Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II NGHIÊN CỨU MÔ PHỎNG TỐI ƯU TỈ LỆ GHÉP PHỐI, HIỆU QUẢ CHỌN LỌC VÀ CẬN HUYẾT GIỮA CÁC QUẦN THỂ CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) CHỌN GIỐNG Nguyễn Văn Sáng1*, Trịnh Quốc Trọng1, Nguyễn Thanh Vũ1 TÓM TẮT Trên cá tra, chương trình chọn giống với các quần thể ban đầu (G0-2001 và G0-2002 và G0-2003 có số lượng gia đình lần lượt là 75, 79 và 101) được sản xuất từ cá bố mẹ thuộc 4 trại sản xuất giống ở Đồng bằng sông Cửu Long. Chọn giống đã được tiến hành qua 3 thế hệ. Mục tiêu của báo cáo là xác định tỉ lệ tối ưu ghép phối nội bộ và ghép phối chéo 3 quần thể (year-class) cá tra bố mẹ G2-2002, G2-2003 và G3-2001 để thành lập một quần thể chọn giống duy nhất G3 cho chọn giống dài hạn theo tính trạng tăng trưởng, ngoài ra cũng xác định tỉ lệ tối ưu ghép phối của quần thể G3 và quần thể mới thành thục G3-2002. Khi tỉ lệ đóng góp của quần thể G3-2001 dao động từ 38,5 đến 50% thì khối lượng, EBV và tỉ lệ cận huyết của quần thể tích hợp G3 không khác biệt lớn. Khi tỉ lệ đóng góp của quần thể G3-2001 là 40% thì tỉ lệ cận huyết là thấp nhất (0,041 – 0,043). Quần thể đã được chọn lọc qua nhiều thế hệ hơn thì nên có tỉ lệ đóng góp lớn hơn. Khuyến cáo sử dụng tỉ lệ đóng góp G3-2001 (40%), G2-2002 (35%) và G2-2003 (25%) cho việc tích hợp tạo quần thể G3, nhằm đảm bảo sự đóng góp các quần thể không quá chênh lệch. Khi tích hợp quần thể G3-2002 vào G3 thì tỉ lệ đóng góp không tạo nên khác biệt lớn. Khuyến cáo tỉ lệ tích hợp của G3-2002 là 5 – 10%. Từ khóa: cá tra, mô phỏng, khối lượng, EBV, tỉ lệ cận huyết. I. GIỚI THIỆU ưu ghép phối nội bộ và ghép phối chéo giữa các Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) là quần thể cá tra bố mẹ G2-2002, G2-2003 và G3- loài cá nuôi nước ngọt quan trọng. Tính đến hết 2001 bằng nghiên cứu mô phỏng sử dụng phần năm 2017, diện tích nuôi cá tra đạt 6.078 hécta mềm QMSim (Sargolzaei và Schenkel, 2013) để với sản lượng 1,26 triệu tấn, và kim ngạch xuất thành lập một quần thể chọn giống duy nhất (G3) khẩu (tới 142 quốc gia và vùng lãnh thổ) đạt theo tính trạng tăng trưởng. Ngoài ra nghiên cứu 1,78 tỷ đô la Mỹ (VASEP, 2018). Chương trình cũng xác định tỉ lệ tối ưu ghép phối của quần thể chọn giống cá tra đã được thực hiện từ năm 2001 G3 và quần thể mới thành thục G3-2002. với 3 quần thể chọn lọc song song (Van Sang và II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ctv., 2007). Tính đến năm 2014, việc chọc lọc 2.1. Các quần thể chọn giống thực tế đã được thực hiện qua 2–3 thế hệ. Việc duy trì nhiều quần thể chọn lọc gây ra nhiều khó khăn Các quần thể ban đầu G0-2001, G0-2002 và cho công tác quản lý và chi phí thực hiện. Việc G0-2003 với số lượng gia đình lần lượt là 75, 79 hợp nhất các quần thể hiện tại là cần thiết nếu và 101 được sản xuất từ cá bố mẹ thuộc 4 trại sản đảm bảo được các mục tiêu của chương trình xuất giống ở Đồng bằng sông Cửu Long. Đối với chọn giống như duy trì hệ số cận huyết, tích lũy quần thể 2001, đã chọn giống qua 3 thế hệ bao di truyền để phục vụ cho chọn lọc dài hạn. Do gồm G1-2001, G2-2001 và G3-2001. Quần thể đó, mục tiêu của báo cáo là xác định tỉ lệ tối 2002 cũng đã được chọn lọc qua 3 thế hệ tương 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II * Email: nguyenvansang1973@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 3
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ứng là G1-2002, G2-2002 và G3-2002. Riêng giống tiếp theo G2-2002, G2-2003 và G3-2001. quần thể 2003, do được thành lập muộn nhất nên Tính trạng chọn lọc được mô phỏng là mới chỉ chọn lọc qua 2 thế hệ G1-2003 và G2- tăng trưởng và xác định bằng khối lượng thu 2003. Nghiên cứu này có 2 bước. Bước 1, tích hoạch. Tính trạng tăng trưởng có hệ số di truyền hợp 3 quần thể G3-2001, G2-2002 và G2-2003 được đặt ở mức 0,42 và phương sai kiểu hình thành 1 quần thể chọn giống G3 duy nhất. Bước là 66.906 g (số liệu thực tế dựa trên các thế hệ 2, tích hợp quần thể G3-2002 vào quần thể G3. chọn lọc từ 2001). Quần thể ban đầu được mô 2.2. Phần mềm QMSim phỏng qua 2 thế hệ với số lượng cá thể là 20.000 cá thể trong thế hệ đầu tiên (G0) và 17.432 trong Mô phỏng được thực hiện bằng phần mềm thế hệ tiếp theo (G1), với giả định là ghép phối QMSim (Sargolzaei và Schenkel, 2013). QMSim được tiến hành ngẫu nhiên. Ba quần thể thành là một phần mềm chuyên biệt để mô phỏng các phần là G2-2002, G2-2003 và G3-2001 với chi quần thể động vật từ mức độ di truyền đến mức tiết như sau. Quần thể G3-2001 được chọn lọc độ phân tử và chức năng mô phỏng các quần thể trước đó qua 3 thế hệ, có số lượng cá chọn lọc ban đầu (historical populations). Mức độ phân (những cá thể có giá trị chọn giống cao nhất) tử bao gồm khả năng định hình các nhiễm sắc là 110 đực và 167 cá cái, số lượng cá con được thể với QTL (Quantitative Trait Loci) và bản đồ chọn để nuôi tăng trưởng là 63 (với giả định tỉ của các chỉ thị (marker maps). Tuy nhiên trong lệ cá đực:cái = 1:1) cho mỗi gia đình. Quần thể nghiên cứu này thì QMSim chỉ được dùng để mô G2-2002 được chọn lọc trước đó qua 2 thế hệ, phỏng các quần thể bao gồm các cá thể được sắp bao gồm 108 cá đực và 183 cá cái chọn lọc, số xếp theo cấu trúc định sẵn, trong đó từng cá thể lượng cá con/gia đình là 52 (tỉ lệ đực:cái = 1:1). có kiểu hình và giá trị chọn giống. Quần thể G2-2003 được chọn lọc trước đó qua QMSim được thiết kế để mô phỏng các 2 thế hệ, bao gồm 131 cá đực và 175 cá cái chọn quần thể lớn, nhiều thế hệ, và có phả hệ phức lọc, 60 cá con/gia đình (tỉ lệ đực:cái = 1:1). Giá tạp. Quy trình mô phỏng của QMSim có hai trị chọn giống được ước tính bằng BLUP (Best bước chính. Đầu tiên, một quần thể ban đầu Linear Unbiased Prediction). Ghép phối được được mô phỏng. Tiếp theo, cấu trúc các quần thực hiện dựa trên giá trị chọn giống (Estimated thể của các thế hệ tiếp theo cho đến thế hệ hiện Breeding Value, EBV) của từng cá thể, tức là, tại được mô phỏng. Trong quá trình mô phỏng cá thể đực có EBV cao được ghép phối với cá của các quần thể, QMSim cho phép nhiều tùy thể cái cũng có EBV cao, và ngược lại. Phả hệ, chọn phục vụ cho chọn giống. Chương trình vận giá trị kiểu hình (=khối lượng thu hoạch), giá trị hành khá hiệu quả về thời gian tính toán và yêu chọn giống được ghi nhận và ước tính cho từng cầu về bộ nhớ trong của máy tính. thế hệ/quần thể. 2.3. Mô phỏng sử dụng QMSim Cho việc thành lập quần thể G3, số lượng 2.3.1. Mô phỏng nhập 3 quần thể G3- và tỉ lệ đóng góp của các quần thể được mô 2001, G2-2002 và G2-2003 thành một quần phỏng theo 14 phương án (Bảng 2). Số lượng thể G3 duy nhất cá con là 75/gia đình, chọn lọc qua 5 thế hệ. Giá Trong nghiên cứu này, các quần thể cá tra trị chọn giống được ước tính bằng BLUP. Ghép thành phần và quần thể tổng hợp (gộp chung) phối được thực hiện theo thứ tự EBV, tức là, được mô phỏng bằng phần mềm QMSim cá thể đực có EBV cao được ghép phối với cá (Sargolzaei và Schenkel, 2013). Tuy nhiên, các thể cái cũng có EBV cao theo thứ tự từ cao đến thông số đầu vào như hệ số di truyền, phương thấp. Phả hệ, giá trị kiểu hình, giá trị chọn giống sai kiểu hình, số lượng cá thể chọn lọc, số lượng được ghi nhận và ước tính cho từng thế hệ. Các cá con của từng cá mẹ/gia đình được ước tính thông số chung bao gồm hệ số di truyền là 0,42 từ 4 quần thể chọn giống thực tế. Bốn quần thể và phương sai kiểu hình là 66.906 g. Tất cả các này là quần thể ban đầu G0 và 3 quần thể chọn phương án mô phỏng được chạy 50 lần. 4 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 1. Tỉ lệ đóng góp của 3 quần thể thành phần G2-2002, G2-2003 và G3-2001 cho quần thể G3 theo 14 phương án khác nhau với số cá thể chọn lọc là 70 cá đực và 140 cá cái. Phương án Tỉ lệ đóng góp (%) G3-2001 G2-2003 G2-2002 1 15,0 15,0 70,0 2 15,0 70,0 15,0 3 25,0 25,0 25,0 4 25,0 50,0 25,0 5 33,3 33,3 33,3 6 35,0 25,0 40,0 7 35,0 40,0 25,0 8 37,5 25,0 37,5 9 38,5 28,5 33,5 10 40,0 25,0 35,0 11 40,0 30,0 30,0 12 40,0 35,0 25,0 13 50,0 25,0 25,0 14 70,0 15,0 15,0 2.3.2. Mô phỏng tích hợp quần thể G3- đó, trung bình của 50 lần lặp lại được tính cùng với 2002 vào quần thể G3 độ lệch chuẩn và sai số chuẩn cho từng phương án. Tiếp theo, mô phỏng việc tích hợp quần thể Chọn lọc dựa trên giá trị chọn giống do QMSim G3-2002 vào quần thể G3. Các thông số đầu cung cấp. Các kết quả so sánh bao gồm trung bình vào tương tự như khi thành lập G3 từ 3 quần thể giá trị kiểu hình, giá trị chọn giống, hiệu quả chọn G3-2001, G2-2002 và G2-2003 nêu trên. Hệ số lọc và hệ số cận huyết sau 2 thề hệ chọn lọc được di truyền được đặt ở mức 0,45. sử dụng để so sánh hiệu quả của 6 phương án tích hợp để thành lập quần thể G3. Bảng 2. Tỉ lệ đóng góp của hai quần thể G3 và G3-2002 cho quần thể mới. III. KẾT QUẢ 3.1. Tích hợp 3 quần thể G3-2001, G2- Phương án Tỉ lệ đóng góp (%) 2002 và G2-2003 tạo thành quần thể G3 G3 G3-2002 Trung bình khối lượng, giá trị chọn giống và hệ số cận huyết của 8 phương án tích hợp 1 60 40 3 quần thể G3-2001, G2-2002 và G2-2003 tạo 2 80 20 thành quần thể G3 được trình bày trong Bảng 3 85 15 3. Trung bình khối lượng và giá trị chọn giống 4 90 10 (EBV) tăng đều và khá nhanh khi tỉ lệ đóng góp 5 95 05 của G3-2001 tăng từ 15,0 đến 37,5%, và khá ổn định khi đạt 40% (bất kể đóng góp của G2-2002 2.3.3. Chỉ tiêu so sánh và G2-2003 có thay đổi chăng nữa). Khi tỉ lệ của Mô phỏng sử dụng QMSim được lặp lại 50 G3-2001 tiếp tục tăng thì khối lượng và EBV lần. Trong mỗi lần lặp lại, trung bình của giá trị có tăng so với các phương án trước đó, nhưng chọn giống được tính toán cho từng quần thể. Sau tương đương giữa 2 tỉ lệ 50 và 70% (Bảng 3). TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 5
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 3. Trung bình khối lượng, giá trị chọn giống và hệ số cận huyết của 14 phương án tích hợp 3 quần thể G3-2001, G2-2002 và G2-2003 tạo thành quần thể G3. Phương án Tỉ lệ đóng góp (G3- Khối lượng (g) Giá trị chọn giống Hệ số cận huyết 2001 : G2-2002 : (EBV) (g) G2-2003) 1 15,0 : 15,0 : 70,0 1006,0 ± 6,6 1004,6 ± 6,6 0,054 ± 0,003 2 15,0 : 70,0 : 15,0 1003,8 ± 5,8 1002,4 ± 5,8 0,052 ± 0,002 3 25,0 : 25,0 : 50,0 1038,2 ± 5,3 1036,7 ± 5,3 0,050 ± 0,002 4 25,0 : 50,0 : 25,0 1032,4 ± 5,7 1030,8 ± 5,7 0,050 ± 0,002 5 33,3 : 33,3 : 33,3 1062,3 ± 6,4 1060,7 ± 6,4 0,050 ± 0,002 6 35,0 : 25,0 : 40,0 1070,5 ± 5,4 1068,9 ± 5,4 0,049 ± 0,002 7 35,0 : 40,0 : 25,0 1059,0 ± 5,4 1057,3 ± 5,4 0,046 ± 0,002 8 37,5 : 25,0 : 37,5 1068,9 ± 5,7 1067,0 ± 5,7 0,045 ± 0,003 9 38,5 : 28,5 : 33,5 1062,7 ± 5,0 1060,9 ± 5,1 0,041 ± 0,002 10 40,0 : 25,0 : 35,0 1073,8 ± 5,0 1072,2 ± 5,0 0,041 ± 0,002 11 40,0 : 30,0 : 30,0 1067,3 ± 5,5 1065,6 ± 5,8 0,043 ± 0,002 12 40,0 : 35,0 : 25,0 1079,4 ± 5,4 1077,7 ± 5,4 0,042 ± 0,002 13 50,0 : 25,0 : 25,0 1096,6 ± 5,5 1094,8 ± 5,6 0,043 ± 0,002 14 70,0 : 15,0 : 15,0 1107,6 ± 5,3 1105,7 ± 5,3 0,038 ± 0,002 Giá trị = trung bình của 50 lượt chạy mô phỏng ± sai số chuẩn. Ngược lại với xu hướng của khối lượng và 3.2. Tích hợp quần thể G3-2002 vào quần EBV, hệ số cận huyết có xu hướng giảm khá đều thể G3 đặn (0,54 – 0,45) khi tỉ lệ đóng góp của G3-2001 Đáng chú ý là khi tích hợp quần thể G3-2002 tăng (15,0 – 37,5). Khi tỉ lệ đóng góp của G3- vào quần thể G3 thì trung bình khối lượng, EBV 2001 là từ 38,5% vào cao hơn thì hệ số cận huyết và hệ số cận huyết (0,42) gần như ổn định sau 2 trở nên ổn định (0,41 – 0,43), ngoại trừ có giảm thế hệ chọn lọc (Bảng 4). Do quần thể G3 đã bao khi G3-2001 đóng góp 70% (0,38) (Bảng 3). gồm thế hệ bố mẹ (G2-2002) của G3-2002, nên tỉ lệ ghép của G3-2002 không cần quá cao. Quần thể G3 nên là đóng góp chính với tỉ lệ 90 – 95%. Bảng 4. Trung bình khối lượng, giá trị chọn giống và hệ số cận huyết của 5 phương án tích hợp quần thể G3-2002 vào G3. Phương án Tỉ lệ đóng góp Khối lượng (g) Giá trị chọn giống Hệ số cận huyết (G3 : G3-2002) (EBV) (g) 1 60 : 40 790,0 ± 4,7 788,6 ± 4,7 0,047 ± 0,002 2 80 : 20 792,5 ± 5,2 791,3 ± 5,2 0,047 ± 0,002 3 85 : 15 785,0 ± 5,7 783,8 ± 5,7 0,047 ± 0,003 4 90 : 10 793,5 ± 5,1 792,1 ± 5,2 0,046 ± 0,002 5 95 : 05 788,8 ± 3,9 787,5 ± 3,9 0,045 ± 0,002 Giá trị = trung bình của 50 lượt chạy mô phỏng ± sai số chuẩn. 6 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II IV. THẢO LUẬN phương án 13 và 14) thì khối lượng và EBV Phương pháp tiến tiến nhất để ước tính giá tăng trong khi cận huyết lại giảm nhẹ (0,38 – trị chọn giống là BLUP (Best Linear Unbiased 0,43) (Bảng 3). Một kết quả đáng lưu ý khác là Prediction) (Henderson, 1984). Phương pháp khi tăng tỉ lệ đóng góp của 2 quần thể đã chọn BLUP sử dụng thông tin của cá thể và họ hàng, lọc qua 2 thế hệ (G2-2002 và G2-2003) lên đến do đó gia tăng độ chính xác của EBV. Chọn lọc 70% (phương án 1 và 2) thì khối lượng và EBV dựa trên EBV (tức là chọn những cá thể có EBV là thấp nhất, và thấp hơn hẳn so với phương án cao nhất trong quần thể) là phương pháp chuẩn quần thể đã chọn lọc qua 3 thế hệ G3-2001 có tỉ trong chọn giống hiện nay. Chọn lọc theo EBV lệ đóng góp 70% (Phương án 14) (Bảng 3). Xu đem lại hiệu quả cao nhưng cũng gia tăng tỉ lệ hướng tương tự cũng đúng cho hệ số cận huyết cận huyết, vì rằng có sự tương quan cao giữa (phương án 1 và 2 có hệ số cận huyết cao hơn các EBV trong cùng một gia đình khiến cho phương án 13 và 14), dĩ nhiên với chiều hướng những cá thể chọn lọc xuất xứ từ một số ít gia ngược lại (cận huyết cao thì không tốt) (Bảng đình (Wray và Thompson, 1990). Trong nghiên 3). Điều này cho phép nhận định rằng quần thể cứu này, vì các thông số đầu vào (dựa trên kết đã được chọn lọc qua nhiều thế hệ hơn thì nên quả chọn lọc thực tế) là chọn lọc và ghép phối có tỉ lệ đóng góp lớn hơn. Nhận định này phù đều dựa trên EBV nên khối lượng và EBV đều hợp với đặc điểm chung của chọn giống là qua tăng nhanh qua các thế hệ. Ngoài ra, do hệ số di nhiều thế hệ thì hiệu quả và độ chính xác của truyền đầu vào ở mức khá cao (0,42) nên EBV chọn lọc sẽ gia tăng (Gjedrem, 2005). cũng cao tương ứng, do EBV cá thể tăng khi hệ Mô phỏng một chương trình chọn giống là số di truyền tăng (Henderson, 1984). Tuy nhiên, một công việc phức tạp. Các thông số di truyền, tỉ lệ cận huyết cũng tăng nhanh (4,4 – 5,1%). số lượng cá bố mẹ chọn lọc, số lượng cá con/ Tỉ lệ cận huyết này nằm trong mức được báo gia đình có thể (và thường) thay đổi qua từng cáo trong chương trình chọn giống cá hồi coho thế hệ, khác nhau giữa các quần thể (year-class). (Oncorhynchus kisutch) tại Chilê (3 – 13%/thế Các thông số đầu vào trong phần mềm QMSim hệ) (Yáñez và ctv., 2014). Lưu ý rằng mức độ bao gồm hệ số di truyền chung (cho tất cả các này cao hơn so với mức khuyến cáo lý thuyết quần thể và thế hệ), số lượng cá bố mẹ chọn lọc 1,0% (Bijma, 2000) trong chọn giống động vật. của từng quần thể, số lượng cá con của từng gia đình, phương pháp chọn lọc và ghép phối. Tất Nhìn chung, khi tỉ lệ đóng góp của các quần cả các thông số này là cố định cho tất cả các thể dao động quanh 33% (tức là mức độ đóng thế hệ (không có tùy chọn liệt kê riêng rẽ cho góp của ba quần thể là tương đương nhau và từng thế hệ) của 3 quần thể G3-2001, G2-2002 =1/3) thì khối lượng, EBV và tỉ lệ cận huyết và G2-2003. Do đó, kết quả của mô phỏng nên không khác nhau nhiều. Có thể nhận thấy xu được kiểm chứng với số liệu thực tế của những hướng là khi tỉ lệ đóng góp của quần thể G3- thế hệ chọn giống sau này. 2001 (được chọn lọc qua nhiều thế hệ hơn, do đó có phả hệ “sâu” hơn) cao nhất (40%) thì tỉ lệ V. KẾT LUẬN cận huyết là thấp nhất (0,041 – 0,044 hoặc 4,1 Khi tỉ lệ đóng góp của quần thể G3-2001 dao – 4,4%). Trong bất kỳ chương trình chọn giống động từ 38,5 đến 50% thì khối lượng, EBV và nào thì điều tối quan trọng là phải duy trì tỉ lệ tỉ lệ cận huyết của quần thể tích hợp G3 không cận huyết ở mức chấp nhận được (Sonesson và khác biệt lớn. Khi tỉ lệ đóng góp của quần thể ctv., 2005), vì cận huyết có ảnh hưởng tiêu cực G3-2001 là 40% thì tỉ lệ cận huyết là thấp nhất trực tiếp đến các tính trạng tăng trưởng, sinh sản (0,041 – 0,043). Quần thể đã được chọn lọc qua và sức sống (Falconer và Mackay, 1996). nhiều thế hệ hơn thì nên có tỉ lệ đóng góp lớn Điểm thú vị là khi tăng tỉ lệ đóng góp của hơn. Khuyến cáo sử dụng tỉ lệ đóng góp G3-2001 quần thể G3-2001 (lên đến 50% hoặc 70%, (40%), G2-2002 (35%) và G2-2003 (25%) cho TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 7
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II việc tích hợp tạo quần thể G3, nhằm đảm bảo Falconer, D. S. and T. F. C. Mackay (1996). sự đóng góp các quần thể không quá chênh lệch. Introduction to quantitative genetics. Harlow, Khi tích hợp quần thể G3-2002 vào G3 thì tỉ lệ Longman. đóng góp không tạo nên khác biệt lớn. Khuyến Gjedrem, T. (2005). Selection and breeding programs cáo tỉ lệ tích hợp của G3-2002 là 5 – 10%. in aquaculture, Springer. Henderson, C. R. (1984). Applications of Linear TÀI LIỆU THAM KHẢO Models in Animal Breeding University of Guelph, Guelph, Canada. Tài liệu tiếng Việt Sargolzaei, M. and F. Schenkel (2013). “QMSim Phạm Đình Khôi, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Văn User’s Guide Version 1.10.” Centre for Genetic Sáng, Nguyễn Thanh Vũ, Nguyễn Quyết Tâm, Improvement of Livestock, Department of N.H.N., Lê Hồng Phước, Nguyễn Thị Hiền, Animal and Poultry Science, University of Nguyễn Diễm Thư, Hà Thị Ngọc Nga, 2010. Guelph, Guelph, Canada. Bước đầu đánh giá một số thông số di truyền làm cơ sở cho chọn giống kháng bệnh gan thận mủ. Sonesson, A. K., et al. (2005). Kinship, relationship Báo cáo tổng kết tóm tắt. 10 trang. and inbreeding. Selection and breeding programs in aquaculture. T. Gjedrem. P.O. Box 17, 3300 Nguyễn Văn Sáng, Phạm Văn Khánh, Phạm Đình AA Dordrecht, The Netherlands, Springer: 364. Khôi, Phan Thanh Lâm, Nguyễn Quyết Tâm, Đặng Minh Phương, Nguyễn Thị Đang, Trần Van Sang, N., et al. (2007). “Selective breeding Anh Dũng, Nguyễn Văn Ngô, 2010. Báo cáo for growth and fillet yield of river catfish tổng kết đề tài ‘Đánh giá hiện trạng sản xuất Pangasianodon hypophthalmus in the Mekong giống và xây dựng các giải pháp quản lý nhằm Delta, Vietnam.” Aquaculture Asia 12(2): 26. nâng cao chất lượng giống cá tra ở Đồng bằng VASEP (2018). “VIETNAM ASSOCIATION OF sông Cửu Long’. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng SEAFOOD EXPORTERS AND PRODUCERS Thủy sản II, 105 trang. (VASEP). http://seafood.vasep.com.vn/ Trịnh Quốc Trọng, Nguyễn Thanh Vũ, Ngô Hồng seafood/51_12505/vietnam-pangasius-exports- Ngân, Nguyễn Huỳnh Duy, Nguyễn Thị Đang, in-2017-totaled-us178-billion.htm”. Trần Hữu Phúc, Phạm Đăng Khoa, 2016. Chọn Wray, N. R. and R. Thompson (1990). “Prediction giống cá tra kháng bệnh gan thận mủ. Báo cáo of rates of inbreeding in selected populations.” tổng kết đề tài trọng điểm cấp Nhà nước thuộc Genetical Research 55(1): 41-54. Chương trình KC06, Bộ Khoa học Công nghệ. Yáñez, J. M., et al. (2014). “Inbreeding and effective population size in a coho salmon (Oncorhynchus Tài liệu tiếng Anh kisutch) breeding nucleus in Chile.” Aquaculture Bijma, P. (2000). Long-term Genetic Contributions. 420–421, Supplement 1: S15-S19. Prediction of Rates of Inbreeding and Genetic Gain in Selected Populations, Wageningen University. PhD Dissertation. 8 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II USING SIMULATION TO OPTIMISE MATING PROPORTION, SELECTION RESPONSE AND INBREEDING COEFFICIENCY BETWEEN MULTIPLE RECENT TRA CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus) YEAR-CLASSES Nguyen Van Sang1*, Trinh Quoc Trong1, Nguyen Thanh Vu1 ABSTRACT On Tra catfish, selective breeding program initiated with three base populations (G0-2001, G0-2002 and G0-2003 with number of according families were 75, 79 and 101) which were produced from brooders of four hatcheries in Mekong Delta. We have reached three generations of selection. The aim of this study was to dertemine internal and external mating proportion (number of brooder use in each year-class) between multiple recent year-classes (G2-2002, G2-2003 and G3-2001) to establish a unique population and use this to merge with the most recent year-class (G3-2002) which was yet enough maturation to participate the former. While mating percentage of year-class G3-2001 ranged 38.5 – 50.0%, the differences between merge populations regarded the weight, EBV and inbreeding coefficient were insignificant. Mating proportion of G3-2001 of 40% gave lowest inbreeding values (0.041 – 0.043). Year-classes which undertaking longer selection should be contributed more. Our results proposed mating porportions were followed by G3-2001 (40%), G2-2002 (35%) và G2-2003 (25%). The percentage of G3-2002 was small (5 – 10%) for subsequent nesting to merged population according to its minor contribution. Keywords: Tra catfish, simulation, weight, EBV, inbreeding coefficent Người phản biện: ThS. Trần Hữu Phúc Ngày nhận bài: 20/6/2018 Ngày thông qua phản biện: 30/6/2018 Ngày duyệt đăng: 10/7/2018 1 Research Institute for Aquaculture No.2 * Email: nguyenvansang1973@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 9
nguon tai.lieu . vn