Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG VỀ THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT Ở RỪNG CÁT PHÒNG HỘ VEN BIỂN XÃ ĐIỀN MÔN - PHONG ĐIỀN THỪA THIÊN HUẾ TRẦN HẢI THÚY NGUYỄN QUANG HOÀNG VŨ - NGÔ THỊ NHUNG Khoa Sinh học Tóm tắt: Qua điều tra về thành phần loài thực vật ở rừng cát phòng hộ ven biển xã Điền Môn - Phong Điền - Thừa Thiên Huế bƣớc đầu đã xác định đƣợc 106 loài, thuộc 86 chi và 40 họ của 2 ngành là ngành Dƣơng xỉ và ngành Ngọc lan. Trong đó Ngành Ngọc lan là đa dạng nhất chiếm 95,28% tổng số loài khu vực nghiên cứu. Phổ dạng sống của các loài đƣợc thiết lập nhƣ sau: SB = 73,08Ph + 7,69Ch + 7,69Hm + 6,73Cr + 4,81Th. Từ khóa: Đa dạng thực vật, dạng sống, rừng cát phòng hộ ven biển, thành phần loài 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Xã Điền Môn - huyện Phong Điền là một xã ven biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế. Dải đất cát ven biển này thƣờng xuyên phải gánh chịu những hậu quả của thiên tai, gió bão nên rừng cát phòng hộ ven biển ở đây đóng vai trò rất quan trọng trong việc ngăn chặn gió bão, sự xâm thực, sạc lỡ bờ biển, tránh hiện tƣợng hoang mạc hóa hay nạn cát bay, cát nhảy. Đồng thời rừng ở đây còn tạo cho vùng cát ven biển này một môi trƣờng sinh thái trong lành, cải thiện đƣợc các điều kiện khắc nghiệt của môi trƣờng vùng đất cát nhƣ nhiệt độ ở lớp cát mặt tăng cao trong mùa hè và sự thiếu hụt nƣớc ngầm nghiêm trọng trong mùa khô... Tuy nhiên hiện trạng rừng ở đây đang đến mức báo động do việc khai thác và sủ dụng không hợp lý. Vì vậy, việc điều tra thành phần loài ở rừng cát phòng hộ ven biển là việc làm cấp thiết và hết sức quan trọng. Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu sự đa dạng thành phần loài thực vật ở rừng cát phòng hộ ven biển xã Điền Môn - Phong Điền - Thừa Thiên Huế”. Qua đó làm cơ sở để chăm sóc, bảo vệ, phục hồi rừng phòng hộ bền vững, tận dụng tối đa nguồn thực vật bản địa. 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung Nghiên cứu đa dạng về thành phần loài, phổ dạng sống, phân bố của các loài và giá trị sử dụng rừng cát ven biển phòng hộ xã Điền Môn, Phong Điền, Thừa Thiên Huế. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các phƣơng pháp - Phƣơng pháp kế thừa có chọn lựa những tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phƣơng pháp thực địa thu mẫu: [7] Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sinh viên năm học 2014-2015 Trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế, tháng 12/2014: tr. 95-103
  2. 96 TRẦN HẢI THÚY và cs. + Xác định vị trí và lập ô tiêu chuẩn. + Trong mỗi ô tiêu chuẩn: Thu đầy đủ mẫu (rễ, thân, lá...) để định danh tên khoa học, chụp ảnh thực vật; Quan sát, đánh giá, xác định sự phân bố, dạng sống của các loài thực vật. - Phƣơng pháp phân tích mẫu ở phòng thí nghiệm Xác định tên loài bằng phƣơng pháp so sánh hình thái. Các tài liệu sử dụng để định dạng là: Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam [1], Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ [5], Từ điển cây thuốc của Võ Văn Chi [4], Danh lục các loài thực vật Việt Nam [2]. - Phƣơng pháp xây dựng bảng danh lục thực vật họ, chi, loài theo Brummit (1992) [3]. - Phƣơng pháp xác định dạng sống theo Raunkiaer (1934) [6]. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần loài thực vật Trong quá trình điều tra về thành phần loài ở xã Điền Môn, Phong Điền, Thừa Thiên Huế bƣớc đầu đã xác định đƣợc 106 loài, 86 chi, 40 họ của 2 ngành thực vật là: ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) và ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) (Bảng 1). 3.1.1. Sự phân bố các taxon thực vật ở bậc ngành Bảng 1. Sự phân bố các loài, các chi, các họ trong các ngành Họ Chi Loài Ngành Số họ % Số chi % Số loài % Polypodiophyta 3 7,5 4 4,65 5 4,72 Magnoliophyta 37 92,50 82 95,35 101 95,28 Tổng 40 100,00 86 100,00 106 100,00 Biểu đồ 1. Sự phân bố họ, chi, loài giữa 2 ngành Magnoliophyta và Polypodiophyta
  3. NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG VỀ THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT Ở RỪNG CÁT... 97 Kết quả cho thấy rằng, phần lớn các taxon tập trung trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) chiếm ƣu thế với 37 họ (chiếm 92,50%), 82 chi (chiếm 95,35%), 101 loài (chiếm 95,28%) so với tổng số họ, chi, loài của khu hệ nghiên cứu. Trong đó, ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) bƣớc đầu xác định đƣợc 3 họ (chiếm 7,50%), 4 chi (chiếm 4,65%) và 5 loài (chiếm 4,72%), điều này đƣợc thể hiện rõ ở Bảng 1 và Biểu đồ 1. 3.1.2. Sự phân bố các taxon thực vật ở bậc lớp Sự phân bố không đều nhau của các taxon không chỉ đƣợc thể hiện giữa các ngành với nhau mà còn đƣợc thể hiện giữa các lớp trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Điều này còn thể hiện khi chỉ tính riêng trong ngành Ngọc lan, lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida) chiếm ƣu thế với 32 họ (chiếm 86,49%), 71 chi (chiếm 84,52%), 86 loài (chiếm 85,15%) so với 5 họ (chiếm 13,51%), 13 chi (chiếm 15,48%), 15 loài (chiếm 14,85%) của lớp Loa kèn. (Bảng 2) Bảng 2. Sự phân bố các taxon về lớp trong ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) Họ Chi Loài Tên lớp Số họ % Số chi % Số loài % Magnoliopsida 32 86,49 71 84,52 86 85,15 Liliopsida 5 13,51 13 15,48 15 14,85 Tổng 37 100,00 84 100,00 101 100,00 Biểu đồ 2. Sự phân bố họ, chi, loài giữa 2 lớp Magnoliopsida - Liliopsida trong ngành Ngọc Lan Tỉ lệ lớp Ngọc Lan so với lớp Loa kèn đƣợc sử dụng để đánh giá thành phần loài của khu hệ thực vật. Tỉ lệ số loài giữa lớp Ngọc lan và lớp Loa kèn ở rừng cát phòng hộ ven biển Điền Môn – Phong Điền – Thừa Thiên Huế là 5.73/1 nghĩa là cứ khoảng gần 6 loài của lớp Ngọc Lan mới có 1 loài của lớp Loa kèn. Chính điều này đã chứng minh rằng khu hệ thực vật ở rừng cát phòng hộ ven biển ở đây mang tính chất nhiệt đới.
  4. 98 TRẦN HẢI THÚY và cs. Qua đó, có thể thấy lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) chiếm ƣu thế về tổng số họ, chi, loài trong ngành thực vật hạt kín và trong cả toàn hệ thực vật vùng nghiên cứu. 3.1.3. Sự đa dạng của thực vật trong taxon bậc họ và bậc chi Trong 40 họ đã xác định, có 5 họ đa dạng nhất (từ 6 loài trở lên) chỉ chiếm 12,50% tổng số họ nhƣng chiếm tới 35,85% tổng số loài. Các họ đa dạng bao gồm: Myrtaceae (họ Sim) - 8 loài, Poaceae (họ Lúa) - 8 loài, Asteraceae (họ Cúc) - 7 loài, Euphorbiaceae (họ Thầu dầu) - 7 loài và Fabaceae (họ Đậu) - 7 loài. Điều này đƣợc thể hiện ở bảng 3 Bảng 3. Những họ đa dạng nhất ở vùng rừng cát phòng hộ ven biển xã Điền Môn Chi Loài STT Họ thực vật Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 1 Họ Sim (Myrtaceae) 7 8,14 9 8,49 2 Họ Lúa (Poaceae) 7 8,14 8 7,54 3 Họ Cúc (Asteraceae) 7 8,14 7 6,60 4 Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6 6,98 7 6,60 5 Họ Đậu (Fabaceae) 4 4,65 7 6,60 Tổng 5 họ 12,50% tổng số họ 31 36,05 38 35,85 Trong tổng số 60 chi thì chi Ficus đa dạng nhất với 4 loài, các chi Syzygium (chi Trâm), Acacia (chi Keo), Litsea (chi Bời lời) mỗi chi mang 3 loài - là những chi đa dạng nhất của khu hệ nghiên cứu. 4 chi này chỉ chiếm 4,65% tổng số chi nhƣng chiếm đến 12,26% tổng số loài. Bảng 4. Các chi đa dạng nhất ở vùng rừng cát phòng hộ ven biển xã Điền Môn STT Tên chi Số loài Tỉ lệ % 1 Ficus 4 3,77 2 Syzygium 3 2,83 3 Acacia 3 2,83 4 Litsea 3 2,83 Tổng 13 12,26 Qua việc đánh giá mức độ đa dạng của các taxon từ bậc ngành đến bậc chi chúng tôi nhận thấy: - Về bậc ngành: Ngành Ngọc lan (Magnolyophyta) chiếm ƣu thế nhất trong vùng nghiên cứu so với ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta). - Về bậc lớp: Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) chiếm ƣu thế so với lớp Loa kèn (Liliopsida) và tỉ lệ giữa 2 lớp là 5,73/1, chứng tỏ hệ thực vật vùng này mang tính chất nhiệt đới rõ rệt.
  5. NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG VỀ THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT Ở RỪNG CÁT... 99 - Về bậc họ: Có 5 họ đa dạng nhất là họ Sim (Myrtaceae), họ Lúa (Poaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Đậu (Fabaceae) và trong đó họ Sim (Myrtaceae) có số lƣợng loài nhiều nhất – 9 loài. - Về bậc chi: Có 4 chi đa dạng nhất (3-4 loài) đó là: Ficus, Syzygium, Acacia, Litsea. Ngoài ra, trong 106 loài đã xác định chúng tôi cũng ghi nhận đƣợc những cây bản địa đặc trƣng chiếm phần lớn với 97 loài chiếm 91,5% đã thích nghi lâu đời với điều kiện tự nhiên của vùng cát, có 9 loài cây đƣợc trồng và phát triển tốt nhƣ Phi lao Casuarina equisetifolia, các loài Keo chịu hạn nhƣ Keo lƣỡi liềm Acacia crassicarpa, Keo tai tƣợng Acacia mangium, Keo lá tràm Acacia auriculiformis, Sứ Plumeria alba, Lạc tiên Passiflora foetida, Tre Bambusa sp., Xƣơng rồng Cereus peruvianus chiếm 8,5% tổng số loài. 3.2. Sự phân bố thảm thực vật Sự phân bố của thảm thực vật ở rừng cát phòng hộ ven biển đƣợc thể hiện ở mô hình sau (Mô hình 1). Hình 1. Mô hình phân bố của các loài ở vùng rừng cát phòng hộ ven biển xã Điền Môn Chú thích: CAVB : Cát ẩm ven bờ CCDĐ: Cồn cát di động VCT: Vùng chuyển tiếp Theo chiều từ biển vào đất liền - Vùng cát ẩm ven bờ : Đây là vùng chịu ảnh hƣởng lớn của biển. Sóng biển và triều cƣờng tác động liên tục phá vỡ cấu trúc của đất dẫn đến tình trạng sạt lở, đồng thời đây cũng là vùng đất cát nhiễm mặn. Thành phần loài ở khu vực này đơn giản và phân tán chủ yếu là Rau muống biển Ipomoea pes- caprae , Cỏ lông chông Spinifex littoreus... - Cồn cát, đụn cát trắng vàng: Vùng tiếp giáp của vùng cát ẩm ven bờ là những đụn cát mới hình thành và dễ di động. Thành phần loài ở vùng này vẫn là Rau muống biển Ipomea pes - caprae và một số loài trảng cây bụi tiên phong nhƣ Dứa dại Pandanus odorifer, Mua thƣờng Melastoma normale, Thanh hao Baeckea frutescens... - Vùng cát cố định: Đi sâu vào là những cồn cát cố định cao với những dãy rừng Phi lao Casuarina equisetifolia phòng hộ, chắn cát. Tiếp theo là những rừng trồng Keo lƣỡi liềm Acacia crassicarpa, Keo tai tƣợng Acacia mangium, Keo lá tràm Acacia
  6. 100 TRẦN HẢI THÚY và cs. auriculiformis xen kẽ cùng với đó là những trảng cây bụi gỗ nhỏ nhƣ Mà ca Rapanea linearis, Xƣơng rồng trụ Cereus peruvianus, Cách hoa Cleistanthus sumatranus, Gai xanh Severinia monophylla, Dứa dại Pandanus odorifer, Dứa gỗ Pandanus odoratissimus, Sim Rhodomyrtus tomentosa, Tràm Melaleuca cajuputi, Thanh hao Baeckea frutescens, Chạc chìu Tetracera spp., Mua Melastoma spp. Cùng với các cỏ khô nhƣ Cỏ gà Cynodon dactylon, Cỏ quăn xanh Fimbristylis sericea... - Rừng tự nhiên vùng cát: Tồn tại trên rú cát cộng với những dạng địa mạo đa dạng nhƣ suối, rạch, mạch nƣớc ngầm tƣơng ứng với đó là sự đa dạng thành phần nhƣ: Quần xã thực vật với cây ƣu thế Trâm mốc Syzygium cumini- xen kẽ là các loài nhƣ Chạc chìu Tetracera sp., Xƣơng rồng trụ Cereus peruvianus, Mù u Calophyllum inophyllum, Vối Cleistocalyx operculatus, Sứ Plumeria alba, Thanh hao Baeckea frutescens. Quần xã thực vật với cây ƣu thế là Mà ca Rapanea linearis - kiểu quần xã này thƣờng gặp ở khu vực rú khô hạn, đồi cát cao, quanh năm khô với một số loài mọc xen với Mà ca là Màng tang Litsea cubeba, Bời lời nhớt Litsea glutinosa, Gai xanh Severinia monophylla, Cách hoa Cleistanthus sumatranus, Cỏ gừng Panicum repens. Quần xã thực vật với cây ƣu thế là cây Bá bệnh Eurycoma longifolia - xen kẽ là các loài nhƣ Sầm Memecylon edule, Sầm tán Memecylon umbellatum, Nhàu tán Morinda umbellata, Xƣơng rồng Cereus peruvianus, Gai xanh Severinia monophylla. Quần xã thực vật với cây ƣu thế là cây Dẻ Desmos dinhensis thƣờng gặp kiểu quần xã này ở bìa rú với một số loài mọc xen là, Bù dẻ trƣờn Uvaria microcarpa, Sim Rhodomyrtus tomentosa, Ba chạc Eudolia lepta, Sống rắn sừng nhỏ Albzia corniculata, Ngái khỉ Ficus hirta var roxburgii. Quần xã thực vật với cây ƣu thế là Dây choại Stenochlaena palustris - kiểu quần xã này thƣờng gặp quanh các mƣơng rạch, mạch nƣớc ngầm với các loài mọc xen kẽ với Dây choại nhƣ Trà cọc rào Acalypha siamensis, Bứa Garcinia conchinchinensis, Chạc chìu Tetracera sp., Cỏ xƣớc Achyranthes aspera. - Xen kẽ giữa rừng trồng Keo và rừng tự nhiên là một vùng chuyển tiếp với những cây bụi nhỏ, cây gỗ nhỏ nhƣ Bù dẻ trƣờn Uvaria microcarpa, Mua Melastoma sp,... 3.3. Phổ dạng sống của các loài: Áp dụng có biến đổi hệ thống phân loại dạng sống của Raunkiaer (1934), thu đƣợc kết quả sau. (Bảng 5). Bảng 5. Phân bố loài theo nhóm dạng sống ở khu hệ nghiên cứu Dạng sống Ph Ch Hm Cr Th Tổng Số loài 78 8 8 7 5 106 Tỷ lệ % 73,08 7,69 7,69 6,73 4,81 100 Ghi chú: Ph - Phanerophytes (Nhóm cây chồi trên), Ch - Chamaephytes (Nhóm cây chồi sát đất), Hm - Hemicryptophytes (Nhóm chồi nửa ẩn), Cr - Cryptophytes (Nhóm chồi ẩn), Th - Therophytes (Nhóm cây một năm)
  7. NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG VỀ THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT Ở RỪNG CÁT... 101 Biểu đồ 4. Sự phân bố phổ dạng sống của các loài thực vật ở vùng nghiên cứu Dạng sống nói lên bản chất sinh thái của hệ thực vật cũng nhƣ các hệ sinh thái. Theo Raunkiaer (1934), 106 loài đƣợc xác định khu hệ thực vật nghiên cứu đƣợc chia thành 12 kiểu dạng sống thuộc 5 nhóm (Bảng 3, bảng 4). Nhƣ vậy, trong 106 loài xác định, nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm ƣu thế với tỷ lệ 73,08%, tiếp đến là nhóm cây chồi sát đất (Ch) và chồi nửa ẩn (Hm) với cùng 8 loài tƣơng ứng 7,69%, nhóm chồi ẩn (Cr) chiếm 6,73% và thấp nhất là nhóm cây một năm (Th) với tỷ lệ 4,81%. Nhóm cây chồi trên chiếm tỷ lệ cao nhất, ƣu thế hẳn với nhóm còn lại, điều này hoàn toàn hợp lý theo nhận định của Raunkiaer về phổ dạng sống ở vùng nhiệt đới là nhóm cây chồi trên luôn chiếm ƣu thế. Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3, lập đƣợc phổ dạng sống (Spectrum of Biology) SB nhƣ sau: SB = 73,08Ph + 7,69Ch + 7,69Hm + 6,73Cr + 4,81Th Phân tích kỹ hơn về nhóm cây chồi trên (Ph), chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau: Bảng 6. Thống kê các kiểu dạng sống của nhóm cây chồi trên (Ph) Dạng sống của nhóm cây chồi trên (Phanerophytes) Ký hiệu Ph Số loài Tỷ lệ% Cây chồi trên to (Megaphanerophytes) Mg 2 2,56 Cây chồi trên vừa (Mesophanerophytes) Me 10 12,83 Cây chồi trên lùn (Microphanerophytes) Mi 27 34,62 Cây chồi trên nhỏ (Nanophanrophytes) Na 24 30,77 Cây sống bám (Epiphytes) Ep 1 1,28 Cây dây leo sống lâu năm (Lianophanerophytes) Lp 10 12,83 Cây kí sinh, bán kí sinh trên cây gỗ Pp 2 2,56 (Parasit-hemiparasit phanerophytes) Cây mọng nƣớc (Succulentes) Suc 2 2,56 Tổng cộng 78 100
  8. 102 TRẦN HẢI THÚY và cs. Biểu đồ 5. Sự phân bố dạng sống của nhóm cây chồi trên (Ph) Trong nhóm cây chồi trên (Ph) kiểu dạng sống cây chồi trên lùn (Mi - chiều cao từ 2-8m) chiếm tỷ lệ cao nhất với 34,62% Ph - chủ yếu là các loài thuộc các họ Lauraceae, Moraceae. Kiểu dạng sống cây chồi trên nhỏ (Na - chiều cao dƣới 2m) chiếm 30,77% - các loài này chủ yếu thuộc các họ Rubiaceae, Myrtaceae, Melastomaceae. Kiểu dạng sống cây chồi trên vừa (Me - chiều cao từ 8-25m) chiếm 12,83% - phân bố ở các họ Casuarinaceae, Dilleniaceae hay chi Acacia. Kiểu dạng sống cây leo (Lp) cũng chiếm 12,83%. Kiểu dạng sống cây chồi trên lớn (Mg - chiều cao trên 25m) chiếm 2,56%. Các kiểu dạng sống còn lại nhƣ cây mọng nƣớc (Suc), cây kí sinh hay bán kí sinh (Pp), cây sống bám (Ep) chiếm tỉ lệ rất nhỏ lần lƣợt là 2,56%, 2,56% và 1,28% trong tổng số loài thuộc nhóm chồi trên (Ph). 4. KẾT LUẬN Qua bƣớc đầu điều tra hệ thực vật vùng cát ven biển Điền Môn - Phong Điền đã xác định đƣợc 106 loài, thuộc 86 chi và 40 họ thuộc 2 ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) và Dƣơng xỉ (Polypodiophyta), trong đó Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) chiếm ƣu thế 95,28% tổng số loài, ngành Dƣơng xỉ (Polypodyophyta) chiếm 4,72%. Tỉ lệ thành phần loài giữa hai lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida) và Loa kèn (Liliopsida) là 5,73/1, nên khu hệ thực vật ở đây mang tính chất nhiệt đới rõ rệt. Đồng thời cũng xác định đƣợc sự phân bố của các loài thực vật theo chiều từ biển vào đất liền. Các họ đa dạng nhất là Myrtaceae, Poaceae, Asteraceae, Euphorbiaceae, Fabaceae. Các chi đa dạng nhất là Ficus, Syzygium, Acacia, Litsea. Xác đinh đƣợc phổ dạng sống của các loài thực vật theo Raunkiaer của rừng cát phòng hộ ven biển xã Điền Môn -Phong Điền nhƣ sau SB = 73,08Ph + 7,69Ch + 7,69Hm + 6,73Cr + 4,81Th Nhƣ vậy có thể đúc kết lại rằng, hệ thực vật ở rừng cát phòng hộ ven biển ở đây là khá đa dạng về thành phần loài và dạng sống.
  9. NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG VỀ THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT Ở RỪNG CÁT... 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Tiến Bân (1997). Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [2] Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) (2003-2005). Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập I-III, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. [3] Brummitt R. K.(1992). Vascular Plant families and genera. Royal Botanic Gardens, Kew. [4] Võ Văn Chi (2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam, Tập I-II, NXB Y học, Hà Nội. [5] Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000). Cây cỏ Việt Nam, Tập I-III, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh. [6] Raunkiaer C. (1934). Plant life forms, Claderon, Oxford, Pp.104. [7] Nguyễn Nghĩa Thìn (1997). Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. TRẦN HẢI THÚY SV lớp Sinh 3, khoa Sinh học, trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Huế ĐT: 0169 341 6234, Email: tranhaithuysp@gmail.com NGUYỄN QUANG HOÀNG VŨ SV lớp Sinh 3, khoa Sinh học, trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Huế ĐT: 0165 409 5400, Email: Biology.NQhoangvu@gmail.com NGÔ THỊ NHUNG SV lớp Sinh 3, khoa Sinh học, trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Huế ĐT: 0167 213 3061, Email: ngothinhungspsinh@gmail.com
nguon tai.lieu . vn