Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG NGẬP MẶN TRÊN CÁC ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA KHÓ KHĂN GÓP PHẦN CHẮN SÓNG VÙNG VEN BIỂN CÁC TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM Đoàn Đình Tam Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng TÓM TẮT Vùng ven biển miền Bắc Việt Nam có 127.647ha đất rừng ngập mặn. Trong đó, diện tích đất có rừng chiếm 38,08%, diện tích đất không có rừng chiếm 32,45%. Trong những năm qua các địa phương tập trung vào việc trồng thuần loài hoặc hỗn giao các loài cây Bần chua, Trang ở những vùng cửa sông, độ mặn
  2. -Diện tích đất ngập mặn ở Quảng Ninh lớn nhất với 45.358ha, chiếm 35,5% tổng diện tích đất ngập mặn toàn vùng; sau đó đến Hải Phòng chiếm 19,3%, Thái Bình 19,1%, Nam Định 16,3%, Thanh Hoá 6,8% và ít nhất là Ninh Bình chiếm 3%. -Diện tích đất có rừng ngập mặn tại Quảng Ninh là lớn nhất, chiếm 48% diện tích đất ngập mặn của toàn tỉnh. Hải Phòng là tỉnh có diện tích đất ngập mặn lớn thứ hai với 24.578ha (chiếm 19,3% tổng diện tích đất ngập mặn toàn vùng), tuy nhiên diện tích có rừng chỉ chiếm 23,8% diện tích đất ngập mặn của tỉnh Bảng 1: Diện tích đất và rừng ngập mặn của các tỉnh ven biển miền Bắc Việt Nam Diện tích Diện tích có Diện tích không Diện tích nuôi Tỉnh đất ngập Tỷ lệ % rừng có rừng tôm mặn Ha % Ha % Ha % Quảng Ninh 45.358 100 35,53 21.782 48,02 9.558 21,07 14.018 30,91 Hải Phòng 24.578 100 19,25 5.857 23,83 6.106 24,84 12.615 51,33 Thái Bình 24.351 100 19,08 8.973 36,85 12.526 51,44 2.852 11,71 Nam Định 20.841 100 16,33 10.050 48,22 7.291 34,98 3.500 16,79 Ninh Bình 3.837 100 3,01 1.233 32,13 1.282 33,41 1.322 34,45 Thanh Hoá 8.682 100 6,80 708 8,15 4.654 5361 3.320 38,24 Tổng 127.647 100 48.603 38.08 41.417 32,45 37.627 29,48 Với diện tích rừng 48.603ha, trong đó có 25.912ha là rừng tự nhiên, phân bố chủ yếu tại hai tỉnh Quảng Ninh và Nam Định và một diện tích nhỏ tại Hải Phòng. Các diện tích rừng còn lại chủ yếu là rừng trồng với 22.691ha, chủ yếu là rừng phòng hộ, chỉ có 2.259ha rừng trồng là rừng đặc dụng được trồng tại Thái Bình. Bảng 2. Diện tích rừng phân theo chức năng Diện tích rừng(ha) Tổng diện Tỉnh Rừng tự nhiên Rừng trồng tích (ha) Phòng hộ Đặc dụng Phòng hộ Đặc dụng Quảng Ninh 21.782 19.856 1.926 Hải Phòng 5.857 411 5.446 Thái Bình 8.973 6.714 2.259 Nam Định 10.050 5.645 4.405 Ninh Bình 1.233 1.233 Thanh Hoá 708 708 Tổng 48.603 20.267 5.645 20.432 2.259 Trong những năm qua, các tỉnh ven biển miền Bắc đã trồng được một diện tích rừng tương đối lớn thông qua các chương trình, dự án đầu tư trong và ngoài nước. Bảng 3. Diện tích rừng trồng của các địa phương Các dự án trồng rừng (ha) Tỉnh DT còn lại Tỷ lệ % Suất đầu tư CTĐ PAM 661 Khác Tổng Quảng Ninh 1.933 463 840 1.350 4.586 1.926 42 1.283.000 Hải Phòng 3046. 550 1.400 450 5.446 2.077,44 38 1.42.5000 Thái Bình 2.354 5.687 941 8.982 3.343,89 37 1.425.000 Nam Định 1.300 550 1.450 1.105 4.405 1.622,5 37 1.566.000 Ninh Bình 595 438 200 1.233 442 36 1.425.000 Thanh Hoá 1.142,5 255 115 1.512,5 708.1 47 933.300
  3. Các loài cây trồng chủ yếu tại các địa điểm nghiên cứu là Bần chua, Trang, Sú, Mắm, Đước, Vẹt với các phương thức trồng hỗn giao hoặc thuần loài. Tuy nhiên, theo thống kê đến thời điểm 2009, tỷ lệ sống của rừng chỉ đạt trung bình 42%, nhiều diện tích rừng đã chết 80 – 90% có nơi 100%. Các mô hình trồng rừng chủ yếu là trồng rừng lấn biển trên các dải bãi bồi chưa có rừng hoặc trồng dặm bổ sung vào các diện tích đất trống tại các nơi đã có rừng trên đất có độ thành thục cao với các biện pháp kỹ thuật truyền thống như trồng bằng cây con dễ trần (bần chua) và trụ mầm thu hái ngoài tự nhiên (trang, vẹt, đước,…) với mật độ dao động từ 5000 đến 16000 cây/ha, với mức đầu tư trung bình < 1.500.000đ/ha. Lượng tăng trưởng đường kính bình quân (∆ D00) của các loài cây ngập mặn ở những năm đầu dưới 0,5cm, lượng tăng trưởng Hvn trung bình (∆ Hvn) dưới 0,3m. Trong đó Vẹt dù (∆ D00 = 0,4 – 0,6cm/năm và ∆ Hvn = 0,2 – 0,3m/năm), Đước vòi (∆ D00 = 0,4 – 0,5cm/năm và ∆ Hvn = 0,25 – 0,4 m/năm), Trang (∆ D00 = 0,3 – 0,4 cm/năm và ∆ Hvn = 0,15 – 0,2m/năm), Bần chua (∆ D00 = 3 – 4 cm/năm; ∆ Hvn = 0,6 – 0,8 m/năm). Hiện nay, đã có những mô hình nghiên cứu, thử nghiệm trồng RNM trên các điều kiện lập địa khó khăn với suất đầu tư lớn như; trồng Bần chua trên bãi cát đen tại Kiến Thuỵ - Hải Phòng và Hậu Lộc – Thanh Hoá, mật độ 1600 cây/ha với các biện pháp kỹ thuật công trình như cải tạo thành phần cơ giới đất cục bộ tại các hố trồng cây. Bước đầu cho thấy, cây đã có thể tồn tại và sinh trưởng nhưng tỷ lệ sống cũng chỉ đạt 30 thấp 300-365 1 triều < 20cm hoặc ngập 300 ngày/năm, ngập triều ngày/năm, độ ngập ngày/năm, độ triều thường xuyên, độ độ ngập > triều < 100cm ngập > 100cm ngập > 50cm. 100cm Đất ngập mặn phèn Đất ngập mặn Đất ngập mặn phèn tiềm Đất ngập mặn tiềm tàng mạnh, phèn tiềm tàng 2 Loại đất tàng mạnh, tầng sinh không có phèn tầng sinh phèn ở trung bình và phèn nằm ở tầng mặt tiềm tàng tầng đất sâu >40cm yếu - Thịt trung Thành - Cát pha - Thịt nhẹ. - Cát rời, cát dính bình và sét. 3 phần cơ - Tỷ lệ đá sỏi lẫn 50 - Tỷ lệ đá sỏi - Tỷ lệ đá sỏi lẫn > 70% - Tỷ lệ đá lẫn < giới của đất - < 70% lẫn 25 - 50% 25% - Bùn (n = 1,5 – - Cát pha 2,5) hoặc Bùn Độ thành - Sét rắn chắc (n < 0,4) - Sét chặt (n = 0,4 – loãng (n = 2,5 – Sét mềm (n = 4 thục của - Cát rời, cát dính 0,6) 4,0). 1,0 – 1,4) đất - Sét (n = 0,7 – 0,9) Tiến hành tính toán, khảo sát ngoài thực địa và dùng phương pháp cho điểm có trọng số để đánh giá mức độ khó khăn của các tiêu chí như sau Bảng 5. Điểm số cho các tiêu chí theo mức độ khó khăn Tiêu chí Điểm số Trọng số Tối đa T1 1 2 T2 2 4 Chế độ ngập triều 2 T3 3 6 T4 4 8 M1 1 1 M2 2 2 Loại đất 1 M3 3 3 M4 4 4 Thành phần cơ giới G1 1 3 3
  4. G2 2 6 G3 3 9 G4 4 12 N1 1 3 N2 2 6 Độ thành thục của đất 3 N3 3 9 N4 4 12 Nếu số điểm của các tiêu chí đạt 7 điểm – ít khó khăn, Nếu số điểm của các tiêu chí đạt >7 điểm đến < 18 điểm – khó khăn, Nếu số điểm của các tiêu chí đạt 18 đến < 27 điểm – rất khó khăn, Nếu số điểm của các tiêu chí đạt > 27 điểm – đặc biệt khó khăn khó khăn, Kết quả phân chia lập địa theo chế độ ngập triều Kết quả cho thấy; Vùng ngập triều thấp (từ 300 đến 365 ngày/năm) có diện tích lớn nhất với 47.532ha chiếm 37,2% diện tích đất ngập mặn toàn vùng, tiếp đến là vùng ngập triều trung bình với 32.664ha (chiếm 25,6%). Vùng ngập triều cao có với 25.452ha (chiếm 20%). Vùng ngập khi triều cường hoặc thường xuyên bị ngập – T4 chiếm 17,2% với 21.945ha là vùng có diện tích nhỏ nhất. Kết quả phân chia về loại đất ngập mặn Vùng ven biển các tỉnh miền Bắc có 02 loại đất chính là đất ngập mặn không có phèn tiềm tàng và đất ngập mặn phèn tiềm tàng trung bình và yếu. Đất ngập mặn không có phèn tiềm tàng, nhìn chung rất thuận lợi cho trồng, sinh trưởng và phát triển của các loài cây rừng, loại đất này chiếm phần lớn diện tích đất ngập mặn khu vực nghiên cứu với 114.983ha (chiếm 90,1%). Đây là diện tích đã có rừng hoặc có khả năng trồng rừng tại các địa phương. Đất ngập mặn phèn tiềm tàng trung bình và yếu chiếm 9,9% với 12.664ha. Đây là diện tích đất chủ yếu được chuyển đổi mục đích sang nuôi trồng thuỷ sản. Trong quá trình diễn ra các hoạt động canh tác của con người đã làm thay đổi tính chất đất, gây độc cho vật nuôi, cây trồng và tương đối khó khăn trong việc khôi phục lại RNM. Kết quả phân chia về thành phần cơ giới đất Đất trong khu vực ven biển các tỉnh từ Quảng Ninh đến Thanh Hoá có thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình đến sét với 100.913ha, chiếm 79,1% tổng diện tích đất ngập mặn toàn vùng. Đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ đứng thứ 2 với 13.006ha, chiếm 10,2%. Thấp nhất là đất có thành phần cơ giới là cát, với 4.867ha, chiếm 3,8% Kết quả phân chia theo độ thành thục của đất Diện tích đất có độ thành thục là sét mềm chiếm 50.374ha (45,3%). Đây là diện tích đa số nằm trong các khu vực mới được trồng RNM có độ tuổi 7 đến < B Khó khăn M1T3G3N2; M1T2G2N3; M2T1G1N4; 18 điểm M1T3G3N3 C Rất khó khăn M1T4G4N2; M1T3G3N4 >18 đến <
  5. 27 điểm D Đặc biệt khó khăn M1T3G4N4 M2T4G4N3; M2T4G4N4 ≥ 27 điểm Diện tích các nhóm dạng lập địa như sau - Lập địa ít khó khăn: 70.854ha (chiếm 55,5%) - Lập địa khó khăn: 37.352ha (chiếm 29,3%) - Lập địa rất khó khăn: 13.224ha (chiếm 10,4%) - Lập địa đặc biệt khó khăn: 6.217ha (chiếm 4,9%) Kết quả bước đầu xây dựng các mô hình thí nghiệm Mô hình trồng RNM trên lập địa cát dính (3ha): tại Đông Long – Tiền Hải- Thái Bình. Sử dụng giải pháp cải tạo thành phần cơ giới cục bộ và một số giải pháp kỹ thuật về cây giống, tác động cơ giới vào cây giống, mùa vụ, và thuỷ triều để trồng hỗn giao theo hàng các loài Trang và Bần chua, mật độ 3.300 cây/ha với các công thức thí nghiệm như sau CT1:1650 cây Bần + 1650 cây Trang, CT2: 2500 cây Bần (2 x 2m) + 800 cây Trang (2 x 6 m), CT3: 2000 cây Bần (2 x 2,5m) + 1300 cây Trang(2,5 x 3 m), Sau 2 năm cho thấy, công thức CT2 là thích hợp nhất với tỷ lệ sống trung bình trên 93%, (∆Hvn = 51cm; ∆Do = 0,8cm; Drễ lan = 4m), tốc độ bồi lắng phù sa 1,03 cm/năm, tỷ lệ cát trong đất giảm từ >85% xuống còn 83%, độ mặn, độ đục chưa có biến động. Mô hình trồng RNM khôi phục đầm nuôi tôm thoái hoá (4ha): tại Đồng Rui - Tiên Yên – Quảng Ninh. Sử dụng một số giải pháp kỹ thuật về cây giống, tác động cơ giới vào cây giống, mùa vụ, và thuỷ triều để trồng hỗn giao theo hàng các loài Vẹt dù + Đước vòi + Mắm, mật độ 2.500 - 3.300 cây/ha với các công thức thí nghiệm như sau CT1: Vẹt dù + Đước vòi (1ha), mật độ 2500 cây/ha. Trong đó 1250 cây vẹt + 1250 cây đước vòi (2m x 2m) CT2: Vẹt dù + Đước vòi (1ha), mật độ 3300 cây/ha. Trong đó 1650 cây vẹt + 1650 cây đước vòi (1,5m x 2m) CT3: Mắm + Đước vòi (1ha), mật độ 2500 cây/ha. Trong đó 1250 cây mắm + 1250 cây Đước (2 m x 2m). CT4: Mắm + Đước vòi (1ha), mật độ 3300 cây/ha. Trong đó 1650 cây mắm + 1650 cây Đước (1,5 m x 2m). Sau 6 tháng trồng cho thấy các công thức đều có tỷ lệ sống >90%, cao nhất là CT1 với tỷ lệ 95%. Các chỉ tiêu môi trường chưa có biến động trong thời gian ngắn. Mô hình trồng RNM trên lập địa ngập triều sâu (3ha): tại Đông Long – Tiền Hải – Thái Bình. Sử dụng giải pháp Rọ cây và một số giải pháp kỹ thuật về cây giống, tác động cơ giới vào cây giống, mùa vụ, và thuỷ triều để trồng hỗn giao theo hàng các loài Trang và Bần chua, mật độ 3.300 cây/ha với các công thức thí nghiệm như sau CT1: Bần + Trang ( 1ha - mật độ 3300 cây/ha). Trong đó 1650 cây Bần + 1650 cây trang (1,5 x 2m). CT2: Bần + Trang (1ha - mật độ 3300 cây/ha). Trong đó bần 1000 cây (2 x 5m) và Trang 2300 cây (2 x 2m). CT3: Bần + Trang (1ha - mật độ 3300 cây/ha). Trong đó: Bần 2500 cây (2 x 2m) và Trang 800 cây (2 x 6m). Kết quả cho thấy, sau 6 tháng trồng, tỷ lệ sống đạt >96%. Diễn biến các yếu tố môi trường đất, nước, phù sa chưa có biến động do thời gian theo dõi ngắn. Mô hình trồng RNM trên lập địa đất lẫn sỏi đá (2 ha) tại Đồng Rui – Tiên Yên – Quảng Ninh. Sử dụng giải pháp cải tạo thành phần cơ giới cục bộ và một số giải pháp kỹ thuật về cây giống, tác động cơ giới vào cây giống, mùa vụ, và thuỷ triều để trồng hỗn giao theo hàng các loài Đước vòi và Vẹt dù, mật độ 2.500 – 3.300 cây/ha với các công thức thí nghiệm như sau CT1: Trồng hỗn giao Vẹt dù + Đước vòi (1 ha), mật độ 3.300 cây/ha. Trong đó, Vẹt 1.650 cây và Đước 1650 cây (1,5 x 2 m). CT2: Trồng hỗn giao Vẹt dù + Đước vòi (1 ha), mật độ 2.500 cây/ha. Trong đó, Vẹt 1.250 cây và Đước 1250 cây (2 x 2 m). Kết quả, sau 6 tháng tỷ lê sống đạt > 94%, các yếu tố môi trường chưa có sự biến động Mô hình trồng RNM trên lập địa ngập triều cao (2ha) tại Đông Hoàng – Tiền Hải – Thái Bình với một số giải pháp kỹ thuật về cây giống, tác động cơ giới vào cây giống với các công thức thí nghiệm như sau CT1: Trồng Tra thuần loài (1ha), mật độ 3.300 cây/ha (1,5 x 2m). CT2: Trồng Na nước thuần loài, mật độ 3300 cây/ha (1,5 x 2m). Kết quả bước đầu cho thấy cây đã có thể tồn tại được trên đát cát rời. Tuy nhiên cần phải theo dõi, đánh giá trong thời gian tiếp theo. KẾT LUẬN - Vùng ven biển miền Bắc Việt Nam hiện có 127.647ha đất rừng ngập mặn. Trong đó, diện tích đất có rừng là 48.603ha (chiếm 38,08%), diện tích đất không có rừng là 41.417ha (chiếm 32,45%). Toàn bộ diện tích rừng này là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
  6. - Các mô hình trồng rừng trong những năm qua tập trung vào việc trồng thuần loài hoặc hỗn giao các loài cây Bần chua, Trang, Sú ở những vùng cửa sông, độ mặn
nguon tai.lieu . vn