- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Nghiên cứu khả năng khử màu nước thải mía đường bằng phương pháp oxy hóa bậc cao
Xem mẫu
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (1), 2018
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHỬ MÀU NƯỚC THẢI MÍA ĐƯỜNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP OXY HÓA BẬC CAO
Phan Ngọc Bảo Khanh*
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG TP.HCM
*Tác giả liên lạc: pnbkhanh@gmail.com
(Ngày nhận bài: 15/01/2018; Ngày duyệt đăng: 22/3/2018)
TÓM TẮT
Đường là nguyên liệu quan trọng cho các ngành chế biến thực phẩm, là chất điều vị
trong bữa ăn hàng ngày, và là chất cung cấp năng lượng cho cơ thể. Ngành công nghiệp
mía đường là một trong những ngành công nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền
kinh tế nước ta đồng thời cũng là ngành công nghiệp gây ô nhiễm cao. Nước thải mía
đường có tính chất phức tạp, khó xử lý, đặc biệt là độ màu. Đề tài này nghiên cứu khả
năng khử màu của các phương pháp oxy hóa bậc cao. Qua thực nghiệm, độ màu của
nước thải giảm đến 89.96% với nước thải được pha loãng 2 lần, 0.133 mol H2O2/L,
0.015 mol Fe(II)/L, pH = 3, thời gian phản ứng 80 phút. Độ màu sau xử lý đạt 34.3 Pt-
Co nằm trong cột A, QCVN 40:2011/BTNMT cho thấy khả năng ứng dụng các phương
pháp oxy hóa bậc cao vào mục đích khử độ màu của nước thải công nghiệp.
Từ khóa: Nước thải mía đường, phương pháp oxy hóa bậc cao.
STUDY OF DECOLOURIZATION OF SUGAR CANE’S WASTEWATER
BY ADVANCED OXIDATION PROCESSES (AOPs)
Phan Ngọc Bảo Khanh*
University of Science – VNU Ho Chi Minh City
*Corresponding Author: pnbkhanh@gmail.com
ABSTRACT
Sugar is an important ingredient for food processing industry, a flavour enhancer for
daily meal, and a subtrate which supplies energy for human. Sugar cane industry is one
that occupies an essential position in Vietnam’s economic, also causes highly pollution.
Sugarcane’s wasewater has complex characterictics, difficult to treat, especially colour.
For that problem decolourization by Advanced Operation Processes (AOPs), is studied.
From the exprimental results showed that colour was degraded to 89.96%, with
wastewater dilluted 2 times, 0.133 mol H2O2/L, 0.015 mol Fe(II)/L, pH = 3, 80 minutes
of treatment time. Colour after treatment has a value at 34.3 Pt-Co achieved to column
A, QCVN 40:2011/BTNMT lead to AOPs’ potential in term of decolourization of
industrial wastewater.
Keywords: Sugar cane’s industry, Advanced operation processes (AOPs).
GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả khử màu Tổng quan các quá trình oxy hóa bậc cao
trong nước thải của nhà máy đường bằng và nước thải mía đường.
phương pháp oxy hóa bậc cao. Phân tích độ màu và các chất màu trong
Đề tài được thực hiện với các mục tiêu sau: nước thải nhà máy đường.
Xác định các chất màu chính trong nước Xử lý nước thải nhà máy đường bằng
thải mía đường. phương pháp oxy hóa bậc cao, khảo sát các
Đánh giá khả năng khử màu bằng phương điều kiện tối ưu gồm: pH, tỷ lệ Fe2+/H2O2,
pháp oxy hóa bậc cao. thời gian phản ứng.
1
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (1), 2018
Xác định tỷ lệ pha loãng nước thải phù hợp hoặc các phân tử hóa học thành các hợp
cho quá trình xử lý được tối ưu. chất vô cơ không độc hại, hoặc bẻ gãy
Sử dụng các điều kiện tối ưu để khảo sát chúng thành các phần nhỏ hơn tạo điều
khả năng xử lý độ màu của nước thải nhà kiện cho các công trình xử lý phía sau.
máy đường. Phương pháp cụ thể
So sánh khả năng khử màu của phương Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu,
pháp oxy hóa bậc cao với các phương pháp sách báo trong và ngoài nước có liên quan
khử màu thường dùng. đến đề tài.
Xử lý các thông tin lý thuyết để đưa ra các
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vấn đề cần thực hiện trong quá trình thực
Đề tài dựa trên phương pháp thu thập nghiệm.
thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu Phương pháp thực nghiệm: xác định các
các thông tin. Trên cơ sở đó, đề tài lập ra thông số tối ưu ảnh hưởng đến phương
khung nghiên cứu cho phương pháp luận pháp oxy hóa bậc cao được chọn để nghiên
cụ thể như sau: cứu và đối chứng với công nghệ khử màu
Phương pháp luận khác. Toàn bộ quá trình nghiên cứu được
Các chất màu trong nước thải mía đường thực hiện tại phòng thí nghiệm của trường
là các hợp chất cao phân tử khó phân hủy Đại học Khoa học Tự nhiên và Đại học
và xử lý bằng các phương pháp thông Công nghệ TP.HCM.
thường. Phương pháp oxy hóa bậc cao là Phương pháp tính toán, thống kê, xử lý số
quá trình phân hủy oxy hóa dựa vào gốc tự liệu: Các số liệu phân tích, tổng hợp từ kết
do Hydroxyl (•OH). Đây là quá trình oxy quả thí nghiệm được xử bằng phần mềm
hóa chất hữu cơ không chọn lọc, oxy hóa Microsoft Excel.
QUY TRÌNH THÍ NGHIỆM
Mô hình Jartest
Tỷ lệ Tỷ lệ pH Thời gian Điều kiện tối ưu
2+
Fe /H2O2 COD/H2O2 lưu của phương
pháp keo tụ
Hiệu suất
Hiệu suất
khử màu
khử màu
So sánh và đưa
ra đánh giá
2
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (1), 2018
KẾT QUẢ
Bảng 1. Thành phần nước thải từ nhà máy đường đầu vào
STT Thông số Kết quả
1 pH 4.5
2 COD 2850 mg/L
3 Độ màu 377 Pt-Co
Qua thí nghiệm khảo sát sơ bộ cho thấy độ H2O2 đến hiệu quả khử màu được khảo
công nghệ Fenton đạt hiệu suất cao khi sát từ 0.083 mol/L đến 0.183 mol/L, kết
nước thải được pha loãng 2 lần (ứng với quả được thể hiện ở đồ thị trên. Theo đó,
COD = mgO2/L). Vậy nên ta chọn nước hiệu suất khử màu tăng từ 76.71% lên
thải ban đầu pha loãng 2 lần là nước thải 85.39% khi nồng độ H2O2 thay đổi từ
đầu vào của toàn bộ quá trình xác định giá 0.083 mol/L lên 0.133 mol/L, tương ứng
trị các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình với hiệu suất khử COD nước thải tăng từ
Fenton. 43.4% lên 60.4%. Do khi tăng lượng H2O2
Kết quả nghiên cứu các thông số ảnh gốc tự do HO sẽ sản sinh nhiều hơn, quá
hưởng đến quá trình Fenton trình Fenton cho hiệu suất cao hơn. Hiệu
Ảnh hưởng lượng H2O2 suất khử màu cao nhất là 85.39% tương
Vai trò của H2O2 là tác nhân oxy hóa trong ứng với 0.133 mol H2O2/L.
quá trình Fenton. Sự ảnh hưởng của nồng
Bảng 2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng lượng H2O2
Nước thải sau xử lý
Mol Mol Tỷ số Độ Hiệu
COD Hiệu suất
2+
Fe /L H2O2/L Fe2+/H2O2 màu suất khử
(mg/L) COD (%)
(Pt-Co) màu (%)
0.0067 0.083 0.081 678 43.4 76.0 76.71
0.0067 0.100 0.067 612 48.9 65.0 80.07
0.0067 0.117 0.057 513 57.2 53.6 83.56
0.0067 0.133 0.050 474 60.4 47.7 85.39
0.0067 0.150 0.045 526 56.1 50.7 84.47
0.0067 0.167 0.040 553 53.8 56.6 82.65
0.0067 0.183 0.037 579 51.7 62.6 80.82
90
80
70
60
50
Hiệu suất
40
30
20
10
0
0.081 0.067 0.057 0.05 0.045 0.04 0.037
Tỷ số Fe2+/H2O2
Hiệu Suất COD Hiệu Suất Khử Màu
Hình 1: Ảnh hưởng H2O2 đến quá trình Fenton
(CODvào: 1198 mgO2/L, độ màu: 326.3 Pt-Co)
3
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (1), 2018
Tuy nhiên sau giá trị tối ưu trên tốc độ khử 0.0033 mol Fe2+/L đến 0.0183 mol Fe2+/L
màu bắt đầu giảm dù tăng nồng độ H2O2 đã được khảo sát dựa trên cơ sở tỷ lệ mol
trong nước thải do H2O2 bắt đầu tóm bắt giữa Fe2+/H2O2 trong các tài liệu tham
gốc tự do hydroxyl và xuất hiện sự tái tổ khảo. pH ban đầu của nước thải được điều
hợp của gốc tự do theo các phương trình chỉnh về khoảng gần 3 để đánh giá đúng
dưới đây: hiệu quả của nồng độ Fe2+ trong quá trình
HO Fe2 OH Fe3 Fenton. Qua đồ thị (Hình 2) trên ta thấy do
H 2O2 HO HO2 H 2O Fe2+ là yếu tố xúc tác và khơi mào cho
HO HO H 2O2 phản ứng phân hủy H2O2 để sinh gốc tự do
HO nên càng tăng nồng độ Fe2+ trong
Mặt khác HO2 được sinh ra cũng có khả nước thải thì hiệu suất khử màu cũng tăng.
năng tóm bắt HO: Kết quả cho thấy hiệu suất khử màu tăng
HO2 HO H 2O O2 từ 81.02% đến giá trị tối ưu nhất là
Ảnh hưởng lượng Fe2+ 90.28%, tương ứng với lượng Fe2+ tăng từ
Để xác định nồng độ Fe2+ tối ưu cho hiệu 0.0033 mol/L lên 0.0150 mol/L.
suất khử màu cao nhất, các giá trị từ
Bảng 3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng lượng Fe2+
Nước thải sau xử lý
Mol Mol Tỷ số Hiệu suất
COD Hiệu suất Độ màu
2+
Fe /L H2O2/L Fe2+/H2O2 khử màu
(mg/L) COD (%) (Pt-Co)
(%)
0.0033 0.133 0.025 632 47.55 61.1 81.02
0.0050 0.133 0.038 583 51.62 55.1 82.87
0.0067 0.133 0.050 484 59.83 47.7 85.19
0.0083 0.133 0.062 470 61.00 41.7 87.04
0.0100 0.133 0.075 448 62.82 37.3 88.43
0.0117 0.133 0.088 424 64.81 35.8 88.89
0.0133 0.133 0.100 397 67.05 32.8 89.81
0.0150 0.133 0.113 377 68.71 31.3 90.28
0.0167 0.133 0.126 398 66.97 34.3 89.35
0.0183 0.133 0.138 461 61.74 38.8 87.96
100.00
90.00
80.00
70.00
Hiệu suất
60.00
50.00
40.00
30.00
20.00
10.00
0.00
0.025 0.038 0.05 0.062 0.075 0.088 0.1 0.113 0.126 0.138
Tỷ sô Fe2+/H2O2
Hiệu Suất COD Hiệu Suất Khử Màu
Hình 2. Ảnh hưởng Fe2+ đến quá trình Fenton
(CODvào: 1205 mgO2/L, độ màu: 321.9 Pt-Co)
4
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (1), 2018
Tuy nhiên khi qua giá trị Fe2+ tối ưu khả hủy gốc HO. Mặt khác do cân bằng của
năng xử lý của quá trình Fenton bắt đầu phản ứng tạo ra ion Fe3+ nên khi Fe2+ quá
giảm. Vì hàm lượng Fe2+ có ảnh hưởng lớn tham gia phản ứng cũng tạo ra Fe3+ sẽ
trực tiếp tới tốc độ của phản ứng Fenton. làm chuyển dịch cân bằng phản ứng nên
Quá trình Fenton xảy ra các phản ứng: cũng gây giảm hiệu suất khử khi tỷ lệ
2 3
Fe H 2O2 Fe HO OH Fe2+/H2O2 quá cao. Kết quả làm tiêu hao
Fe3 H 2O2 Fe2 H HO2 gốc hydroxyl vừa tạo ra, vừa hạn chế khả
năng tạo ra nó, cho nên tỷ lệ mol Fe2+/H2O2
HO Fe2 OH Fe3
có ảnh hưởng đến sự tạo thành và mất mát
Khi nồng độ ion sắt quá cao so với H2O2
gốc hydroxyl theo phương trình nói trên.
thì lúc đó Fe2+ sẽ tham gia phản ứng với
Ảnh hưởng pH
vai trò là chất chính chứ không đóng vai
pH của nước thải ảnh hưởng đến tốc độ
trò chất xúc tác nữa, do khi Fe2+ có nồng
sinh gốc HO và dạng tồn tại của ion sắt.
độ lớn thì nó sẽ tham gia phản ứng với gốc
Do vậy đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
HO theo phản ứng dưới, làm tiêu thụ mất
đến quá trình Fenton. Để tìm ra giá trị pH
một phần gốc HO dẫn đến hiệu quả oxy tối ưu cho hiệu suất xử lý tối ưu, thí
hóa các chất hữu cơ của gốc HO theo nghiệm được thực hiện tại các giá trị pH =
phương trình phản ứng giảm đi: 2, 3, 4, 5, 6. Kết quả được thể hiện ở bảng
HO RH R H 2O và đồ thị (Hình 3) cho thấy pH tối là 3.
Như vậy trong phản ứng Fenton, hàm Điều này phù hợp với lý thuyết của
lượng chất xúc tác Fe2+ cho vào phải tương quátrình Fenton. Tại pH =3 hiệu suất khử
ứng với lượng H2O2 do tỷ lệ Fe2+/H2O2 có màu đạt 90.40 % và là giá trị cao nhất. Sau
ảnh hưởng lớn đến việc hình thành và phân pH này khả năng xử lý bắt đầu giảm.
Bảng 4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của pH
Nước thải sau xử lý
Tỷ số
pH COD Hiệu suất Độ màu Hiệu suất khử
Fe2+/H2O2
(mg/L) COD (%) (Pt-Co) màu (%)
1 0.113 484 59.19 64.1 78.28
2 0.113 370 68.84 28.3 90.4
3 0.113 400 66.31 34.4 88.38
4 0.113 458 61.38 61.4 79.29
5 0.113 552 53.47 71.5 75.76
100
80
Hiệu suất
60
40
20
0
2 3 4 5 6
pH
Hiệu suất COD Hiệu Suất Khử Màu
Hình 3. Ảnh hưởng pH đến quá trình Fenton
(CODvào: 1187 mgO2/L, độ màu: 295.0 Pt-Co)
5
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (1), 2018
Khi pH < 3, HO sẽ bị tiêu thụ bởi ion H+ Ảnh hưởng thời gian lưu
làm giới hạn tốc độ xử lý (phản ứng). Nhằm phân tích mối liên hệ giữa thời gian
Ngoài ra, phản ứng tạo HO còn bị giảm do lưu với khả năng khử màu của quá trình
H2O2 có thể nhận 1 proton tạo oxonium ion Fenton, kết quả được thể hiện (Hình 4).
H3O2+. Oxonium ion làm H2O2 bền hơn và Thí nghiệm được khảo sát ở khoảng thời
làm giảm hoạt tính của Fe(II). Ở pH rất gian 40-100 phút, mỗi giá trị cách nhau 10
thấp sẽ hình thành phức sắt [Fe(H2O)6]2+ phút. Hiệu suất của phản ứng tăng theo
có tốc độ phản ứng chậm hơn các dạng tồn thời gian phản ứng. Tuy nhiên đến một
tại của sắt khác (Fe2+, Fe3+). mức nào đó hiệu suất không tăng theo thời
HO H e H 2O gian lưu hoặc thay đổi rất ít vì H2O2 dần
phân hủy tạo thành H2O và O2, Fe2+ thành
H 2O2 H H3O2
Fe3+ không còn tạo được các gốc có tính
Tại các giá trị pH > 3 sự tạo thành OH oxy hóa cao nữa. Khi thời gian lưu tăng từ
giảm do sự kết tủa của Fe3+. 40 lên 60 phút, hiệu suất khử màu tăng từ
Fe3 3H 2O Fe(OH )3 3H 86.76% lên 90.87%. Sau 60 phút, hiệu suất
Sự kết tủa này làm quá trình tái sinh Fe2+ khử màu bắt đầu giảm theo thời gian, còn
từ Fe3+ dừng lại làm giảm sinh gốc tự do 83.56%.
hydroxyl.
Bảng 5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng
Thời gian Nước thải sau xử lý
Tỷ số
phản ứng COD Hiệu suất Độ màu Hiệu suất khử
Fe2+/H2O2
(phút) (mg/L) COD (%) (Pt-Co) màu (%)
40 0.113 519 58.17 43.2 86.76
50 0.113 436 64.83 35.8 89.04
60 0.113 382 69.18 29.8 90.87
70 0.113 391 68.47 34.3 89.5
80 0.113 398 67.89 38.7 88.13
90 0.113 433 65.08 46.4 85.84
100 0.113 476 61.64 53.6 83.56
100
90
80
70
60
Hiệu suất
50
40
30
20
10
0
40 50 60 70 80 90 100
Thời gian phản ứng (phút)
Hiệu suất COD Hiệu Suất Khử Màu
Hình 4. Ảnh hưởng thời gian phản ứng - Fenton
(CODvào: 1241 mgO2/L, độ màu: 326.3 Pt-Co)
6
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (1), 2018
Kết quả thí nghiệm công nghệ đối chứng giảm. Do pH nước thải sẽ giảm khi tăng
Dựa vào đồ thị (Hình 5) và kết quả ta thấy nồng độ phèn nên càng tăng lượng phèn
khi tăng lượng phèn nhôm trong nước thải nhôm sẽ giảm khả năng xử lý. Vì ở môi
thì hiệu suất cũng tăng. Nhưng khi đạt giá trường acid phèn nhôm sẽ thủy phân tồn
trị cực đại 62.5% và 65.17% tương ứng với tại ở dạng Al3+(aq) xử lý kém hơn keo
hiệu suất xử lý COD và độ màu tại nồng Al(OH)3.
độ 250 mg/L thì khả năng xử lý bắt đầu
Bảng 6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phèn nhôm đến quá trình keo tụ
Lượng Nước thải sau xử lý
Al2(SO4)3.18H2O pH COD Hiệu suất Độ màu Hiệu suất khử
(mg/L) (mg/L) COD (%) (Pt - Co) màu (%)
50 7.0 848 32.56 245.9 22.54
100 7.0 697 44.57 210.1 33.81
150 7.0 652 48.14 176.7 44.13
200 7.0 614 51.20 158.0 50.23
250 7.0 472 62.50 110.3 65.26
300 7.0 486 61.39 144.5 54.46
70
60
50
Hiệu suất
40
30
20
10
0
50 100 150 200 250 300
Nồng độ AL2(SO4)3.18H2O
Hiệu suất COD Hiệu Suất Khử Màu
Hình 5. Ảnh hưởng lượng phèn nhôm - keo tụ
(CODvào: 1258 mgO2/L, độ màu: 317.4 Pt-Co)
Phèn nhôm thủy phân: keo Al(OH)3. Các chất lơ lửng sẽ bị keo
Al2 (SO4 )3 6H 2O 2 Al (OH )3 6H 3SO4 Al(OH)3 hấp phụ tạo bông cặn lớn hơn
2
Khi dư phèn nhôm, pH nước có tính acid, lắng xuống tuy nhiên Al(OH)3 là
keo Al(OH)3 ở dạng Al3+(aq): hydroxide lưỡng tính khi ở môi trường
Al (OH )3 (s) 6H 2O(aq) Al (aq) 6H 2O acid tồn tại ở dạng Al (aq) ngược lại khi
3 3+
Theo đồ thị (Hình 6) hiệu suất khử màu và trong nước thải có nồng độ -hydroxide dư
khử COD đều tăng dần và đạt cực đại tại thì Al(OH)3 ở dạng Al(OH)4 (aq).
pH = 7. Do cơ chế keo tụ tạo bông khi phèn Hai trường hợp trên đều hạn chế khả năng
nhôm thủy phân trong nước thành dạng keo tụ của phèn nhôm nên pH = 7 là giá trị
tối ưu cho hiệu quả xử lý tốt nhất.
7
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (1), 2018
Bảng 7. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến quá trình keo tụ
Lượng Nước thải sau xử lý
AL2(SO4)3.18H2O pH COD Hiệu suất Độ màu Hiệu suất khử
(mg/L) (mg/L) COD (%) (Pt – Co) màu (%)
250 4 728 42.1 232.5 26.76
250 5 659 47.61 214.6 32.39
250 6 516 58.97 169.9 46.48
250 7 465 63.06 113.3 64.32
250 8 526 58.16 128.2 59.62
250 9 585 53.46 150.5 52.58
70
60
50
Hiệu suất
40
30
20
10
0
4 5 6 7 8 9
pH
Hiệu suất COD Hiệu Suất Khử Màu
Hình 6. Ảnh hưởng pH đến quá trình keo tụ
(CODvào: 1258 mgO2/L, độ màu: 317.4 Pt-Co)
Acid : Al (OH )3 (s) 6H 2O(aq) Al 3 (aq) 6H 2O
Base : Al (OH )3 (aq) OH (aq) Al (OH )4 (aq)
100
89.96 93.21
89.39
90
80
69.18
70
63.72 63.81
60
Hiệu Suất
50
40
30
20
10
0
Keo Tụ Fenton Keo tụ - Fenton
Công nghệ đối chứng
COD Độ Màu
Hình 7. Biểu đồ hiệu quả của công nghệ (keo tụ, Fenton, keo tụ - Fenton)
8
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (1), 2018
Qua đồ thị (Hình 7) cho thấy khả năng khử Sau quá trình thực nghiệm, một số kết luận
màu của quá trình Fenton có xu hướng cụ thể về kết quả nghiên cứu bao gồm: Các
giống với khả năng khử COD. Chất màu điều kiện tối ưu cho quá trình Fenton đạt
của nước thải từ nhà máy đường có tính hiệu quả khử màu tối ưu với tải trọng COD
chất cao phân tử, liên kết với Saccharides tối ưu “độ pha loãng 2 lần”, 0.133 mol
tạo thành hợp chất cứng đầu khó phân hủy H2O2/L, 0.0150 mol Fe2+/L, pH = 3, thời
nên quá trình Fenton tạo gốc tự do HO gian phản ứng 60 phút, tốc độ khuấy 130
thực hiện quá trình “khoáng hóa” các hợp rpm.
chất cứng đầu đó thành các phân tử nhỏ Qua bài nghiên cứu, tỷ lệ H2O2/COD, tỷ lệ
hơn, từ đó làm giảm cả COD và độ màu. Fe(II)/H2O2 cho hiệu suất khử màu tốt với
Hiệu suất giữa Fenton và keo tụ - Fenton đối tượng nước thải mía đường là 3.55
chênh lệch không đáng kể, cho thấy công mol/mol và 1:9 mol/mol. Thêm vào đó khử
nghệ Fenton hoàn toàn có tiềm năng trong màu bằng công nghệ Fenton cho hiệu quả
việc xử lý độ màu của nước thải nhà máy cao hơn so với công nghệ đối chứng keo tụ
đường xét về chi phí và hiệu quả. (hiệu suất khử màu đạt 89.96% và 63.81%,
tương ứng cho công nghệ Fenton và công
KẾT LUẬN nghệ keo tụ). Độ màu sau xử lý Fenton đạt
Đề tài “Nghiên cứu khả năng khử màu 34.3 Pt-Co nằm trong cột A, QCVN
nước thải mía đường bằng phương pháp 40:2011/BTNMT cho thấy công nghệ
oxy hóa bậc cao” đã thực hiện được các Fenton (cũng như các quá trình oxy hóa
nội dung sau: bậc cao khác) hoàn toàn có thể thay thế
Xác định thành phần, tính chất của các hợp công nghệ khử màu bằng keo tụ cho hiệu
chất tạo màu nước thải mía đường. suất cao, chi phí đầu tư thấp hay xử lý nước
Tiềm năng của việc ứng dụng phương thải chứa những chất màu gây độc cho sinh
pháp oxy hóa bậc cao vào xử lý độ màu vật mà phương pháp sinh học không thể áp
thay cho các phương pháp đang dùng. dụng được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NGUYỄN THẾ ĐỒNG, PHẠM THỊ THANH HÀ, PHAN ĐỖ HÙNG (2005). Khử màu
và COD nước thải nhuộm bằng oxy hóa Fenton. Tuyển tập các báo cáo khoa học
hội nghị môi trường toàn quốc 2005.
ĐÀO SỸ ĐỨC, VŨ THỊ MAI, ĐOÀN THỊ PHƯƠNG LAN (2009). Khử màu nước thải
giấy bằng phản ứng Fenton. Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ, 12, 37-
43.
HOÀNG MỸ LINH, NGUYỄN THANH LONG (2012). Nghiên cứu xử lý nước thải
dược phẩm. Luận văn cử nhân Công nghệ môi trường.
TRẦN MẠNH TRÍ, TRẦN MẠNH TRUNG (2011). Các quá trình oxy hóa nâng cao
trong xử lý nước và nước thải – Cơ sở khoa học và ứng dụng. NXB Khoa học kỹ
thuật.
ANJANEYULU, Y. C. (2005). Decolourization of Industrial Effluents – Available
Methods and Emerging Technologies – A Review. Reviews in Environmental
Science and Bio/Technology, 4, 245-262.
BABUPONNUSAMI, A. M. (2014). A review on Fenton and improvements to the
Fenton process for wastewater treatment. Journal of Environmental Chemical
Engineering, 2, 558-561.
9
nguon tai.lieu . vn