công việc có liên quan đến sự nghiệp phát triển nông thôn, đó là một hệ giáo dục ngoài nhà trường, trong đó có cả người già và trẻ em học bằng cách th ực hành (Thomas). Qua rất nhiều khái niệm trên chúng ta có thể tóm lại và có thể hi ểu khuyến nông theo hai nghĩa: Khuyến nông hiểu the nghĩa rộng: Khuyến nông là khái niệm chung đẻ chỉ tất cả các hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn. Khuyến nông theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là một tiến trình giáo d ục không chính thức mà đối tượng của nó là nông dân. Tiến trình này đem đ ến cho nông dân những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ gi ải quyết những vấn đề hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các hoạt động sản xuất nâng cao hiệu quả canh tác đ ể không ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống của nông dân và gia đình h ọ [4]. 2.1.1.2. Công tác khuyến nông là gì? Như đã biết trình độ và chất lượng sản xuất nông nghiệp phụ thuộc và rất nhiều yếu tố. Một số các yếu tố đó ít nhiều do các đi ều ki ện t ự nhiên quyết định như khí hậu, địa hình và loại đất. Các y ếu t ố s ản xu ất khác nhau về nguyên tắc có thể thay đổi được, song đòi hỏi vốn đ ầu tư dài
  7. 7 hạn và lớn lao thường không đạt được. Các công trình thủy lợi và cải tạo đất với quy mô lớn là những ví dụ. Song kinh nghiệm nhiều nơi trên th ế giới cho thấy nhiều tiến bộ lớn có thể đạt được mà không cần nhiều phương tiện to lớn. Mùa màng xấu, chăn nuôi kém có thể cải ti ến b ằng phương pháp gieo cấy và biện pháp chăn nuôi. Đất bạc màu có thể làm giàu bằng phân bón, phân hóa học và lao động khổ cực năng suất thấp có th ể cải thiện hiệu quả hơn bằng các dụng cụ, phương tiện thích hợp. Các trạm thực hiện và các viện nghiên cứu bận rộn trong suốt bao nhiêu năm để thu thập các kiến thức cơ bản để đạt được những cải tiến đó. Vâng, trên thế giới còn rất nhiều người ở vùng nông thôn không được hưởng thụ lợi ích của các ý tưởng đó mà nguyên nhân chính là các thông tin về kỹ thuật nông nghi ệp m ới đã không đ ến đ ược v ới h ọ. Cán b ộ nghiên cứu có ít thì giờ ho ặc c ơ h ội đ ể trao đ ổi tr ực ti ếp v ới nông dân. Ngay cả khi họ có d ịp đi nữa thì nh ững ng ười nông dân trung bình khó lòng hiểu được ngôn ng ữ chuyên nghành c ủa h ọ. Vì th ế m ục đích chính của công tác khuy ến nông là b ắc nh ịp c ầu cho kho ảng cách này: Đem những thông tin cập nh ập và đáng tin c ậy v ề ph ương pháp canh tác, v ề kinh tế gia đình, phát triển cộng đồng và các chủ đề liên quan cho nh ững người cần đến nó bằng cách dễ hiểu và có ích cho họ [17]. 2.1.2. Nội dung hoạt động của khuyến nông Theo Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 về khuyến nông quy định nội dung hoạt động của khuyến nông bao gồm những điều sau: * Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo - Đối tượng: + Nông dân ngành nghề sản xuất, chế biến, bao quản, tiêu thụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn, các dịch vụ nông nghiệp nông thôn bao gồm: gi ống, bảo vệ thực vật, thú y, vật tư nông nghiệp, thiết bị, máy cơ khí, công c ụ
  8. 8 nông nghiệp, thuỷ nông, nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn. Chưa tham gia chương trình đào tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ. + Người hoạt động khuyến nông là các cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát tiển sản xuất, kinh doanh, trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
  9. 9 - Nội dung: + Bồi dưỡng, tập huấn, cho nông dân kiến thức về chính sách, pháp luật. + Tập huấn, tuyên truyền cho nông dân, về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực nông nghiệp. + Tập huấn cho người hoạt động khuyến nông nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Hình thức: + Thông qua mô hình trình diễn. + Tổ chức các lớp học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành. + Thông qua các phương tiện truyền thông: báo, đài, tài li ệu (sách, đĩa CD – DVD). + Qua chương trình đào tạo từ xa trên kênh truyền thanh, truy ền hình, xây dựng kênh truyền thanh dành riêng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ưu tiên là đào tạo nông dân truyền hình. + Thông qua thông tin điện tử khuyến nông trên internet. + Tổ chức khảo sát học tập trong và ngoài nước. - Tổ chức triển khai: + Việc đào tạo nông dân và đào tạo người hoạt động khuy ến nông do các tổ chức khuyến nông trong và ngoài nước thực hiện các hoạt động h ỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất, kinh doanh, trong các lĩnh v ực nông nghiệp. + Giảng viên nồng cốt là các chuyên gia, cán bộ khuy ến nông có trình độ đại học trở lên, các nông dân giỏi, các cá nhân điển hình tiên ti ến, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, có đóng góp cống hiến cho xã hội, cộng đồng, đã qua đào tạo về kỹ năng khuyến nông. * Thông tin tuyên tuyền
  10. 10 Phổ biến chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội. Phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh thông qua hệ th ống thông tin đ ại chúng, t ạp chí khuyến nông, tài liệu khuyến nông, hội nghị, h ội th ảo, h ội thi, h ội ch ợ, triển lãm, diễn đàn và các hình thức thông tin tuyên tuyền khác, xuất bản và phát hành ấn phẩm khuyến nông. * Trình diễn và nhân rộng mô hình Xây dựng các mô hình trình diễn về các tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng các ngành các mô hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ cao trong nông nghiệp. Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghi ệp hiệu quả và bền vững. Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng. * Tư vấn và dịch vụ Chính sách và pháp luật liên quan đến phát tri ển nông nghi ệp, nông thôn. Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tô chức, quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Khởi nghiệp cho chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ về lập dự án đầu tư, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, huy động v ốn, tuy ển d ụng và đào tạo, lựa chọn công nghệ, tìm kiếm thị tường.
  11. 11 Hợp đồng tiêu thủ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm s ản xuất kinh doanh. Cung ứng vật tư nông nghiệp. Ngoài ra còn tư vấn và dịch vụ khác liên quan đến phát triển nông nghiệp và nông thôn. * Hợp tác quốc tế về khuyến nông Tham gia thực hiện hoạt động khuyến nông trong các chương trình hợp tác quốc tế. Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông với các tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế theo quy định cua pháp luật Việt Nam. Nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ cho người làm công tác khuy ến nông thông qua các chương trình hợp tác quốc tế và chương trình học tập khảo sát trong và ngoài nước. 2.1.3. Chức năng và yêu cầu của khuyến nông 2.1.3.1. Chức năng của khuyến nông Đào tạo, tập huấn nông dân: tổ chức các khóa tập huấn, xây dựng mô hình, tham quan, hội thảo đầu bờ cho nông dân. Trao đổi truyền bá thông tin: bao gồm việc sử lý, lựa ch ọn các thông tin cần thiết, phù hợp từ các nguồn khác nhau để ph ổ biến cho nông dân giúp họ cùng nhau chia sẻ và học tập. Giúp nông dân giải quyết các vấn đề khó khăn tại địa phương Giám sát và đánh giá hoạt động khuyến nông Phối hợp nông dân tổ chức các thử nghiệm phát triển kỹ thuật mới, hoặc thử nghiệm kiểm tra tính phù hợp của kết quả nghiên cứu trên hiện trường, từ đó làm cơ sở cho việc khuyến khích lan rộng. Hỗ trợ nông dân về kinh nghiệm quản lý kinh tế hộ gia đình, phát triển sản xuất quy mô trang trại.
  12. 12 Trợ giúp người dân kỹ thuật bảo quản nông sản theo quy mô hộ gia đình Tìm kiếm và cung cấp cho nông dân các thông tin v ề giá c ả th ị tr ường tiêu thụ sản phẩm. 2.1.3.2. Yêu cầu của khuyến nông Cụ thể cho từng cây và con do đối tượng của sản xuất nông nghi ệp là sinh vật Phù hợp với đặc điểm KTXH của từng vùng do sản xuất nông nghi ệp diễn ra trong phạm vi không gian rộng Kịp thời do nông nghiệp có tính thời vụ Phù hợp với từng đối tượng khuyến cáo, do nông dân không đồng nhất nguồn lực và nhân lực. Dễ thấy, dễ nghe, dễ hiểu và dễ làm theo Đáp ứng được mong muốn của dân Tăng khả năng để nông dân tự giúp đỡ cho mình Hiệu quả và tiết kiệm 2.1.4. Các nguyên tắc hoạt động của khuyến nông Theo Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 về khuyến nông thì các nguyên tắc khuyến nông bao gồm các nguyên tắc sau: Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát tiển nông nghiệp của Nhà nước. Phát huy vai trò chủ động, tích cực và tham gia tự nguy ện của nông dân trong hoạt động khuyến nông. Liên kết chặt chẽ giữa nhà quản lý, nhà khoa h ọc, nhà doanh nghi ệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân. Xã hội hoá hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông để huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động khuyến nông.
  13. 13 Dân chủ, công khai, có sự giám sát của cộng đồng. Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền, địa bàn và nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau. 2.1.5. Mục tiêu của tổ chức khuyến nông Theo nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 về khuyến nông thì mục tiêu của khuyến nông Việt Nam được cụ thể là: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu nhập, thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến thức, kỹ năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để h ỗ trợ nông dân sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và môi trường. Góp phần chuy ển dịch cơ cấu kinh t ế nông nghi ệp theo h ướng phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng su ất, ch ất l ượng, an toàn v ệ sinh thực phẩm đáp ứng nhu c ầu trong n ước và xu ất kh ẩu. Thúc đ ẩy ti ến trình công nghi ệp hóa, hi ện đ ại hóa nông nghi ệp nông thôn, xây d ựng nông thôn mới, đóng góp cho đ ảm b ảo an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường. Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham khuyến nông. 2.1.6. Vai trò và nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông 2.1.6.1.Vai trò của cán bộ khuyến nông CBKN có trách nhiệm cung cấp thông tin, giúp đỡ nông dân hiểu được và giám quyết định một vấn đề cụ thể. Khi nông dân quy ết định ph ải chuyển giao kiến thức để nông dân áp dụng thành công cách làm mới đó. Như vậy, CBKN có vai trò đem kiến thức đến cho nông dân và giúp h ọ s ử dụng kiến thức đó. Mặt khác khi làm công tác khuy ến nông cán b ộ ph ải d ựa vào chính sách hiện hành c ủa nhà n ước và ph ương pháp phát tri ển nông lâm nghiệp và nông thôn.
  14. 14 Theo quan điểm khuyến nông mới, người CBKN th ường ít b ị ràng buộc vào những chỉ tiêu kế hoạch cụ thể của từng chương trình khuy ến nông. Điều quan trọng hơn là các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình khuyến nông thì người CBKN phải chủ động, nỗ lực cố gắng động viên, tổ chức người dân tham gia tích cực vào hoạt động khuy ến nông. Mu ốn vậy người CBKN phải thường xuyên hỗ trợ và động viên nông dân phát huy những tiềm năng và sáng kiến của họ để chu động giải quyết những vấn đề trong cuộc sống. CBKN phải phân tích tình huống c ủa nông dân trước khi quyết định cách tốt nhất để giúp đỡ họ. Tóm lại CBKN bao gồm những vai trò: Người đào tạo, Người tổ chức, Người cố vấn, Người cung cấp, Người bạn, Người thông tin, Người lãnh đạo, Người tạo điều kiện, Người hành động, Người quản lý, Người môi giới, Người trọng tài. 2.1.6.2. Nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông Tìm hiểu yêu cầu của địa phương và nông dân Thu thập và phân tích tài liệu Ấn định mục tiêu cho chương trình khuyến nông tại địa phương Lập kế hoạch thực hiên trước mắt và lâu dài Đề ra phương pháp thực hiện Phổ biến, vận động nông dân, tổ chức đoàn thể tham gia chương trình khuyến nông, các điểm trình diễn, tham quan, cung cấp tư liệu, tin bài cho cơ quan thông tin đại chúng. Đánh giá kết quả và viết báo cáo chương trình khuyến 2.1.7. Các phương pháp khuyến nông Để thực hiện được nhiệm vụ của mình CBKN cần phải có ph ương pháp phù hợp. Hiện nay, người ta thường hay dùng 3 ph ương pháp khuy ến nông vào các hoạt động khuyến nông đó là: phương pháp khuyến nông cá nhân, phương pháp khuyến nông theo nhóm, phương pháp sử dụng phương tiện thông tin đại chúng. Cả 3 phương pháp này không có ph ương pháp nào tốt hơn phương pháp kia nên cần phải phối hợp các phương pháp để có thể hỗ trợ cho nhau.
  15. 15 * Phương pháp khuyến nông cá nhân Là phương pháp mà người CBKN tiếp xúc với từng các nhân, từng hộ nông dân để trao đổi, tìm hiểu, giải pháp và tư vấn cho họ giải quy ết các vấn đề nảy sinh. Phương pháp này được sử dụng trong hoạt động khuy ến nông dưới nhiều hình thức khác nhau như: CBKN đến thăm nông dân, nông dân đến thăm cơ quan khuyến nông, gửi thư riêng, gọi điện thoại, nh ững cuộc gặp gỡ bất chợt. + Ưu điểm: củng cố lòng tin và tranh thủ tình cảm của nông dân, tạo được bầu không khí thoải mãi và ấm cúng, CBKN có thể đưa ra lời khuyên sát với yêu cầu của hộ nông dân hơn. + Nhược điểm: tốn thời gian, quá trình phổ biến thông tin ch ậm, d ễ gây đỗ kỵ trong cộng đồng. * Phương pháp khuyến nông theo nhóm Là phương pháp tập hợp và tổ chức nhiều nông dân lại thành nhóm để tổ chức các hoạt động khuyến nông. Phương pháp hoạt động theo nhóm được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động khuyến nông hiện nay và nó cũng được thể hiện dưới những hình thức khác nhau như: hội họp có sự tham gia, trình diễn phương pháp, hội thảo đầu bờ, đi tham quan học tập, tập huấn kỹ thuật. + Ưu điểm: tính ph ổ c ập thông tin cao, t ốn ít nhân l ực, kh ơi d ậy sự tham gia c ủa dân, c ải ti ến k ỹ thu ật do dân góp ý ki ến, phát hi ện v ấn đề mới nhanh chóng. + Nhược điểm: kinh phí lớn, dân trí thấp, điều kiện kinh tế khó khăn. * Phương pháp sử dụng phương tiện thông tin đại chúng Là phương pháp được thực hiện bằng phương tiện nghe (đài), phương tiện đọc (sách, báo, tạp chí) phương tiện nhìn (tranh ảnh, mẫu vật) phương tiện nghe nhìn (tivi, phim nhựa, phim video) + Ưu điểm: phạm vi tuyên truyền rộng, phục vụ được nhiều người, linh hoạt ở mọi nơi, truyền thông tin nhanh và chi phí thấp. + Nhược điểm: không có lời khuyên và sự giúp đỡ cụ thể cho từng cá nhân 2.2. Cơ sở thực tiễn
  16. 16 2.2.1. Vài nét về tổ chức hoạt động khuyến nông trên thế giới Trên thế giới khuyến nông đã ra đời rất sớm đặc biệt là các nước có nền nông nghiệp phát triển và được tiến hành từ các tổ chức: Các hội nông nghiệp: Hội nông nghiệp đầu tiên thực hiện khuyến nông ở Scotlen (1723 – 1743), sau đó là hội của Pháp (1761), ở Anh, M ỹ (1784). Trường Đại học và Trung học chuyên nghiệp: Đại học Cambridge ở Anh (1866), các lớp nông dân lớn tuổi ở Mỹ (1880). Các tổ chức phi chính phủ: nhiều chính quyền ở địa phương đã tài tr ợ cho các tổ chức làm khuyến nông từ 1850, sau đó chính ph ủ đã trực ti ếp quản lý các hoạt động khuyến nông hình thành hệ thống khuy ến nông quốc gia. Các nước phát triển ở châu Âu (đặc biệt là ở Anh) từ năm 1600 – 1700 đã có nhiều tài liệu hướng dẫn về các chương trình giảng dạy, làm th ực hành trong việc trồng cấy, chăn nuôi, xe tơ, dệt vải… Tiền thân tổ chức khuyến nông ở châu Âu và Bắc Mỹ là hội nông nghiệp được tổ chức Scotlen và một số nước khác “Hội những người cải tiến kiến thức trong nông nghiệp”. Những hội này được thành lập t ạo đi ều kiện cho các hội viên làm quen với cải tiến nông nghiệp, thiết lập các tổ chức nông nghiệp địa phương, phổ biến những thông tin nông nghiệp qua các ấn phẩm, bài báo hoặc bài giảng của họ. Hoạt động khuyến nông ở một số nước Châu âu có nền nông nghiệp phát triển. * Tại Pháp, thế kỷ 15 – 16: Một số công trình khoa h ọc nông nghi ệp ra đời như: “Ngôi nhà nông thôn” của Enstienne và Liebault nghiên cứu về kinh tế nông dân và khoa học nông nghiệp. Tác ph ẩm di ễn trường nông nghiệp của Oliver de Serres đề cập đến nhiều vấn đè trong nông nghiệp như cải tiến giống cây trồng vật nuôi. Thế kỷ 18, cụm từ ph ổ cập nông nghiệp, hoặc chuyển giao kỹ thuật đến người nông dân được sử d ụng ph ổ biến. Giai đoạn từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến nay (1914 – 1918).
  17. 17 Trung tâm CETA (Centre Etuder Techniques Agricoles) nghiên cứu kỹ thu ật nông nghiệp đầu tiên được tổ chức do sáng kiến của nông dân vùng Pari hoạt động với nguyên tắc: người nông dân có trách nhiệm và chủ động trong công việc, sáng kiến từ cơ sở, hoạt động nhóm rất quan trọng. * Tại Mỹ: Năm 1845 tại Ohio.N. S. Townshned ch ủ nhiệm khoa Nông học đề xuất việc tổ chức những câu lạc bộ nông dân tại các quận huyện và sinh hoạt định kỳ. Đây là tiền thân của khuyến nông tại Mỹ. Năm 1891 Bang New York dành 10.000 đô la cho khuyến nông đại học. Năm 1892 Trường Đại Học Chicago, Trường Wicosin bắt đâug tổ chức chương trình khuyến nông đại học. Năm 1907 có 42 trường Đại học trong đó 39 bang đã thực hiện công tác khuyến nông. Năm 1910 có 35 trường Đại học đã có bộ môn khuyến nông Năm 1914 Tổ chức khuyến nông được hình thành chính thức ở Mỹ, có 1861 hội nông dân có với 3050150 hội viên. Tại châu Phi có muộn hơn, vào những năm 1960 – 1970 nhà nước tổ chức khuyến nông thuộc Bộ Nông nghiệp. Các chính ph ủ th ực dân ki ểu mới đỡ đầu nghiên cứu vào hoạt động khuyến nông để thu mua đ ược nông sản thô như: cà phê, ka cao, chè,…Họ ít chú đến hoạt động khuy ến nông phục vụ các cây lương thực. Hoạt động khuyến nông của một số nước châu Á * Ấn độ: Thực hiện chương trình thiết lập 100 trung tâm khuyến nông và một văn phòng khuyến nông lâm trung ương, 10 trung tâm khuyến nông lâm vùng nhằm cải tiến sự liên kết giữa các cơ sở nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. * Nepal: Các chương trình khuyến nông lâm được tổ chức để cung cấp cho người dân sự hiểu biết các chính sách mới về khuyến nông lâm, các luật lệ, các lợi ích có liên quan đến quản lý nguồn tài nguyên của họ.
  18. 18 Nhà nước đào tạo cán bộ khuyến nông lâm các cấp cộng đồng và phát triển các khuyến nông lâm qua các chương trình truyền thanh đại chúng, báo, tạp chí và các tuần lễ cây trồng quốc gia. * Thái lan: Có 3 tổ chức hoạt đọng có liên quan đến khuy ến nông khuyến lâm Cục lâm nghiệp hoàng gia: Triển khai các hoạt động khuyến nông khuyến lâm trên các lĩnh vực như bảo vệ rừng, sử dụng đất trồng cây. Hoạt động này được thực hiện và chỉ đạo bởi các phòng Nông nghi ệp Lâm nghiệp Hoàng Gia, bao gồm 21 cơ quan cấp vùng và 72 cơ quan cấp tỉnh. Hội nông dân: có ba phòng chức năng là phòng khuyến nông khuyến lâm, phòng tổ chức hoạt động và phòng đối ngoại. Hội thực hiện chức năng khuyến nông lâm qua việc cầu nối giữa khu vực tư nhân và chính phủ. Hội phát triển các tài liệu tuyên truyền, đào tạo và tạo các hành lang pháp lý thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp. - Hội phát triển cộng đồng: Tập chung chú trọng đến việc tăng c ường bảo vệ cấp cộng đồng. * Philippin: Hệ thống khuyến nông được thành lập năm 1976. Nhà nước xây dựng các chính sách, lập kế hoạch, xây dựng các chương trình khuyến nông khuyến lâm và các dự án phát triển nông thôn. Mạng l ưới khuyến nông chủ yếu do các trường đại học, các viện nghiên cứu, các tổ chức tình nguyện và các tổ chức phi chính phủ thực hiện. Nội dung được chú trọng là nghiên cứu, xây dựng và chuyển giao các mô hình canh tác trên đất dốc như SALT1, SALT2, SALT3 dựa trên cơ s ở h ợp tác gi ữa các trường đại học và cơ sở nghiên cứu. * Indonesia: Hệ thống khuyến nông được xây dựng từ trung ương đến cấp cơ sở. Các trung tâm khuyến nông được hình thành ở các c ấp c ộng đồng, bao gồm từ 4 đến 8 cán bộ hiện trường về lâm nghiệp, 7 đ ến 12 cán bộ nông nghiệp. Mỗi trung tâm phụ trách từ 2 đến 3 xã. Cả nước có
  19. 19 khoảng 7.000 cán bộ khuyến nông khuyến lâm, mỗi trung tâm có m ột giám sát. 2.2.2. Hoạt động khuyến nông ở Việt Nam 2.2.2.1. Sự hình thành và phát triển khuyến nông ở Việt Nam Ở Việt Nam từ thời vua Hùng cách đây 2000 năm đã trực tiếp dạy dân làm nông nghiệp: gieo hạt, cấy lúa, mở các cuộc thi để các hoàng tử, công chúa có cơ hội trổ tài. Để tỏ rõ sự quan tân đến nông nghiệp Vua Lê Đại Hành là ông vua đầu tiên đích thân đi cầy ruộng tịch điền ở Đội Sơn. Triều vua Lê Thái Tông triều đình đặt tên chức Hà Dê sứ và khuy ến nông sứ đến cấp phủ huyện và từ năm 1492 mỗi xã có một xã tr ưởng ph ụ trách nông nghiệp và đê điều. Triều đình ban bố chiếu khuy ến nông, chi ếu lập đồn điền và lần đầu tiên sử dụng từ khuyến nông trong bộ luật Hồng Đức. Thời vua Quang Trung từ năm 1789 sau khi thắng giặc ngoại sâm ban bố ngay “chiếu khuyến nông” nhằm phục hồi dân phiêu tán, khai khẩn ruộng đất bỏ hoang. Từ sau cách mạng tháng 8/1945 thành công Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới nông nghiệp, Người kêu gọi quốc dân “tăng gia s ản xuất”. Đến năm 1964, Bộ nông nghiệp chính thức có chủ trương thành l ập các đoàn chỉ đạo, đưa sinh viên mới thực tập xuống các cơ sở (các HTX, nông lâm trường) xây dựng các mô hình và mở các lớp tập huấn cho các cán bộ chủ chốt của địa phương về công tác sản xuất, công tác thủy lợi. Năm 1981, bí thư trung ương Đảng đã ra Chỉ thị 100 chính thức thực hiện ch ủ trương “khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động”. Đ ến tháng 12/1986 Đại hội VI của đảng cộng sản Việt Nam đã nhìn vào s ự thật với tinh thần “đổi mới”, rút ra bài học hành động phù h ợp v ới quy lu ật khách quan để thực hiện chủ trương đổi mới cơ chế quản lý, đưa nông nghiệp lên sản xuất hàng hóa. Ngày 5/4/1988 Bộ chính trị ra Ngh ị quy ết 10
  20. 20 về “Đổi mới quản lý trong nông nghiệp”. Từ đó nhờ việc nắm vững và thực hiện Nghị quyết 10 (khoán 10) đã đem lại những tác dụng tích cực cho sản xuất. Lực lượng lao động không ngừng tăng lên, khoa học công ngh ệ được tạo điều kiện đi vào sản xuất, TBKT được chuyển giao rộng rãi, công tác khuyến nông đi vào nề nếp. Đến ngày 2/3/1993 chính ph ủ ra ngh ị đ ịnh 13/ CP v ề công tác khuyến nông. B ắt đ ầu hình thành h ệ th ống khuy ến nông t ừ trung ương đến địa phương. Đạt được nhiều thành công đáng k ể sau khi có chính sách, đường lối rõ rệt. Năm 1993: Cục khuyến nông khuyến lâm được thành lập vừa quản lý nhà nước vừa làm khuyến nông. Năm 2001 Trung Tâm khuyến nông trung ương ra đời Ngày 18/7/2003 Chính phủ ban hành Nghị định 86/NĐ-CP cho phép tách cục Khuyến nông – Khuyến lâm thành hai đơn vị đó là Cục nông nghiệp và Trung tâm khuyến nông quốc gia. Ngày 26/4/2005 chính phủ ra ghị định số 56/CP-NĐ về khuyến nông khuyến ngư quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền h ạn và cơ c ấu t ổ chức khuyến, khuyến ngư. Ngày 08/01/2011 chính phủ ra Nghị định 02/CP-NĐ về công tác khuyến nông thay thế cho ra Nghị định số 56/CP-NĐ. 2.2.2.2. Hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước ở Việt Nam Theo Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 về khuyến nông thì hệ thống tổ chức khuyến nông ở Việt Nam như sau: * Tổ chức khuyến nông trung ương Trung tâm khuyến nông – khuyến ngư quốc gia là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
nguon tai.lieu . vn