Xem mẫu
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC VỆ SINH CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Trương Đức Toàn
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Thủy lợi, email: toantd@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nhân lực là yếu tố quan trọng của mỗi Phương pháp chính được sử dụng trong
doanh nghiệp. Sự hài lòng của người lao động nghiên cứu là áp dụng mô hình hồi quy logit
giúp họ làm việc hết mình để cống hiến thứ bậc (Ordered Logit Regression Model) để
cho doanh nghiệp và là điều kiện để đảm bảo xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
sự phát triển của doanh nghiệp. Việc xác định của người lao động trong lĩnh vực vệ sinh
những yếu tố tác động đến sự hài lòng của công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
người lao động sẽ giúp cho các doanh nghiệp Mô hình hồi quy logit thứ bậc trong nghiên
có những quyết định chính xác hơn để cải thiện cứu này có biến phụ thuộc Y với thang đo có
môi trường làm việc, dùng đúng người đúng thứ tự j = 1, 2, 3,…, J và X là vectơ p chiều
việc, khai thác tốt nguồn lực con người nhằm của biến độc lập (bao gồm các yếu tố cá nhân
mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. người lao động, điều kiện làm việc, các chế
Thị trường dịch vụ vệ sinh công nghiệp là độ chính sách đối với người lao động, và một
một thị trường xuất hiện ở Việt Nam từ số yếu tố khác).
khoảng 20 năm trở lại đây. Tuy nhiên, tính Giả sử j Pr(Y=j) là kết quả xác suất của
cạnh tranh của thị trường này hiện nay là khốc phân loại j. Do đó hàm xác suất tích lũy của
liệt. Do đặc thù của loại hình dịch vụ, các Y có thể được biểu diễn như sau:
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này không chỉ Pr(Yj) 1 2 … j ; j 1, 2,…, J
tuyển dụng và xây dựng đội ngũ nhân lực đáp Lấy logarit của hàm xác suất tích lũy (gọi
ứng yêu cầu của khách hàng mà còn phải làm là logit):
thế nào để đội ngũ nhân viên gắn bó lâu dài và
Pr Y j
góp phần phát triển doanh nghiệp. Logit Pr Y j Log
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xem 1 Pr Y j
xét thực trạng thị trường vệ sinh công nghiệp j X , j 1,2, ,J 1
và đánh giá sự hài lòng của người lao động
trong lĩnh vực này trên địa bàn thành phố Hà Trong đó:
Nội. Trên thực tế, nghiên cứu liên quan đến j - hệ số chặn (hay còn gọi là điểm cắt)
lĩnh vực vệ sinh công nghiệp hiện còn đang thỏa điều kiện 1 2 … j1
bị bỏ ngỏ. Kết quả của nghiên cứu giúp các - véc tơ hệ số của biến độc lập, hệ số này
doanh nghiệp trên địa bàn có cái nhìn rõ hơn mô tả tác động của biến độc lập đến tỉ số khả
về thị trường dịch vụ này và nắm bắt được dĩ (odds ratio) của phân loại j hoặc phân loại
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhỏ hơn j [1].
người lao động, qua đó có những chính sách Để ước lượng ảnh hưởng của các biến giải
phù hợp để phát triển doanh nghiệp. Hơn thích tới sự hài lòng của người lao động, tác
nữa, cơ quan quản lý nhà nước có căn cứ để giả ước lượng các mức ảnh hưởng biên
tăng cường công tác quản lý ngành. (marginal effects - ME) tại điểm trung bình.
406
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
Ảnh hưởng biên của xác suất lựa chọn các Tổng số 299 lao động thuộc 39 công ty
phương án j (j = 1, 2, 3, 4, 5) khi biến hồi được khảo sát. Mức độ hài lòng của người
quy độc lập X thay đổi được xác định theo lao động tại một số công ty lớn trên địa bàn
Cameron và Trivedi (2009) [2]. thành phố Hà Nội được thể hiện ở hình 1.
Nghiên cứu của Herzberg và nnc [3] đã (Hình 1) cho thấy sự khác biệt về mức độ
hài lòng của người lao động thuộc các doanh
đưa ra lý thuyết về sự hài lòng của người lao nghiệp khác nhau. Đối với Công ty Hoàn Mỹ
đồng và đúc kết thành 2 nhóm nhân tố ảnh và Công ty ICT, chỉ khoảng 40% người trả lời
hưởng đó là: nhân tố duy trì và nhân tố thúc với mức từ hài lòng đến rất hài lòng (mức 3
đẩy. Nhân tố duy trì gồm: lương và các chế đến 5). Trường hợp đặc biệt đó là Công ty Pan
độ… Nhân tố thúc đẩy gồm: thành tựu, triển Service khi 100% người lao động được hỏi
vọng của sự phát triển... thỏa mãn với công việc hiện tại ở mức 3 trở
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp điều lên và có đến 80% người lao động hài lòng và
tra thông qua bảng hỏi phỏng vấn trực tiếp để rất hài lòng với công việc hiện tại của mình.
thu thập thông tin và ý kiến đánh giá của người Để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của người lao động, tác giả sử dụng
lao động. Đối tượng điều tra là người lao động mô hình hồi quy thứ bậc như trình bày ở trên.
trực tiếp trong lĩnh vực vệ sinh công nghiệp Các biến chính được xem xét đưa vào mô
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mẫu được chọn hình với các ký hiệu như sau: Biến phụ thuộc
theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Y là Mức độ hài lòng với công việc hiện tại
Kết quả điều tra thu được 309 phiếu, trong của người lao động (Q40). Các biến phụ
đó có 10 phiếu không đầy đủ thông tin và bị thuộc bao gồm: Thông tin cá nhân và vị trí
loại ra khỏi bộ dữ liệu. Số liệu cuối cùng việc làm gồm: Tuổi (Q2); Giới tính (Q3); Số
được tổng hợp gồm 299 phiếu phục vụ phân tháng làm việc cho công ty (Q6); Số người
tích đánh giá sử dụng phần mềm phân tích trong gia đình (Q33); Số người có thu nhập
trong gia đình (Q34); Mức lương hiện tại
thống kê Stata 13. (Q28). Thông tin về chế độ chính sách người
lao động được hưởng gồm: Bảo hiểm xã hội
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Q11); Chế độ ăn ca (Q15); Hiếu hỷ (Q18);
Sự hài lòng với công việc của người lao Lễ tết (Q20). Một số nhu cầu của người lao
động được đánh giá qua điều tra khảo sát sử động gồm Nhu cầu làm tăng ca hiện tại
(Q39). Các biến dự kiến đưa vào mô hình
dụng thang đo Likert 5 cấp bậc: Mức 1: Rất được kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến sử
không hài lòng; Mức 2: Không hài lòng; Mức dụng phương pháp tính giá trị VIF và kết quả
3: Bình thường; Mức 4: Hài lòng; và Mức 5: cho thấy tất cả các giá trị VIF đối với các
Rất hài lòng. biến đều nhỏ hơn 10, do đó có thể khẳng định
không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các
biến trong mô hình.
Kết quả thống kê các biến chính trong mô
hình được chi tiết ở bảng 1.
Bảng 1. Thống kê mô tả của các biến chính
Số Giá trị Giá trị Giá trị
Độ lệch
Biến quan trung nhỏ lớn
chuẩn
số sát bình nhất nhất
(Std.Dev)
(Obs) (Mean) (Min) (Max)
Q2 299 47.153 9.020283 21 68
Q3 294 1.9455 .2272348 1 2
Q6 293 3.5636 3.422714 0 20
Hình 1. Mức độ hài lòng của người lao động Q33 294 3.7891 1.441611 1 12
ở một số doanh nghiệp tiêu biểu Q34 288 2.2465 .870533 1 6
407
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
Bảng 1 (tiếp theo) Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới sự
hài lòng của người lao động trong lĩnh vực vệ
Số Giá trị Giá trị Giá trị sinh công nghiệp được liệt kê trong bảng 3
Độ lệch
Biến quan trung nhỏ lớn thông qua giá trị ảnh hưởng biên.
chuẩn
số sát bình nhất nhất
(Std.Dev)
(Obs) (Mean) (Min) (Max) Bảng 3. Hệ số tác động biên của mô hình
Q28 298 4.3445 1.13648 2.2 15 Biến
Q11 299 .37458 .4848262 0 1 Y=1 Y=2 Y=3 Y=4 Y=5
số
Q15 299 .18394 .3880901 0 1 -.00074 -00355 -.00139 .00463 .00106
Q18 299 .26421 .441653 0 1 Q6 ** ** ** ** **
Q20 299 .511705 .500701 0 1 (.0005) (.0022) (.0010) (.0029) (.0006)
Q39 286 2.04119 1.315819 1 5 -.01567 -.07480 -.02941 .09756 .02232
Q28 *** *** *** *** ***
(Nguồn: Kết quả số liệu điều tra của tác giả)
(.0055) (.0191) (.0139) (.0255) (.0071)
Sử dụng mô hình logit thứ bậc đối với biến -.04762 -.22233 -.13942 .30638 .10299
phụ thuộc là sự hài lòng của người lao động Q11 *** *** *** *** ***
và các biến độc lập. Sau khi xác định các yếu (.0157) (.0425) (.0436) (.0586) (.0323)
tố tác động, mô hình được lựa chọn và xem -.01193 -.05698 -.02240 .07432 .01700
xét các khuyết tật của mô hình được thực Q39 *** *** *** *** ***
hiện theo Nguyễn Quang Dong 2012 [4]. Kết (.0051) (.0201) (.0120) (.0267) (.0068)
quả mô hình được lựa chọn như ở bảng 2.
(Ghi chú: Sai số chuẩn và các mức ý nghĩa
Bảng 2. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy thống kê *** p
nguon tai.lieu . vn