Xem mẫu

  1. Nghiên cứu khoa học ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GIẢI PHẪU LÁ CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LAI KHÁC LOÀI Ở TRÀM (MELALEUCA SPECIES) TRỒNG KHẢO NGHIỆM TRÊN VÙNG ĐẤT LẦY, NGẬP NƯỚC THEO MÙA TẠI GIA VIỄN - NINH BÌNH
  2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GIẢI PHẪU LÁ CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LAI KHÁC LOÀI Ở TRÀM (MELALEUCA SPECIES) TRỒNG KHẢO NGHIỆM TRÊN VÙNG ĐẤT LẦY, NGẬP NƯỚC THEO MÙA TẠI GIA VIỄN - NINH BÌNH Hoàng Vũ Thơ Trường Đại học Lâm nghiệp Phạm Đức Tuấn Cục Lâm nghiệp TÓM TẮT Nghiên cứu đặc điểm hình thái giải phẫu lá là nội dung không thể thiếu được đối với hầu hết các nghiên cứu về lai giống cây rừng. Kết quả nghiên cứu một số tổ hợp tràm lai F1 tại Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình cho thấy, các chỉ tiêu hình thái như chiều dài và chiều rộng lá, diện tích lá, dài cuống lá và chỉ số lá của tất cả các tổ hợp tràm lai thể hiện tính trung gian là khá rõ giữa các loài bố mẹ. Các chỉ tiêu giải phẫu lá như số lượng tế bào khí khổng/mm2, tổng số trung bình tế bào khí khổng/lá và kích thước tế bào khí kh ổng các tổ hợp tràm lai thể hiện tính trung gian rất rõ rệt với các loài bố mẹ. Bên cạnh tính trung gian, các số tổ hợp tràm lai cũng thể hiện ra tính ưu thế lai so với bố mẹ về một số tính trạng nghiên cứu. Ví dụ: với tổ hợp lai V36Ca31, ưu thế lai thực về dài cu ống lá đạt 22,22%, về chiều rộng lá đạt 10,34%, với tổ hợp lai L23V43, ưu thế lai thực về dài cuống lá 25,00%, về chiều dài lá đạt 9,02%, về diện tích lá chỉ đạt 3,08%. Như vậy các tổ hợp tràm lai không những thể hiện tính trung gian mà còn thể hiện ra tính ưu thế lai, song mức độ thể hiện ưu thế lai ở các tính trạng nghiên cứu là khác nhau. Từ khóa: Hình thái, giải phẫu lá tràm ĐẶT VẤN ĐỀ Cây rừng có đời sống dài ngày, lâu ra hoa kết quả nên không thể tạo ra các dòng thuần làm cây bố mẹ, do đó khi lai những bố mẹ không thuần khiết này (đặc biệt là lai khác loài) sẽ tạo ra con lai F1 có các kiểu gen khác nhau, có đặc điểm hình thái giải phẫu và tính chất sinh lý sinh thái khác nhau ngay trong một tổ hợp lai (Lê Đình Khả, 2006). Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm hình thái giải phẫu lá của con lai F1 nhằm xác định sự khác biệt với bố mẹ khi lai khác loài là cần thiết và quan trọng trong khảo nghiệm giống lai đối với cây rừng. Dưới đây là kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái giải phẫu lá của một số tổ hợp lai khác loài ở tràm trồng khảo nghiệm trên vùng đất lầy và ngập nước theo mùa tại chân núi đá vôi thuộc huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Các mẫu thí nghiệm được lấy từ lá trưởng thành đã định hình ở độ cao 1/3 tầng tán phía ngọn, với 11công thức: V36; V36Ca31; Ca31; L54; V43L54; V43; L23; L23V43; L42; L42V43; V43L42, mỗi nghiệm thức lấy mẫu từ 15 cây, mỗi cây lấy 2 lá, tổng số 30 mẫu lá cho một nghiệm thức, tương ứng với tổng cộng 330 mẫu cho bộ toàn bộ thí nghiệm. Các chỉ tiêu hình thái, giải phẫu lá được thực hiện riêng và tính theo từng công thức. Đo, đếm xác định kích thước về chiều dài lá, chiều rộng lá, diện tích lá và dài cu ống lá được thực hiện theo phương pháp thông thường. Đo, đếm số lượng và kích thước tế bào khí khổng được thực hiện trên kính hiển vi Olympus có độ phóng đại 20 lần, số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê thường dùng trong nông lâm nghiệp. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Các chỉ tiêu hình thái lá ở một số tổ hợp tràm lai và bố mẹ Trong 3 loài tràm tham gia thí nghiệm, lá của tràm cajuputi có đ ộ dài lá và cuống lá đều ngắn, hay còn gọi là tràm lá ngắn. Lá của tràm leucadendra mảnh và dài, vì thế còn gọi là tràm lá dài. Lá của tràm viridiflora rộng bản nên còn gọi là tràm lá rộng. Để xác định hình thái lá của một số tổ hợp lai khác loài ở tràm, thí nghiệm đã tiến hành đo đếm các chỉ tiêu về chiều dài và chiều rộng lá; diện tích lá; độ dài cuống lá và chỉ số lá (dài/rộng). Số liệu thu thập qua các lần đo đếm và tính toán được tổng hợp trong bảng 1. Bảng 1. Các chỉ tiêu hình thái lá của một số tổ hợp tràm lai và bố mẹ ở giai đoạn 3 tuổi 1
  3. Các chỉ tiêu hình thái lá Dài cuống lá Diện tích lá Công (cm2) (cm) Chiều dài (cm) Chiều rộng (cm) Chỉ số thức (dài/rộng) V% V% V% V% X X X X V36 0,9 20,8 11,4 12,4 2,9 14,2 4,0 24,2 20,8 V36 Ca31 1,1 15,1 10,0 7,5 3,2 12,1 3,2 23,0 16,5 Ca31 0,5 31,6 7,2 10,4 2,3 13,0 3,1 12,4 26,8 V43 1,2 13,3 14,1 9,6 2,5 18,8 5,8 24,9 22,4 V43 L54 1,2 13,8 14,3 13,2 2,1 17,3 6,7 21,1 26,9 L54 1,1 23,1 12,9 12,3 2,6 16,6 5,2 24,5 19,1 L23 1,0 14,4 14,4 10,8 2,4 11,0 6,0 25,9 19,7 L23 V43 1,5 13,8 15,7 9,8 2,3 9,0 6,9 26,7 15,1 V43 1,2 13,3 14,1 9,6 2,5 18,8 5,8 24,9 22,4 L42 0,9 12,8 12,6 13,3 1,9 11,4 6,8 17,0 19,3 L42 V43 1,4 13,5 12,5 14,4 2,5 16,6 5,0 22,0 28,5 V43 L42 1,5 14,4 14,3 8,1 2,0 9,8 7,2 19,8 12,0 V43 1,2 13,3 14,1 9,6 2,5 18,8 5,8 24,9 22,4 Ghi chú: Ca - Melaleuca cajuputi ; L - Melaleuca leucadendra ; V - Melaleuca viridiflora Số liệu bảng 1 cho thấy, lá của tràm viridiflora rộng bản, chỉ số lá 4,9. Lá của tràm leucadendra mảnh dài, chỉ số lá 6,0. Lá của tràm cajuputi ngắn, chỉ số lá 3,1. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi lai tràm cajuputi với tràm viridiflora con lai V36Ca31, có trị số chỉ số lá 3,2 mang tính trung gian về chỉ tiêu tương ứng với bố (3,1) và mẹ chúng (4,0). Một chỉ tiêu hình thái khác là diện tích lá của tổ hợp lai V36Ca31 đạt 23,0cm2 cũng mang tính trung gian khá rõ nét giữa hai loài bố mẹ, với các trị số về chỉ tiêu tương ứng của bố và mẹ là 12,4cm2 và 24,2cm2. Một tổ hợp lai khác giữa tràm leucadendra với tràm viridiflora là L23V43, có trị số về chiều rộng lá đạt 2,3cm, thể hiện tính trung gian là khá rõ so với chỉ tiêu tương ứng của bố (2,5cm) và mẹ (2,4cm). Tính trung gian cũng được thể hiện khá rõ ở tổ hợp lai thuận nghịch về một số chỉ tiêu hình thái lá. Ví dụ: tổ hợp lai thuận L42V43, trị số về chiều dài lá 12,5cm, trị số chiều rộng lá 2,5cm, trị số về diện tích lá 22,0cm2, các trị số về chỉ tiêu tương ứng của bố là 14,1cm; 2,5cm; 24,9cm2, và mẹ là 12,6cm; 1,9cm; 17,0cm2. Với tổ hợp lai nghịch V43L42, trị số về chiều rộng lá 2,0cm, diện tích lá 19,8cm2 trong khi đó trị số về chỉ tiêu tương ứng của bố là 1,9cm; 17,0cm2 và mẹ là 2,5cm; 24,9cm2. Như vậy có thể thấy, các chỉ tiêu về chiều dài và chiều rộng lá, về diện tích lá của con lai thể hiện rõ tính trung gian là khá rõ giữa hai loài bố mẹ. Tính trung gian về hình thái lá giữa con lai F1 với bố mẹ như trên là phù hợp với nghiên cứu về hình thái, giải phẫu lá của con lai F1 lai giữa Bạch đàn (E. urophylla) với Bạch đàn (E. camaldulensis) của Nguyễn Việt Cường (2002), (xem bảng 2). Bảng 2. Hình thái giải phẫu lá một số giống bạch đàn lai và bố mẹ giai đoạn 10 tháng tuổi Số tế bào khí khổng/mm2 Các chỉ tiêu hình thái lá Diện Công Dài cuống tích lá Dài (cm) Rộng Chỉ số (dài/rộng) thức lá (cm) Mặt trên Mặt dưới (cm2) (cm) U29 1,3 9,5 6,0 1,7 39,2 0 409,4 U29 E1 0,7 12,1 2,8 4,4 21,5 118,2 434,0 E1U29 0,7 11,1 2,3 4,9 16,3 101,9 449,1 E1 0,7 10,3 0,9 12,1 6,6 193,7 400,6 (Nguồn: Nguyễn Việt Cường, 2002) Nghiêm Qu ỳnh Chi (2003) khi nghiên cứu hình thái lá ở một số Keo lai và bố mẹ ở giai đoạn 4 tháng tuổi cũng có nhận xét: đặc trưng hình thái, giải phẫu lá của con lai F1 thể hiện tính trung gian với bố mẹ chúng là khá rõ (xem bảng 3). Bảng 3. Diện tích lá và số tế bào khí khổng/mm2 của Keo lai và bố mẹ giai đoạn 4 tháng tuổi Diện tích lá (cm2) Số lỗ khí mặt phải (cái/mm2) Công thức Aa32 21,9 268,5 Aa32Am7 37,2 268,9 Am7Aa32 52,1 277,4 Am7 79,1 284,4 (Nguồn: Nghiêm Quỳnh Chi, 2003) Bên cạnh tính trung gian, con lai F1 cũng thể hiện ra tính ưu thế lai so với bố mẹ. Ví dụ: tổ hợp lai V36Ca31, ưu thế lai thực (so với bố mẹ tốt nhất) về dài cuống lá đạt 22,22%, về chiều rộng lá đạt 10,34%. 2
  4. Với tổ hợp L23V43, ưu thế lai thực về dài cu ống lá đạt 25,00%, về chiều dài lá đạt 9,02%, nhưng về diện tích lá chỉ đạt 3,08%. Từ kết quả nghiên cứu này có thể cho phép nhận xét sơ bộ rằng, các tổ hợp tràm lai không những thể hiện tính trung gian mà còn thể hiện ra tính ưu thế lai về một số chỉ tiêu hình thái lá, tuy nhiên mức độ thể hiện ra ưu thế lai ở các tính trạng nghiên cứu là khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với cùng một cặp bố mẹ tham gia lai giống, nhưng khi đổi vị trí làm bố và làm mẹ cho nhau, thì con lai được tạo ra có sự thay đổi khá rõ về một số chỉ tiêu hình thái lá. Ví dụ: khi L42 làm mẹ, thì tổ hợp lai L42V43 có trị số về chiều rộng lá đạt 2,5cm tăng 31,6% so với mẹ, nhưng chỉ tương đương với bố 2,5cm, còn trị số về diện tích lá (22,0cm2) chỉ tăng hơn mẹ 2,9%, nhưng lại kém 13,2% so với bố. Khi L42 làm bố, thì con lai có trị số về chiều rộng lá 2,0cm xấp xỉ với mẹ là 1,9cm, nhưng lại chỉ bằng 80% so với bố, trị số về diện tích lá (19,8cm2) lại chỉ bằng 90% trị số về chỉ tiêu này khi L42 làm mẹ (22,0cm2). Một chỉ tiêu khác là dài cuống lá và chiều dài lá, khi L42 làm mẹ, thì con lai có trị số về dài cu ống lá đạt 1,4cm và có trị số về chiều dài lá đạt 12,5cm, thấp hơn 16,6% về dài cuống lá và thấp hơn 14,4% về chiều dài lá so với khi L42 làm bố. Khi V43 làm mẹ thì con lai có trị số về chiều rộng lá đạt 2,0cm thấp hơn 25% so với bố, nhưng khi V43 làm bố thì con lai lại phát huy được ưu thế lai và đạt trị số 1,42% về chiều dài lá, và đạt trị số 25,00% về chiều dài cuống lá, song lại hạn chế phát triển về chiều rộng và diện tích lá. Tóm lại, từ kết quả nghiên cứu trên có thể cho phép nghĩ rằng, trong điều kiện t ương tự, khi lai giữa tràm leucadendra với tràm viridiflora, nếu muốn con lai có ưu thế lai cả về chiều dài lá và dài cuống lá thì tốt nhất nên ch ọn V43 làm bố. Còn mu ốn con lai có ưu thế lai cả về chiều rộng lá và diện tích lá thì tốt nhất nên chọn L42 làm mẹ. Mặt khác, từ kết quả nghiên cứu này cho phép đi đến nhận xét rằng, việc lựa chọn cặp bố mẹ thích hợp để lai giống có thể có ảnh hưởng đến kết quả trong lai giống có mục tiêu, hay nói cách khác, mu ốn con lai có được ưu thế lai về một tính trạng nào đó thì việc chọn cây làm bố và cây làm mẹ có sẵn các đặc tính tương ứng là hết sức cần thiết. Các chỉ tiêu giải phẫu lá ở một số tổ hợp tràm lai và bố mẹ Một biểu hiện khác về tính trung gian được xác định là rõ rệt hơn nhiều, đó là số lượng tế bào khí khổng/mm2 (SLTBKK) và kích thước tế bào khí kh ổng (KTTBKK) trên biểu bì lá. Khí khổng là một loại tế bào biểu bì ở bề mặt lá hoặc các phần non của thân. Số lượng khí khổng thay đổi nhiều ít l à tùy thuộc vào loài thực vật, các giai đoạn phát triển khác nhau, vị trí của lá trên cây và điều kiện ngoại cảnh. Khí khổng có vai trò quan trọng đối với cây xanh, đặc biệt là sự đóng mở của khí khổng có ý nghĩa quyết định cho sự thoát hơi nước và trao đổi khí của cây, nhất là khí CO2 được xem là nguyên liệu đầu vào quan trọng cho quá trình quang hợp đ ể từ đó tạo ra sinh khối cho cây trồng. Do đó, nghiên cứu các đặc trưng về số lượng, kích thước tế bào khí khổng là cần thiết và quan trọng đối với hầu hết các nghiên cứu về chọn tạo giống, nhất là khảo nghiệm giống lai F1 đối với cây rừng. Kết quả đo đếm số lượng, kích thước tế bào khí khổng của môt số tràm lai F1 và bố mẹ được tổng hợp trong bảng 4. Bảng 4. Các chỉ tiêu giải phẫu lá của một số tổ hợp tràm lai và bố mẹ giai đoạn 3 tuổi Kích thước tế bào khí khổng (m) Số lượng tế bào khí Tổng số khổng/mm2 biểu bì lá Mặt trên lá Mặt dưới lá trung bình Công Mặt trên Mặt dưới Chiều dài Chiều rộng Chiều dài Chiều rộng tế bào khí thức V V V V khổng/lá V% V% X X X X X X % % % % V36 323,1 14,0 342,6 17,0 3.222.448 28,0 10,1 28,6 11,6 27,4 11,3 28,4 12,7 V36 Ca31 300,5 13,4 334,4 10,9 2.915.137 26,6 10,6 25,0 15,1 26,7 10,9 25,2 15,5 Ca31 408,9 17,1 431,0 13,8 2.088.027 20,3 17,9 18,2 21,8 20,6 16,2 18,8 21,5 V43 356,0 19,6 378,8 20,2 3.652.939 23,5 14,5 22,2 14,2 24,2 13,8 22,7 16,5 V43 L54 311,0 15,2 317,2 16,4 2.644.704 28,4 9,0 27,5 8,4 29,2 8,7 28,3 7,3 L54 375,0 18,4 390,4 18,7 3.750.766 25,9 14,2 24,0 11,9 26,0 11,5 24,4 12,2 L23 335,9 13,9 362,8 14,5 3.623.762 24,9 9,5 24,0 11,9 25,7 9,1 25,0 25,0 L23 V43 278,6 12,0 298,2 13,2 3.079.930 30,5 11,3 29,7 8,1 31,3 10,4 30,2 9,3 V43 356,0 19,6 378,8 20,2 3.652.939 23,5 14,5 22,2 14,2 24,2 13,8 22,7 16,5 L42 244,2 17,6 262,0 15,3 1.720.079 27,9 10,9 26,3 10,3 27,7 10,3 26,3 12,6 L42 V43 281,5 16,5 303,2 16,0 2.569.250 31,1 15,3 27,5 12,8 29,2 10,5 28,0 10,5 V43 L42 298,0 14,9 325,2 12,0 2.470.563 28,9 10,0 28,4 7,4 29,1 9,2 28,5 7,2 V43 356,0 19,6 378,8 20,2 3.652.939 23,5 14,5 22,2 14,2 24,2 13,8 22,7 16,5 Số liệu bảng 4 cho thấy trong tất cả các tổ hợp tràm lai, SLTBKK trên biểu bì lá thể hiện tính trung gian là rất rõ nét so với bố mẹ. Ví dụ: với tổ hợp lai thuận L42V43 có các trị số về SLTBKK ở vị trí mặt trên 3
  5. và mặt dưới lá là 281,5 và 303,2 so với các trị số về chỉ tiêu tương ứng của bố là 356,0 và 378,8 và của mẹ chúng là 244,2 và 262,0. Với tổ hợp lai nghịch V43L42, có các trị số về SLTBKK ở vị trí mặt trên và mặt dưới lá là 298,0 và 325,2 so với các trị số về chỉ tiêu tương ứng của bố là 244,2 và 262,0 và mẹ chúng là 356,0 và 378,8. Như vậy có thể thấy rằng, tính trung gian về SLTBKK thể hiện là rất rõ giữa con lai F1 với hai loài bố mẹ. Một đại lượng mang tính tổng hợp hơn là tổng số trung bình tế bào khí khổng/lá (TSTBTBKK), cũng thể hiện tính trung gian giữa tổ hợp lai với bố mẹ là rất rõ nét. Số liệu bảng trên cho thấy, với tổ hợp lai thuận L42V43, trị số về TSTBTBKK đạt 2.569.250, trị số về chỉ tiêu tương ứng của bố là 3.652.939 và mẹ chúng là 1.720.079. Với tổ hợp lai nghịch V43L42, trị số về TSTBTBKK là 2.470.563, so với trị số về chỉ tiêu tương ứng của bố mẹ cũng tuân theo qui luật tương tự. Một tổ hợp lai khác là V36Ca31, trị số về TSTBTBKK đạt 2.915.137, trị số về chỉ tiêu tương ứng của bố là 2.088027 và mẹ là 3.222.448. Như vậy, từ kết quả nghiên cứu này một lần nữa cho thấy, tính trung gian biểu hiện l à khá rõ rệt giữa con lai F1 với hai loài bố mẹ về một số chỉ tiêu hình thái, giải phẫu lá. Tuy nhiên, t ừ số liệu bảng 4 cho thấy, KTTBKK của các tổ hợp tràm lai trong thí nghiệm đều tương đương và có xu hướng lớn hơn chút ít so với bố mẹ. Kết quả nghiên cứu về hình thái giải phẫu lá của các tổ hợp tràm lai thể hiện tính trung gian giữa các loài bố mẹ là hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Lê Đình Khả và Nguyễn Việt Cường (1998). Nguồn số liệu bảng 5 cho thấy, tất cả các tổ hợp lai đã tạo ra đều có h ình thái lá và chỉ số lá, chiều dài cuống lá trung gian giữa các loài bố mẹ. Tính trung gian thể hiện rõ hơn về số lỗ khí ở mặt trên của các tổ hợp lai UC, UE. Lá Bạch đàn urô không có lỗ khí ở mặt trên, lá Bạch đàn caman và Bạch đ àn liễu có lỗ khí ở mặt trên thì các tổ hợp lai UE và UC đều có lỗ khí ở mặt trên với số lượng trung gian giữa hai loài bố mẹ (xem bảng 5). Bảng 5. Các chỉ tiêu hình thái giải phẫu một số tổ hợp bạch đàn lai và bố mẹ ở giai đoạn 9 tháng tuổi Số lỗ khí/mm2 Hình thái lá Chiều dài Chiều dài Chiều rộng cuống lá (cm) Công Chỉ số (dài/rộng) Mặt trên Mặt dưới (cm) (cm) thức V V% V% V% V% V% X X X X X X % U 10,9 10,9 5,2 12,4 2,1 15,3 1,3 19,8 0 0 150,0 7,4 UE 11,4 15,8 3,3 16,4 3,5 15,0 1,1 22,7 48,8 18,7 129,6 9,2 E 10,6 14,5 0,7 23,4 15,4 31,6 0,5 36,4 61,8 13,5 97,2 11,8 EC 15,1 11,1 2,2 21,7 7,3 26,2 1,3 23,1 63,0 4,8 83,4 16,6 C 16,2 7,7 4,7 12,5 3,5 11,3 2,0 15,8 65,2 11,4 116,0 7,7 UC 14,6 11,7 5,7 10,8 2,6 12,9 1,8 17,3 22,6 17,3 108,0 7,4 U 10,9 10,9 5,2 12,4 2,1 15,3 1,3 19,8 0 0 150,0 7,4 (Nguồn: Lê Đình Khả và Nguyễn Việt Cường, 1998) Về hệ số biến động (V%): là chỉ tiêu biểu thị mức độ biến động bình quân của d ãy trị số quan sát và cũng là chỉ tiêu nói lên mức độ đồng đều của vật liệu thí nghiệm. Nếu vật liệu thí nghiệm càng đồng đều thì hệ số biến động càng nhỏ, còn nếu vật liệu thí nghiệm càng có sự phân hóa thì hệ số biến động càng lớn. Kết quả thí nghiệm cho thấy, trong tất cả các tổ hợp tràm lai tham gia thí nghiệm đều có hệ số biến động về các chỉ tiêu hình thái giải phẫu lá có xu hướng nhỏ hơn so với bố mẹ. Ví dụ: tổ hợp lai V36Ca31, hệ số biến động về dài cu ống lá 15,1% nhỏ hơn rất nhiều trị số về chỉ tiêu tương tứng của bố (31,6%) và mẹ (20,8%). Với tổ hợp lai L23V43, hệ số biến động về SLTBKK là 12,0% ở vị trí mặt trên lá, nhỏ hơn so với trị số về chỉ tiêu tương ứng của bố (19,6%) và mẹ (13,9%). Ở vị trí mặt dưới lá của cùng tổ hợp lai trên có h ệ số biến động về chỉ tiêu tương ứng cũng theo qui luật tương tự. Với tổ hợp lai nghịch V43L42, hệ số biến động về SLTBKK 14,9% cũng nhỏ hơn nhiều so với trí số về chỉ tiêu tương ứng của bố (19,6% ) và mẹ (17,6%). Như vậy, tế bào khí khổng với hệ số biến động về KTTBKK và SLTBKK nhỏ cho thấy một sự ổn định hơn của con lai F1 so với bố mẹ. Tóm lại, từ kết quả trên có thể đi đến nhận xét sơ bộ rằng, các tổ hợp tràm lai F1 so với bố mẹ không những thể hiện tính trung gian khá rõ, mà còn thể hiện ra tính ưu thế lai tuy nhiên với mức độ khác nhau. Ngoài ra, quan sát thực tế cho thấy, các tế bào khí khổng của các tổ hợp tràm lai có số lượng, kích thước và phân bố cũng tương đối đồng đều hơn so với bố mẹ. KẾT LUẬN Từ toàn bộ kế quả nghiên cứu trên có thể cho phép sơ bộ nhận xét rằng: Các chỉ tiêu hình thái, giải phẫu lá của hầu hết các tổ hợp tràm lai đều thể hiện tính trung gian giữa 1. hai loài bố mẹ. 4
  6. Con lai F1 trong thí nghiệm không những thể hiện tính trung gian so với bố mẹ khá rõ rệt mà còn 2. thể hiện ra tính ưu thế lai về một số tính trạng nghiên cứu tuy nhiên là với mức độ khác nhau . Thay đ ổi vị trí làm bố và làm mẹ trong phép lai thuận nghịch thì con lai F1 được tạo ra cũng ít nhiều 3. có sự khác biệt về một số chỉ tiêu hình thái giải phẫu lá. Tế bào khí khổng với số lượng, kích thước và phân bố tương đ ối đồng đều là một sự thể hiện dễ 4. nhận thấy ở một số tổ hợp Tràm lai so với bố mẹ ngay từ giai đoạn tuổi nhỏ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lê Đình Khả, 2006. Lai giống cây rừng (Hybridisation of forestry trees), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Lê Đình Khả và Nguyễn Việt Cường, 1998 “ Ưu thế lai về sinh trưởng và tính chống chịu của một số tổ hợp lai khác loài ở bạch đàn”, Tạp chí Lâm nghiệp (3), tr. 41-45. Nguyễn Việt Cường, 2002. Nghiên cứu lai giống một số loài bạch đàn, Lu ận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Nguyễn Thị Bích Thủy, 2005. Khảo nghiệm một số loài và xuất xứ tràm (Melaleuca sp.) trên vùng đất ngập phèn ở An Giang, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Nghiêm Quỳnh Chi, 2003. Nghiên cứu một số đặc điểm của giống lai nhân tạo giữa Keo tai tượng (Acacia mangium) với Keo lá tràm (A. auriculiformis) làm cơ sở cho công tác chọn giống, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. MORPHOLOGICAL AND ANATOMICAL CHARACTERISTICS OF THE LEAVES OF SOME MELALEUCA SPECIES AND THEIR HYBRIDS Hoang Vu Tho Forestry University Pham Duc Tuan Forestry Department SUMMARY This study investigated the morphology and anatomy of the leaves of some interspecies crossing combinations of Melaleucas which were grown for testing in 2004 on swampy, seasonally flooding ground at Gia Vien county, Ninh Binh province. The research aims at determining the difference between hybrids and their parents. Three species involved in crossing were M. leucadendra, M.cajuputi and M. viridiflora . Results show that morphological parameters of leaves such as length of leafstalk, length and width of leaf, length/width index and leaf surface area of the hybrids are fairly intermediate between that of their parents. The structural and anatomical parameters, such as average number of stoma per mm2 and average measurement of stoma are also intermediate. Additionally, the cross combinations also indicate their heterosis over their parents as regards to some studied characters. For example, heterosis in V36Ca31 combination indicates an increases of 22,22% in the length of leafstalk and of 10,34% in the width of leaf. Heterosis in L23V43 combination increases 25,00%; 9,02% and 3,08% in the length of leafstalk, the length of leaf and leaf surface area respectively. Thus the crossing combinations indicate not only intermediate attitudes but also heterosis though these vary across the studied characters. Keywords: Morphology, Anatomy of the leave of some Melaleucas Danh mục các từ viết tắt: SLTBKK: số lượng tế bào khí khổng/mm2; KTTBKK: kích thước tế bào khí khổng; TSTBTBKK: tổng số trung bình tế bào khí khổng/lá. 5
  7. 6
nguon tai.lieu . vn