Xem mẫu

Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

108(08): 57 - 62

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHỤC HỒI TỰ NHIÊN
TRÊN CÁC TRẠNG THÁI Ic VÀ IIa TẠI TỈNH BẮC KẠN
Nguyễn Thị Thu Hoàn*, Trần Quốc Hưng,
Lê Cẩm Long, Lương Văn Hà
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên,

TÓM TẮT
Nghiên cứu khả năng phục hồi tự nhiên ở trạng thái Ic và trạng thái rừng IIa được tiến hành trên 36
ô tiêu chuẩn (OTC) thuộc 3 huyện Na Rì, Chợ Mới, Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, kết quả cho thấy:
Trạng thái IIa, có tổ thành loài cây gỗ cấu trúc đơn giản, các loài chủ yếu như: Dẻ, Bồ đề, Kháo,
Lim xẹt, Tông dù, Táu muối… nhưng có vai trò quan trọng cho quá trình tái sinh hạt dưới tán rừng
và khu vực lân cận. Tổ thành cây tái sinh trạng thái Ic và IIa chủ yếu là các loài ưa sáng mọc
nhanh, các loài Kháo, Muồng, Sồi gai, Dẻ trắng, Thành ngạnh, Trám trắng thuộc nhóm cây tái sinh
mục đích, cần duy trì để phục hồi thành rừng. Mật độ cây tái sinh dao động từ 2720-3600 cây/ha
(Ic) và 4960- 5520cây/ha (IIa), sinh trưởng trung bình và 60-80% tái sinh từ hạt, phân bố ngẫu
nhiên trên bề mặt đất rừng. Ngoài ra các đặc điểm về đất đai, độ tàn che, độ che phủ cây bụi thảm
tươi đều có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng phục hồi tự nhiên của rừng. Trên cơ sở các kết quả
phân tích, các giải pháp phục hồi rừng được đề xuất cụ thể dựa theo mật độ cây tái sinh triển vọng,
các đặc điểm cơ bản về đất đai, địa hình cho từng trạng thái Ic và IIa tại khu vực nghiên cứu.
Từ khóa: Phục hồi rừng, tái sinh tự nhiên, yếu tố ảnh hưởng, phân loại, giải pháp

MỞ ĐẦU*
Rừng có vai trò quan trọng trong việc giữ
nước, điều tiết dòng chảy, hạn chế xói mòn
đất và là tài nguyên đặc biệt quan trọng trong
việc hấp thụ CO2 góp phần giảm hiệu ứng nhà
kính, đảm bảo tính ổn định bền vững môi
trường sống và sự hoạt động của các công
trình... Thấy rõ vai trò quan trọng đó trong
những năm qua, nước ta đã triển khai nhiều
chương trình nhằm tăng độ che phủ của rừng.
Tuy nhiên, ở nhiều nơi rừng vẫn bị suy giảm,
sự suy giảm đó kéo theo sự suy giảm các
chức năng của rừng, vì nhu cầu bảo vệ nước
và đất, đảm bảo an toàn sinh thái, việc nghiên
cứu khả năng phục hồi rừng và đề xuất các
biện pháp quản lý, tác động đối với từng vùng
nhằm đẩy nhanh quá trình phục hồi thảm thực
vật là cần thiết và đang được quan tâm.
Bắc Kạn là tỉnh miền núi, có tổng diện tích tự
nhiên là 485.941 ha, trong đó diện tích đất
lâm nghiệp là 375.336,84 chiếm 77,2% diện
tích tự nhiên [1], với đặc thù thế mạnh về
*

Tel: 0982973876; email: hoandhnl@gmail.com

rừng và đất rừng, Tỉnh đã chú trọng nhiều đến
các giải pháp trồng rừng, tuy nhiên còn thiếu
các nghiên cứu cơ bản nhằm đưa ra cơ sở đề
xuất các giải pháp về phục hồi rừng dựa trên
quy luật phát sinh, tồn tại và phát triển của
rừng… Trước những tồn tại như vậy, việc
nghiên cứu khả năng phục hồi tự nhiên nhằm
đề xuất các biện pháp tác động thích hợp cho
từng đối tượng cụ thể là thực sự cần thiết.
Tuy nhiên trong phạm vi bài báo này, chúng
tôi đề cập tới kết quả nghiên cứu về khả năng
phục hồi tự nhiên ở một số điểm nghiên cứu
tại 3 huyện Na Rì, Chợ Đồn và Chợ Mới tỉnh
Bắc Kạn.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Rừng và
đất rừng thuộc 3 huyện Na Rì, Chợ Đồn và
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, gồm các trạng thái
Ic, IIa.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu hiện trạng và các đặc điểm chủ
yếu của một số trạng thái rừng và đất rừng tại
khu vực nghiên cứu.
57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

108(08): 57 - 62

+ Nghiên cứu đặc điểm phản ánh khả năng
phục hồi tự nhiên của rừng.
+ Đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng phục hồi của rừng.
+ Đề xuất các giải pháp kỹ thuật tác động trên
các trạng thái rừng và đất rừng tại khu vực
nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp kế thừa các số liệu thứ cấp:
K ế th ừa các tài liệu, số liệ u đ iều tra về
đ iề u kiệ n tự nhiên, kinh t ế xã hộ i, các số
liệ u thống kê về diện tích …
+ Phương pháp bố trí thí nghiệm
Bố trí các ô tiêu chuẩn (OTC) tạm thời: Diện
tích ô tiêu chuẩn: 500 m2 (25mx20m)- Đối
với trạng thái Ic. Diện tích 2500m2 (50x50m)Đối với trạng thái IIa.
OTC được phân bổ trên 6 xã gồm: Cư Lễ, Văn
Minh, huyện Na Rì, xã Rã Bản và Phương
Viên, huyện Chợ Đồn, xã Cao Kỳ và Nông Hạ,
huyện Chợ Mới, đây là các xã có đầy đủ các
trạng thái nghiên cứu. Trong đó mỗi trạng thái
lập 3 OTC/ 1 xã. Tổng số OTC là 36.
+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn:
Sử dụng một số công cụ PRA phỏng vấn về
thực trạng khoanh nuôi phục hồi rừng, những
kiến thức kinh nghiệm, tình hình quản lý...
+ Phương pháp thu thập số liệu
(i) Thu thập thông tin về diện tích, phân bố và
đặc điểm khu vực.

+ Tính cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh,
các chỉ số cây bụi, thảm tươi theo phương
pháp điều tra lâm học.
+ Tính toán mạng hình phân bố cây tái sinh
theo mặt phẳng nằm ngang Sử dụng tiêu
chuẩn U của Clark và Evans.
+ Mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng
được lập thành một bảng và đánh giá các đặc
điểm cây tái sinh với các nhân tố liên quan.
+ Các chỉ tiêu nghiên cứu về sinh trưởng của
cây tái sinh được tính toán theo phương pháp
thống kê toán học trên các phần mềm chuyên
dụng Excel.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả đánh giá về hiện trạng và các
đặc điểm chủ yếu của trạng thái rừng và
đất rừng
Hiện trạng tài nguyên rừng và đất rừng được
tổng hợp theo bảng 1 dưới đây:

(ii) Thu thập các tiêu chí của thảm thực vật
rừng về khả năng phục hồi: Điều tra tầng cây
gỗ (đối với trạng thái IIa) trên toàn bộ OTC.
Điều tra cây tái sinh, cây bụi thảm tươi trên 05
ô thứ cấp/ 1OTC, diện tích mỗi ô thứ cấp là 25
m2. Điều tra đất và phân tích một số tính chất
vật lý, hóa học của đất trên ô dạng bản 1m2.
Phương pháp xử lý số liệu
+ Tính cấu trúc tổ thành cây gỗ: Sử dụng chỉ
số mức độ quan trọng (Importance Value
Index = IVI), tính theo công thức:
Ai + Di + RFi
IVIi (%) =
3

Bảng 1: Hiện trạng rừng và đất rừng tại
3 huyện nghiên cứu[3]
ĐVT: ha
TT

Loại đất,
loại rừng

Diện tích đất LN
Đất có rừng
Đất có rừng
1.1
tự nhiên
Rừng trung
a
bình
b Rừng nghèo
Rừng phục
c
hồi
Rừng hỗn
d
giao
Rừng tre
đ
nứa
e Rừng núi đá
1.2 Rừng trồng
Đất chưa
2
có rừng
a Đất trống Ia
b Đất trống Ib
c Đất trống Ic
Các loại
3
đất khác
1

Na


Chợ
Đồn

Chợ Mới

74.579

62.202

51.678

55.859

51.871

41.662,4

49280

45985

33810,5

227,4

1000,2

721

2904,9

6119,6

4868,2

24394

21503

20925,9

3693,5

13884

3683,5

3296,2

1002,4

1212

14764
6.575

2475,6
5.885,9

2399,9
7.851,8

18.734

10.281

10.015,3

1318
2187
15218

994,4
958,6
8378

1906,7
1450,1
6658,5

10646

29193

9038,4

58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Qua bảng trên cho thấy diện rừng phục hồi
chiếm 47-62 % diện tích đất có rừng, diện
tích đất rừng trồng còn thấp, diện tích đất
trống chiếm khoảng 20% tổng diện tích đất
lâm nghiệp, thể hiện sự tác động mạnh thông
qua việc khai thác quá mức tài nguyên rừng,
phát nương làm rẫy… Do đó thời gian tới cần
đẩy nhanh quá trình phục hồi các thảm thực
vật này.
Đặc điểm một số trạng thái rừng và đất rừng
khu vực nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu và điều tra nhận thấy
đặc điểm của các trạng thái rừng như sau:
Trạng thái Ic: Đặc trưng bởi lớp cây thân gỗ tái
sinh với số lượng đáng kể. Số lượng cây gỗ tái
sinh có H >1m đạt từ 1000 cây/ha trở lên.
Rừng phục hồi (IIa): Đặc trưng bởi những
loài cây tiên phong, ưa sáng, khá đều tuổi, ưu
thế chưa rõ ràng, cấu trúc tầng đơn giản.
Đường kính (D1.3) của cây rừng trong lâm
phần còn nhỏ (8-10 cm), rừng chưa có trữ
lượng, khả năng tái sinh mạnh. Rừng đã có
khả năng phòng hộ, bảo vệ đất và hạn chế xói
mòn. Trạng thái này phân bố ở hầu hết các
khu vực trong xã.
Kết quả nghiên cứu đặc điểm về khả năng
phục hồi tự nhiên của rừng
Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ
Bảng 2: Tổ thành cây gỗ trạng thái IIa
TT



1

Cư Lễ

2

Văn
Minh

3

Cao Kỳ

4

Nông Hạ

5

Phương
Viên

6

Rã Bản

Tổ thành cây gỗ
12,8D + 12Bd+ 9,3Kh +8,8Lx
+ 6,2Vt + 5,9Xđ + 5,68Td +
5,64M + 5,08 X+ 28,6 Lk
6,8Thng + 6,7Lx + 5,4Mck +
81,1 Lk
6,11Mx +5,41Dg + 5,1Bd +
83,38Lk
13,9 St + 6,26 Mt + 5,76 Mck
+5,75Dg +5,05 Lm+63,28 Lk
8,51Dg + 6,97Thb + 6,62Tm
+ 5,99 Sv + 71,91Lk
7,53 Dđ + 5,69Kh + 6,44 Vt +
5,25 Dx + 75,09 Lk

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)

Tiến hành xác định tổ thành cấu trúc tầng cây
gỗ trạng thái IIa, đây là trạng thái đã và đang

108(08): 57 - 62

có các loài cây tái sinh phát triển, bắt đầu
hình thành cấu trúc tầng cây cây gỗ. Kết quả
được tổng hợp ở bảng 2.
Ghi chú: D: Dẻ, Bd: Bồ đề, Kh: Kháo, Lx: Lim xẹt,
Vt: Vạng trứng, Xđ: Xoan đào, Td; Tông dù, M;
Muồng, X: Xoan. Thng: thành ngạnh, Mck: Mé cò
ke, Mx: Muồng xanh, St: Sòi tía, Lm: Lòng mang,
Dg;Dẻ gai, Thb: Thôi ba,Tm: Táu muối, Dđ: Dẻ
đỏ, Dx: Dẻ xanh, Lk:Loài khác, Sv: Sung vè.

Đặc điểm tái sinh tự nhiên
- Tổ thành cây tái sinh
Bảng 3: Đặc điểm tổ thành cây tái sinh
Khu vực
Công thức tổ thành
I. Trạng thái Ic
1,38Kh + 1,06M + 0,85 Sg + 0,85
Rã Bản Thb + 0,74Dx + 0,64Ss + 0,53Cht +
0,53Hd + 3,42 Lk
Phương 1,55Sg +1,44 Kh+1,03 Ng +0,62Dg
Viên
+ 0,52Cht + 0,52Vt +4 ,32Lk
2,27Hđ+2,05Lm +1,59BLn +1,0Dx
Cao Kỳ
+1,0Vt +0,68St +0,68Thng + 0,73Lk
Nông
2,5X+1,6Hđ + 1,45Thng+ 1,04
Hạ
Mck+ 0,8 Dg+ 0,62 Lm + 1,99Lk
1,3Mck+1,08Mt+ 0,87Vt + 0,86
Cư Lễ
Thng + 0,65Kh+0,65 Mđ+ 0,65Sr
+4,59Lk
1,13Mđ+1,13Mt +0,9X +0,9Ss +
Văn
0,68 Thng+0,68Lx+0,68Mck
Minh
+3,9 Lk
II. Trạng thái IIa
1,43B+ 1,07Thb+ 1,07Kh+ 0,89 Tt +
Rã Bản
0,89Trt + 0,71V+3,76LK
Phương 2Dđ+ 1,17Thb+ 1Vt + 1Tt
Viên
+0,83Kh+ 0,83Hđ + 3,17Lk
1,54Xt + 1,5Thng + 1,15Tht+0,96Bđ
Cao Kỳ
+0,96Mck + 0,77St+ 3,12Lk
Nông
1,45Khn + 1,3Thr + 1,16Mđ +
Hạ
0,87St + 0,72Tht + 4,5 Lk
1,54Cht + 1,38Mck +1,23Mt+
Cư Lễ
1,08M + 0,92Mđ + 0,92Kh + 0,77Lx
+ 2,16Lk.
1,47Kh + 1,32Bđ + 1,18Tht +
Văn
1,03Mch + 0,88Mt + 0,74Mđ +
Minh
0,59Dg + 2,79Lk.
Ghi chú: Theo ghi chú ở bảng 2. Sg: Sồi gai, Ss:
Sau sau, Cht: Chẹo tía, Hđ: Hu đay, Mđ: Mán đỉa,
B; Bứa, Ng: Ngát, Vt: Vối thuốc, Lm: Lòng mang,
Bln; Bời lời nhớt, Mt: Màng tang, Tt: Thẩu tấu,
Sr; Sung rừng, Ttr: Trám trắng, Mch: Máu chó,
Lk: Loài khác.

59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Đặc điểm tái sinh tự nhiên được đánh giá
thông qua tổ thành loài cây tái sinh tại các
điểm nghiên cứu. Kết quả được tổng hợp vào
bảng 3.

108(08): 57 - 62

nhiều khoảng trống không có cây tái sinh.
Điều này cho thấy sự xuất hiện của nhóm loài
cây định cư cùng với sự thay đổi mật độ cây
tái sinh và tiểu hoàn cảnh làm cho mạng hình
phân bố của cây trên bề mặt đất cũng thay đổi
theo hướng tiến dần đến phân bố đều.

Nhìn chung: Qua công thức tổ thành ta thấy
hệ số tổ thành thấp, không có loài nào chiếm
ưu thế, thành phần loài cây tái sinh tương đối
phong phú nhưng số lượng cây ít. nhưng cũng
đã xuất hiện một số ít loài cây có mục đích
như Kháo, Muồng, Sồi gai, Dẻ trắng, Thành
ngạnh, Trám trắng và là các loài cây mục
đích, cần duy trì và phát triển để phục hồi
thành rừng.

Vì vậy, các giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác
động cần phải điều tiết phân bố cây tái sinh
tiệm cận dần với phân bố cách đều, bằng cách
chặt tỉa cây ở những nơi có mật độ dày, trồng
bổ sung các loài cây mục đích vào chỗ trống
và mật độ còn thưa để điều chỉnh phân bố cây
cho đồng đều hơn.

- Mật độ, chất lượng và nguồn gốc cây
tái sinh:

Đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng phục hồi của rừng và đất rừng

Mật độ cây tái sinh ở trạng thái IIa (49605520 cây/ha), trạng thái Ic (2720-3600
cây/ha). Tái sinh chủ yếu là hạt từ tầng cây gỗ
trong rừng hoặc các lâm phần lân cận chiếm
từ 60-80%.

- Nhân tố tự nhiên: Quá trình phục hồi rừng
chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều các nhân tố khác
nhau: Độ cao, độ dốc ảnh hưởng rõ ràng nhất
đến cây tái sinh, càng lên cao thì đất càng
mỏng, độ dốc cũng lớn hơn nên mật độ tái
sinh ít hơn. Cây bụi thảm tươi là nhân tố tác
động mạnh mẽ đến cây tái sinh, đây chính là
nhân tố cạnh tranh mạnh mẽ nhất đến cây tái
sinh cả về chất dinh dưỡng, ánh sáng đến
không gian sống của cây tái sinh. Kết quả
nghiên cứu tổng hợp tại bảng 4.

- Mạng hình phân bố cây tái sinh
Kết quả kiểm tra mạng hình phân bố cây theo
mặt phẳng nằm ngang bằng tiêu chuẩn U cho
thấy, phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất
rừng ở hai trạng thái là phân bố ngẫu nhiên.
Quy luật này đã dẫn đến mặt đất rừng còn

Bảng 4: Phân tích mối quan hệ của một số yếu tố đến mật độ tái sinh tự nhiên
Trạng
thái

Đặc trưng
Độ
Độ sâu
CP
Độ dốc
Độ che phủ
N Cây TS
Loài cây tái sinh
cao
tầng đất
VRR
(%)
CBTT (%)
(cây/ha)
chủ yếu
(m)
(cm)
(%)
Ic (Trạng thái đã xuất hiện các loài cây gỗ có giá trị có khả năng phát triển thành rừng)

Ic

20

80

30

25

3440

25

100

40

35

3520

30

70

45

20

2720

≤500
Ic
Ic

≥ 500

- Các loài chính: Mán đỉa,
Màng tang, Mé cò ke,
Kháo, Sồi gai, Ngát, Hu
đay...

IIa (Trạng thái đã có rừng có khả năng phát triển thành rừng)
IIa

20

100

24,6

20,4

5440

25

80

28,4

24,6

5200

30

70

30,1

28,3

4960

≤500
IIa
IIa

≥ 500

- Các loài chính; Xoan ta,
Bồ đề, Chẹo tía, Lim xẹt...

60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

108(08): 57 - 62

Bảng 5: Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đề xuất cho các đối tượng
Trạng thái

Ic

IIa

Giải pháp kỹ thuật lâm sinh
+ Đối với trạng thái có mật độ cây tái sinh triển vọng >1000 cây/ha, độ cao tuyệt đối
>500 m: Cần tiến hành trồng bổ sung với các loài cây có giá trị kinh tế khác như các
loài Trám, Lát, Sao, Thông
+ Trạng thái có mật độ cây tái sinh triển vọng 1000 cây/ha, độ
cao tuyệt đối 700
cây/ha, độ cao tuyệt đối > 500 m và độ dốc >300. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng:
xúc tiến tái sinh kết hợp làm giàu rừng bằng một số loài như: Keo,Thông, Sao, Trám,
Sấu. Phương thức làm giàu theo đám, theo băng
+ Trạng thái có mật độ cây gỗ có đường kính trung bình từ 6-8cm, mật độ
nguon tai.lieu . vn