- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Nghiên cứu sự biến đổi một số yếu tố chất lượng nước và xác định mầm bệnh trên nghêu (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) ở tỉnh Bến Tre
Xem mẫu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
VÀ XÁC ĐỊNH MẦM BỆNH TRÊN NGHÊU
(Meretrix lyrata Sowerby, 1851) Ở TỈNH BẾN TRE
Nguyễn Thanh Hà1*, Ngô Thị Ngọc Thủy1, Từ Thanh Dung2 và Huỳnh Nguyễn Duy3
TÓM TẮT
Nghiên cứu đã xác định sự biến đổi của một số yếu tố chất lượng nước và sự hiện diện của một
số mầm bệnh trên nghêu Meretrix lyrata ở Bến Tre trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 10 năm
2016. Kết quả quan sát những dấu hiệu bất thường của nghêu trong mùa dịch bệnh cho thấy chúng
thường có vỏ bị tổn thương, thịt không đầy vỏ (nghêu gầy), ngậm cát trong xoang cơ thể, màng
áo xuất hiện những đốm/mảng trắng và tuyến tiêu hóa chuyển màu vàng. Chất lượng nước tại bãi
nuôi: pH, NO2, NH3, H2S không có khác biệt giữa mùa mưa và mùa khô nhưng sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê được xác định ở yếu tố nhiệt độ và độ mặn (P
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
thể như hàu, vẹm, trai, điệp. Ở nước ta, nghiên cứu 2.3. Phương pháp phân tích
về bệnh trên các đối tượng thân mềm chưa nhiều. Phương pháp phân lập và định danh vi
Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã có báo cáo khuẩn: Mẫu nghêu sau khi được tách đôi, dùng
của một số tác giả về tác nhân gây bệnh trên nghêu que cấy tiệt trùng lấy một ít mẫu cấy lên môi
nuôi như đã phát hiện ký sinh trùng Perkinsus sp. trường đặc trưng ChromeAgar (ChromeAgar,
trên nghêu lụa (Paphia undulata) ở Kiên Giang và Merk) và Thiosulfate citrate bile salt agar
Bà Rịa - Vũng Tàu (Ngô Thị Thu Thảo, 2008). Ngô (TCBS, Merk). Đĩa cấy được ủ 24 giờ ở 28oC.
Thị Ngọc Thủy và ctv., 2013 đã tìm thấy Perkinsus
Các chủng vi khuẩn được tách thuần và giữ ở
olseni trên nghêu Bến Tre nuôi tại Cần Giờ, thành
- 80oC. Vi khuẩn sau khi được tách ròng tiến
phố Hồ Chí Minh và xác định đây là tác nhân gây
hành kiểm tra chỉ tiêu về hình thái, sinh lý và
chết nghêu trong điều kiện nhiệt độ, độ mặn môi
sinh hoá như catalase, oxidase, phản ứng lên men
trường cao. Vì vậy nghiên cứu được thực hiện
hiếu khí, yếm khí, sinh H2S, O/F… Hình dạng
nhằm xác định một số tác nhân gây bệnh trên nghêu
ở tỉnh Bến Tre, từ đó có cơ sở dữ liệu phục vụ cho kích thước và tính ròng của vi khuẩn được xác
việc quy hoạch đối tượng nuôi và những biện pháp định bằng phương pháp nhuộm Gram (Barrow
quản lý dịch bệnh một cách hiệu quả. and Feltham, 1993). Tính di động của vi khuẩn
được quan sát bằng cách nhỏ một giọt nước cất
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP lên lame, trải đều lên lame một ít vi khuẩn, đậy
2.1. Vật liêu nghiên cứu bằng lamella và quan sát bằng kính hiển vi ở vật
Hóa chất: nước muối sinh lý 0,85%, nước kính 40X. Vi khuẩn được định danh theo phương
cất, cồn tuyệt đối, cồn 700, xylen, kháng sinh pháp của Barrow và Feltham (1999) kết hợp với
Streptomycin Penecillin, Nystatin, Eosine, sử dụng bộ kit API 20 NE (BioMérieux, Pháp).
Haematoxylin, bộ hóa chất nhuộm Gram, dung Phương pháp mô học: Lấy toàn bộ phần
dịch H2O2, que thử oxidase, parafin, glucose, bộ thịt cố định trong dung dịch Davidson nhuyễn
kít API 20NE (BIOMÉRIEUX). thể (tỉ lệ formol:thịt nghêu là 1:10) trong 24
Môi trường: Thiosulfate Citrate Bile Salts giờ. Tiến hành rửa và xử lý mẫu. Mẫu được xử
Sucrose Agar (TCBS, Merk), CHROMagar™ lý qua 3 giai đoạn (loại nước, làm trong và tẩm
Vibrio – Merk và Ray Fluid Thioglycollate paraffin), được đúc khối, cắt lát với độ dày từ
Medium (RFTM, France). 3 - 5µm rồi nhuộm theo phương pháp Mayer’s
2.2. Vị trí khảo sát và thu mẫu Haematoxylin & Eosin. Tiêu bản được quan
Nghêu M. lyrata được thu tại Bến Tre từ sát dưới kính hiển vi lần lượt ở độ phóng đại
tháng 2 đến tháng 12 năm 2016. Mẫu nghêu thu 10X, 20X, 40X, 100X và chụp hình tiêu bản
gồm những cá thể khỏe và có dấu hiệu bị chết/ đặc trưng.
bệnh. Số lượng mẫu thu 30 - 40 con/ mẫu. Phương pháp nuôi cấy ký sinh trùng
(Perkisus sp.): Nghêu được nuôi cấy riêng
biệt từng cá thể trong môi trường Ray Fluid
thioglycollate medium (RFTM) có bổ sung
Penicilin G (500 IU/mL), Streptomycin (500
µg/mL) và Nystatin (500 IU/mL). Mẫu nuôi
cấy được giữ ở nhiệt độ phòng (25-28oC) trong
điều kiện tối, yếm khí, trong thời gian từ 5-7
ngày (Almeida et al., 1999). Sau thời gian nuôi
cấy, bào tử Perkinsus sp. được phân lập bằng
cách ly tâm 4.500 rpm trong 10 phút, loại bỏ
môi trường RFTM. Phần thịt nghêu được phân
Hình 1: Sơ đồ các vị trí thu mẫu
hủy bằng NaOH 2M ở 60oC trong 2-3 giờ. Sau
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 25
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
đó ly tâm và rửa 3 lần với nước cất vô trùng Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tính
(Choi et al., 1989). Phần mẫu thu được ở đáy các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và vẽ đồ thị.
ống nghiệm được hòa đều trong khoảng 0,5 – Sử dụng phương pháp phân tích ANOVA trong
1,0 mL dung dịch nước muối sinh lý hay nước SPSS 16.0 để so sánh thống kê các giá trị trung
cất vô trùng. Xác định chính xác thể tích mẫu bình giữa các nghiệm thức ở mức tin cậy P < 0,05.
bào tử đã phân lập. Nhuộm bào tử với dung dịch III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Lugol iodin 4%. Xác định số lượng bào tử có
3.1. Yếu tố chất lượng nước
trong 1 ml mẫu phân lập. Mức độ cảm nhiễm
Perkinsus được đánh giá thông qua chỉ số tỷ lệ Kết quả phân tích chất lượng nước được
cảm nhiễm và cường độ cảm nhiễm. Tỷ lệ cảm trình bày ở bảng dưới cho thấy chất lượng
nhiễm (TLCN) là phần trăm số cá thể nhiễm nước tại bãi nuôi không có khác biệt giữa mùa
mưa và mùa khô nhưng sự khác biệt có ý nghĩa
Perkinsus/tổng số cá thể quan sát. Cường độ
thống kê được xác định ở yếu tố nhiệt độ và
cảm nhiễm (CĐCN) được đánh giá là số lượng
độ mặn (p
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
hình, một số dấu hiệu sau: vỏ bị tổn thương ứng dương tính với lysine, chúng không sinh
(0,05%), nghêu gầy (0,03%), xuất hiện cát và ureaza, NO3 và H2S nhưng sinh indole. Tất cả
bùn ở mang (0,05%) (Hình 2B), màng áo xuất đều mọc trên môi trường TCBS, sử dụng đường
hiện đốm trắng (0,12%) (Hình 2C) và tuyến glucose và manitol nhưng không sử dụng đường
tiêu hóa chuyển sang màu vàng (0,03%) (Hình inositol, sorbitol, rhamnose và arabinose.
2D). Theo Choi và Park (2010), dấu hiệu bệnh
lý điển hình của một Perkinsus sp. trên bề mặt 3.5. Kết quả kiểm tra ký sinh trùng
màng áo, tuyến tiêu hóa, chân và mang do phản Các cá thể nghêu thu trong nghiên cứu này
úng chống lại sự viêm nhiễm của cơ thể vật chủ. đều có kích cỡ thương phẩm có chiều dài trung
bình 39,75 ± 5,92 mm và khối lượng thịt trung
bình là 3,52 ± 1,61g. Kết quả nghiên cứu của
Villaba et al., (2004), Perkinsus sp. gây bệnh
trên hàu (Crassostrea virginia) trên 3 tuổi và đối
với nghêu (Tapes descussatus) dưới một năm
tuổi thường rất ít bị bệnh. Nguyễn Văn Hảo và
ctv., (2011) cũng đã công bố mức độ cảm nhiễm
Perkinsus sp. có liên quan đến kích cỡ nghêu
Meretrix lyrata tại vùng biển Cần Giờ (Tp.
HCM). Cỡ nghêu < 20 mm thu vào thời điểm
nghêu chết (2/2010) và thời điểm không có hiện
tượng nghêu chết (7/2010) đều có kết quả âm
tính với Perkinsus sp. Tuy nhiên ở nhóm nghêu
có kích cỡ > 30mm có tỷ lệ cảm nhiễm 59,7%.
Hình 2: Biểu hiện bên trong của thịt nghêu; (A):
Kết quả khảo sát của chúng tôi cho thấy tỉ lệ
Thịt bình thường, (B): Thịt có cát và bùn (à),
cảm nhiễm trung bình là 35% và cường độ cảm
(C): Thịt màu trắng đục (à) và (D): Thịt màu nhiễm biến động trong khoảng 1,62 - 1283,33 bào
vàng (à). tử/g thịt nghêu và trung bình là 66,57 ± 153,09
bào tử/g. Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng Perkinsus sp.
3.4. Kết quả phân lập vi khuẩn
ở mùa khô là 50%, mùa mưa là 30% và cường
Kết quả nhuộm Gram cho thấy đa số các độ cảm nhiễm dao động từ 1,62 - 302,5 bào tử/g
chủng vi khuẩn bắt màu Gram âm, có dạng hình và 2,2 - 1283,33 bào tử/g. Theo nghiên cứu của
que ngắn. Vi khuẩn cho phản ứng oxidase và Chu et al., (1994) cho rằng nhiệt độ là yếu tố
catalase dương tính, có khả năng lên men trong quan trọng nhất theo sau là độ mặn quyết định
cả hai điều kiện hiếu khí và yếm khí trong môi mức độ nhạy cảm của hàu C. virginica đối với
trường O/F và mẫn cảm với O/129. Dựa vào Perkinsus sp. Theo Supannee et al., (2004) thì
đặc điểm hình thái, các chỉ tiêu sinh lý, sinh độ mặn giảm chính là nguyên nhân làm cho tỷ lệ
hóa của chủng vi khuẩn được kiểm tra dựa nhiễm Perkinsus thấp vào tháng 9 (66,6%) khi
theo cẩm nang của Cowan và Steels (Barrow so sánh với những tháng khác trong năm. Kết
và Feltham, 1993); xác định định danh được quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hảo và ctv.,
đều thuộc giống vi khuẩn Vibrio sp., với tần (2011) cho thấy cường độ nhiễm Perkinsus hiện
suất và tỷ lệ nhiễm như sau: trong đó vi khuẩn diện với tỷ lệ cảm nhiễm trung bình là 60,1%,
Vibrio parahaemolitycus chiếm tỉ lệ 29%, V. cao nhất vào tháng 2 (98,7%) và thấp nhất vào
alginolitycus là 25%, V. vulnificus là 35% và tháng 8 (18,1%). Cường độ cảm nhiễm dao động
V. cholerae là 11%. Tất cả các chủng đều cho từ 0 – 2.387.203 bào tử/g thịt nghêu, trung bình
phản ứng âm tính với β-Galactosidaza, arginine 14.932 ± 2.053 bào tử/g, cao nhất vào tháng
và phản ứng Voges - Proskauer nhưng cho phản 3 (42.650 ± 10.741 bào tử/g) và thấp nhất vào
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 27
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
tháng 8 (258 ± 50 bào tử/ g). Như vậy, cường độ năng hô hấp khi bệnh xảy ra và cấu trúc mang bị
cảm nhiễm Perkinsus trong nghiên cứu này thấp phá hủy nghiêm trọng.
có thể là do trong thời gian thu mẫu không xảy
ra hiện tượng nghêu chết.
Mẫu mô nghêu sau khi được ngâm trong
môi trường FTM khoảng 4-5 ngày, ở điều
kiện tối bào tử Perkinsus tồn tại dạng thể nghỉ
(hypnospore), có dạng hình tròn và oval bắt
màu xanh đen đậm khi nhuộm lugol (Hình 3A). Hình 4. Một số biếu hiện mô học trên mang
Các bào tử nghỉ được tách ra khỏi mô nuôi cấy nghêu; (A): Mang bình thường, (B): Mang
bằng cách sử dụng NaOH có dạng tròn, oval, nhiễm sinh vật giống Rickettsia (à), (C): Bào
tồn tại với dạng vỏ kép dày đặc trưng của giống tử Perkinsus sp. trên mô liên kết mang (à)
Perkinsus và có kích thước khoảng 30 – 90 µm Quan sát tiêu bản mô mang nghêu bị tổn
(Hình 3B). Bên trong bào tử nghỉ có nhiều hạt thương do khi có tác nhân gây bệnh kí sinh hoặc
dinh dưỡng hoặc các bào tử động tùy theo từng các yếu tố vật lý, hóa học kích thích gây nên
giai đoạn phát triển của chúng. Theo nghiên cứu một số hiện tượng như sợi mang dính lại với
của Ngô Thị Thu Thảo (2008) trên nghêu lụa (R. nhau, trương phình kèm theo hiện tượng tập
trung nhiều tế bào máu và hoại tử. Hiện tượng
undulate) cho thấy kích thước bào tử là 20 – 80
tổn thương nặng có thể dẫn tới làm biến đổi mất
µm (trung bình 35 µm) và Nguyễn Văn Hảo và
cấu trúc cả phiến mang, giảm diện tích tiếp xúc
ctv., (2011) Meretrix lyrata là (30 - 80 µm).
của mang với môi trường ngăn cản quá trình hô
hấp của nghêu. Kết quả ghi nhận sự biến đổi
cấu trúc mô học của đề tài khá tương đồng với
các kết quả nghiên cứu trước đây trên các loài
nhuyễn thể nhiễm Rickettsia (Fries và Grant,
1991) và Wen et al., (1994).
Tiêu bản mô học trên mang nghêu có sự
hiện diện của ký sinh trùng Perkinsus sp. Khi
các bào tử Perkinsus sp. ký sinh trên mô liên
Hình 3: Bào tử Perkinsus sau khi nuôi cấy kết mang, tuyến tiêu hóa và màng áo rất khó
trong môi trường FTM. (A): Bào tử Perkinsus phát hiện trên tiêu bản mô học ở những cá thể
nhuộm lugol (10X); (B) Bào tử Perkinsus giai bị nhiễm bệnh. Perkinsus sp. tồn tại dưới dạng
đoạn vỏ kép (à) (40X). trophozoit trưởng thành và chưa trưởng thành.
Ở giai đoạn trưởng thành (trophozoites) chúng
3.6. Biến đổi cấu trúc mô học ở các cơ
có dạng hình vòng nhẫn nhân lệch cực và không
quan của nghêu
bào lớn, đường kính trung bình 4 - 6 µm (Hình
Mang
4C). Các trophozoites thường tập hợp thành
Quan sát tiêu bản mô học cho thấy có sự từng cụm gồm 2 - 8 tế bào hay tạo thành bào
hiện của sinh vật giống Rickettsia trên mang. nang, chúng tập trung chủ yếu trên mô liên kết
Các vi sinh vật này có hình khối tròn đến oval bắt mang và xuất hiện nhiều tế bào máu. Sự hiện
màu xanh tím của thuốc nhuộm hematoxyline, diện của Perkinsus có thể phá vỡ cấu trúc bình
bên trong có chứa nhiều vi khuẩn bắt màu gram thường của mô đích, làm chết tế bào vật chủ
âm (Hình 4B). Sinh vật ký sinh làm tổn thương và làm tăng cường sự hiện diện của tế bào máu
nghiêm trọng cho cấu trúc mang nghêu và xuất khi có sự hiện diện của ký sinh trùng. Kết quả
hiện nhiều tế bào máu. Từ đó làm suy giảm chức nghiên cứu này cho thấy tương tự như kết quả
28 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
quan sát của nhiều tác giả; các bào tử Perkinsus đổi như các bó cơ liên kết rời rạc, hoại tử,
thường có liên quan đến việc phá hủy, làm mất mất cấu trúc và sự xuất hiện của nhiều không
cấu trúc bình thường của tế bào và từ đó làm bào (Hình 6B). Hiện tượng mô chân nghêu bị
mất chức năng của mô nhiễm (OIE, 2009). tổn thương có thể là do sự thay đổi về yếu tố
Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự với kết môi trường như sự thay đổi của độ mặn giữa
quả của Choi et al., (2002) Perkinsus thường mùa khô và mùa mưa. Kết quả tương tự cũng
tập trung trên mang nghêu Manila (Ruditapes được ghi nhận ở trên bào ngư (Haliotis discus
philippinarum) khi bị nhiễm bệnh nhẹ. Biến đổi hannai) khi tiến hành thí nghiệm với các độ
mô học ở mang cũng được tìm thấy trên nghêu mặn khác nhau (Kim et al., 2013). Khi bị tổn
lụa (R. undulata) (Ngô Thị Thu Thảo, 2008) và thương sẽ ảnh hưởng đến chức năng của chân,
nghêu Bến Tre (Phạm Quốc Hùng và Hứa Thị có thể dẫn tới hiện tượng nghêu chết.
Ngọc Dung, 2016).
Tuyến tiêu hóa/ gan tụy
Kết quả phân tích mô gan tụy nghêu cho
thấy bào tử nghỉ của ký sinh trùng Perkinsus
xâm nhập vào mô liên kết tuyến tiêu hóa làm
thay đổi cấu trúc của cơ quan này. Perkinsus
xuất hiện nhiều tại mô liên kết gan tụy kiến cho
cấu trúc ống gan bị thoái hóa, xung huyết tập Hình 6. Một số biếu hiện mô học chân
trung nhiều tế bào máu xung quanh ổ bệnh (Hình nghêu (100X). (A): Mô bình thường gồm các
5B). Kết quả này tương tự với quan sát của các bó sợi cơ (à), (B): Mô tổn thương, bó cơ bị xơ
nhà nghiên cứu khác: các tế bào Perkinsus sp. (à) và xuất hiện các không bào (à).
thường có liên quan đến việc phá hủy, làm mất
cấu trúc bình thường và từ đó làm mất chức IV. KẾT LUẬN
năng của mô nhiễm (Bruce, 2000; OIE, 2009). Nghiên cứu đã xác định được dấu hiệu bất
thường của nghêu trong mùa dịch bệnh cho thấy
chúng thường có vỏ bị tổn thương, thịt không
đầy vỏ (nghêu gầy), ngậm cát trong xoang
cơ thể, màng áo xuất hiện những đốm/mảng
trắng và tuyến tiêu hóa chuyển màu vàng. Mật
độ vi khuẩn Vibrio tổng trong nước dao động
0,33 - 4,2 x 103 cfu/ml, trong đó 4 loài Vibrio
parahaemolyticus, V. vulnificus, V. alginolyticus
Hình 5. Một số biểu hiện mô học ở gan tụy và V. cholerae chiếm ưu thế. Ký sinh trùng
nghêu; (40X) (A): Mô gan tụy bình thường ống nội kí sinh là Perkinsus sp. tỉ lệ nhiễm 35% và
gan mở (à), (B): Mô gan tụy ống thay đổi và cường độ cảm nhiễm 1,62 - 1283,33 bào tử/g và
nhiễm ký sinh trùng Perkinsus (à). ký sinh trùng Copepod bên trong xoang cơ thể
và Barnacle (hà) bám bên ngoài vỏ nghêu cũng
Chân được phát hiện với tỷ lệ nhiễm thấp, lần lượt là
Cấu trúc mô học của chân nghêu gồm 2,92% và 0,83%. Cấu trúc mô học đặc trưng của
nhiều lớp: biểu bì, mô liên kết và mô cơ. Các nghêu bệnh là mang, ống gan tụy và chân nghêu
sợi cơ tập trung tạo thành bó cơ (Hình 6A). cầu trúc mô biến đổi và có hiện diện của ký sinh
Trên mô chân nghêu bệnh cũng có một số biến trùng Perkinsus sp., và sinh vật giống Rickettsia.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 29
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
TÀI LIỆU THAM KHẢO marinus parasitism in oysters: quantification of
the thioglycollate method. Journal of Shellfish
Tài liệu tiếng Việt
Research 8 :125–131.
Nguyễn Chính, 1996. Một số loài động vật Nhuyễn
Dame, R. F. (2012). Chapter 3: Physical,
thể (Mollusca) có giá trị kinh tế ở biển Việt Nam.
Environmental Interactions. Ecology of Marine
NXB Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội 1996, 132
Bivalves: An Ecosystem Approach, Second
trang.
Edition. Baton Rouge, CRC Press, Taylor &
Nguyễn Văn Hảo, Ngô Thị Ngọc Thủy, Tiêu Thanh Francis Group: 272.
Tươi, Hoàng Thị Hiền, Phạm Lâm Chính
Fries C. R, Grant, D. M., 1991. Rickettsiae in gill
Văn, Nguyễn Vy Vân, 2011. Sự hiện diện của
epithelial cells of the hard clam, Mercenaria
Perkinsus sp. trên nghêu (Meretrix lyrata) tại
mercenaria. J Invertebr Pathol, 57: 166–171.
vùng biển Cần Giờ - thành phố Hồ Chí Minh.
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Henry, M.; Boucaud-Camou, E. and Lefort, Y.
tháng 12/2011, 97-105. (1991). Functional microanatomy of the digestive
gland of the scallop Pecten maximus (L.).Aquat.
Phạm Quốc Hùng và Hứa Thị Ngọc Dung, 2016.
Living Resour. 4: p191-202.
Nghiên cứu mức độ cảm nhiễm và đặc điểm
mô bệnh học của bệnh ký sinh trùng Perkinsus Ngo Thi Ngoc Thuy, 2013. Perkinsus olseni in
sp. gây ra trên Tu hài (Lutraria rhynchaena) và relation to mortality of Asiatic hard clam
nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata). Meretrix lyrata at Can Gio district, Hochiminh
city, Vietnam, Asian-Pacific Aquaculture 2013,
Ngô Thị Thu Thảo, 2008. Một số đặc điểm của ký
Ho Chi Minh city.
sinh trùng Perkinsus sp. lây nhiễm trên nghêu
lụa Paphia undulata ở Kiên Giang và Bà Rịa – OIE, 2009. Manual of Diagnostic Tests for Aquatic
Vũng Tàu. Tạp chí Khoa học 2008 (1): 222-230. Animals.
Trường Đại học Cần Thơ. Sinderman C.J, 1990. Principle disease of marine
fish and shellfish. Second edition. Volume 2.
Tài liệu tiếng Anh Academic Press Limited. London NW17DX.
Anderson, I., 1993. The veterinary approach to Supannee L., Kashane C. E., Upatham S., Choi
marine prawns. In: Aquaculture for veterinarians: K.S., Sawangwong P., Kruatrachue M., 2004.
fish husbandry and medicine (Editor Brown L.): Occurrence of Perkinsus sp. in Undulated
271-296. surf clams Paphia undulata from the Gulf of
Thailand. Disease of Aquaculture Organisms 60:
Barrow, G.I and R.K.A. Feltham,1993. Cowan an
165-171.
Steel’s Manual for the Indentification of Medical
Bacteria, third edition. Cambridge Unuversity Villaba, A., K. S. Reece. M. C. Ordas, S. M. Casas
press. Cambridge. 331 pp. and Figueras (2004). Perkinsosis in molluscs: A
review. Aquatic Living Resourses 17, pp. 411-
Chu, F.L., A.K Volety and G. Constantin. 1994.
432.
Synergetic effects of temperature & salinity on the
responses of oysters (Crassostrea virginica) to the Wen. Chiou-Ming, Kou. Guang-Hsiung and
pathogen, Perkinsus marinus. J. Shellfish Res. 13: Chen. Shiu-Nan, 1994. Rickettsiaceae-like
293. Microorganisms in the Gill and Digestive Gland
of the Hard Clam, Meretrix lusoria Röding.
Choi K.S., Wilson E.A., Lewis D.H., Powell E.N.,
Journal of Invertebrate Pathology; 64, 2; 138-
Ray S.M., 1989. The energetic cost of Perkinsus
142.
30 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
STUDY ON THE CHANGES OF ENVIRONMENT AND PATHOGENS IN
WHITE CLAM (Meretrix lyrata Sowerby, 1851)
IN BEN TRE PROVINCE
Nguyen Thanh Ha1*, Ngo Thi Ngoc Thuy1, Tu Thanh Dung2 and Huynh Nguyen Duy3
ABTRACT
This study was carried out to examine the change of water quality parameters and the presence
of pathogens in white clam (Meretrix lyrata) in Ben Tre province, during period from February
to October, 2016. The results showed that clam in mortality events revealed pale digestive gland,
yellow meat and trapped sand particles in the body cavity. The environmental parameters such
as pH, NO2, NH3 and H2S showed no difference between dry and rainy seasons. Whereas,
significant difference in temperature and salinity between the two seasons was recorded (p
nguon tai.lieu . vn