- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Nghiên cứu khả năng hấp phụ xanh methylene trong dung dịch nước bằng vật liệu lá thông ba lá Pinus kesiya tại Đà Lạt
Xem mẫu
- HỘI NGHỊ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT NĂM 2018
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ XANH METHYLENE
TRONG DUNG DỊCH NƯỚC BẰNG VẬT LIỆU LÁ THÔNG BA LÁ
PINUS KESIYA TẠI ĐÀ LẠT
Lê Thị Xuân - 1513122
Lê Thị Như Quỳnh - 1513109
Trần Thị Ngọc Mai - 1510427
Lớp HHK39, Khoa Hóa học
1. MỞ ĐẦU
Xanh methylene là một loại thuốc nhuộm được sử dụng khá phổ biến trong công nghiệp
dệt nhuộm, thường được sử dụng trực tiếp để nhuộm màu vải, sợi bông hay dùng để nhuộm
giấy; nhuộm các sản phẩm từ tre nứa và chế mực viết. Xanh methylene có thể gây ra các bệnh
về mắt, da, đường hô hấp, đường tiêu hóa và thậm chí gây ung thư. Nồng độ xanh methylene
trong nước quá cao sẽ cản trở sự hấp thụ oxy vào nước từ không khí do đó làm cản trở sự sinh
trưởng của các động thực vật, gây ra hiện tượng xáo trộn hoạt động của vi sinh vật và ảnh
hưởng đến quá trình tự làm sạch của nước.
Nghiên cứu trình bày khả năng xử lý xanh methylene nhờ quá trình hấp phụ của vật liệu
hấp phụ được chế tạo từ lá thông ba lá Penus Kesiya trong các điều kiện thí nghiệm khác nhau
về thời gian hấp phụ, khoảng pH và nồng độ của xanh methylene. Nghiên cứu nhằm tìm kiếm
giải pháp xử lý thuốc nhuộm xanh methylene với chi phí thấp và thân thiện với môi trường.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Vật liệu: Lá thông ba lá ( Pinus kesiya) khô được thu thập tại Đà Lạt; Dung dịch chất
hữu cơ xanh methylene
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
• Thu thập và sử dụng lá thông khô tạo thành 3 vật liệu hấp phụ là: Vật liệu thô, vật
liệu có xử xử lý bazo, vật liệu có xử lý acid.
• Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của vật liệu
• Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ của vật liệu
• Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ ban đầu đến khả năng hấp phụ của vật liệu
• Nghiên cứu động học của quá trình hấp phụ. Xây dựng đường đẳng nhiệt và xác
định dung lượng hấp phụ cực đại của vật liệu.
40
- HỘI NGHỊ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT NĂM 2018
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp trắc quang so màu.
5. KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỘT SỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG HẤP PHỤ
XANH METHYLENE CỦA VẬT LIỆU HẤP PHỤ
5.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH
Hình 3.3. Ảnh hưởng của pH đến dung lượng hấp phụ của vật liệu
Nhận xét: Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong miền pH khảo sát dung lượng
hấp phụ xanh methylene tăng khi pH tăng. Điều này có thể được giải thích như sau, ở giá
trị pH thấp (nồng độ H+ cao) thì xảy ra sự hấp phụ cạnh tranh giữa ion H+ và cation MB+,
do đó làm giảm dung lượng hấp phụ xanh methylene của vật liệu. Với giá trị pH=8 thì bề
mặt vật liệu tích điện âm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hấp phụ cation MB+. Như vậy,
pH=8 là giá trị pH tối ưu cho quá trình hấp phụ xanh methylene. Kết quả này phù hợp với
một số nghiên cứu hấp phụ xanh methylene của một số vật liệu có nguồn gốc tự nhiên.
Ngoài ra, dung lượng hấp phụ xanh methylene tại pH=8 của ba loại vật liệu tăng dần theo
thứ tự như sau: qLT < qLTB < qLTA
5.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian
Hình 3.4. Sự phụ thuộc dung lượng hấp phụ của vật liệu vào thời gian
Nhận xét: Khi thời gian hấp phụ tăng thì dung lượng hấp phụ tăng. Trong khoảng
thời gian từ 10 đến 90 phút dung lượng hấp phụ tăng tương đối nhanh và dần ổn định
41
- HỘI NGHỊ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT NĂM 2018
trong khoảng thời gian từ 120 240 phút. Do vậy, thời gian đạt cân bằng hấp phụ là 120
phút. Kết quả này được sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo. Ngoài ra, dung lượng hấp
phụ xanh methylene tại thời điểm cân bằng của ba loại vật liệu tăng dần theo thứ tự như
sau: qLT < qLTB < qLTA.
5.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ ban đầu
Hình 3.5. Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ vào nồng độ xanh methylene ban đầu
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu suất hấp phụ xanh methylene giảm
khi tăng nồng độ xanh methylene ban đầu. Điều này có thể giải thích rằng, vì khối lượng
vật liệu được giữ cố định nên số lượng tâm hấp phụ là cố định, do đó khi ở nồng độ thấp,
lượng chất hấp phụ ít, khả năng hấp phụ là hoàn toàn, hiệu suất hấp phụ cao. Khi ở nồng
độ cao, lượng xanh methylene nhiều, vượt quá so với số lượng tâm hấp phụ cho nên sẽ
còn nhiều chất hấp phụ không bị hấp phụ, do đó hiệu suất hấp phụ sẽ giảm đi
5.4. Nghiên cứu động học hấp phụ
5.4.1. Động học hấp phụ của vật liệu LT
Hình 3.6. Động học biểu kiến bậc nhất của quá trình hấp phụ xanh methylene
bằng vật liệu LT
42
- HỘI NGHỊ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT NĂM 2018
Hình 3.7. Động học biểu kiến bậc hai của quá trình hấp phụ xanh methylene
bằng vật liệu LT
5.4.2. Động học hấp phụ của vật liệu LTB
Hình 3.8. Động học biểu kiến bậc nhất của quá trình hấp phụ xanh methylene
bằng vật liệu LTB
Hình 3.9. Động học biểu kiến bậc hai của quá trình hấp phụ xanh methylene
bằng vật liệu LTB
43
- Kỷ yếu tóm tắt Hội nghị nghiên cứu khoa học sinh viên 2018
5.4.3. Động học hấp phụ của vật liệu LTA
Hình 3.10. Động học biểu kiến bậc nhất của quá trình hấp phụ xanh methylene
bằng vật liệu LTA
Hình 3.11. Động học biểu kiến bậc hai của quá trình hấp phụ xanh methylene
bằng vật liệu LTA
5.4.4. Nhận xét
Mô hình động học hấp phụ biểu kiến bậc hai cho mối quan hệ tuyến tính với hệ số tương
quan cao (R2 0,99) đối với tất cả các nồng độ khảo sát của xanh methylene. Tham số qcb
(mg/g) tính toán từ mô hình động học biểu kiến bậc hai gần với qcb thực nghiệm. Mô hình động
học hấp phụ biểu kiến bậc nhất cũng cho mối quan hệ tuyến tính với hệ số tương quan cao đối
với tất cả các nồng độ khảo sát của xanh methylene, tuy nhiên tham số qcb (mg/g) tính toán từ
mô hình động học biểu kiến bậc nhất lại không phù hợp với qcb thực nghiệm nên có thể kết luận
rằng mô hình hấp phụ biểu kiến bậc hai là mô tả tốt nhất cho quá trình hấp phụ xanh
methylene.
44
- Kỷ yếu tóm tắt Hội nghị nghiên cứu khoa học sinh viên 2018
5.5. Nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ
5.5.1. Nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ xanh methylene lên vật liệu LT
Hình 3.12. Đồ thị đường đẳng nhiệt hấp phụ xanh methylene lên vật liệu LT theo Langmuir
và Freundlich
5.5.2. Nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ xanh methylene lên vật liệu LTB
Hình 3.13. Đồ thị đường đẳng nhiệt hấp phụ xanh methylene lên vật liệu LTB theo Langmuir
và Freundlich
5.5.3. Nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ xanh methylene lên vật liệu LTA
Hình 3.14. Đồ thị đường đẳng nhiệt hấp phụ xanh methylene lên vật liệu LTA theo Langmuir
và Freundlich
45
- Kỷ yếu tóm tắt Hội nghị nghiên cứu khoa học sinh viên 2018
Sự hấp phụ xanh methylene của vật liệu hấp phụ từ lá thông được miêu tả khá tốt theo 2
mô hình, điều này được thể hiện ở hệ số hồi quy của phương trình đều khá cao. Tuy nhiên hệ
số hồi quy của phương trình Langmuir (R2 0,99) lớn hơn so với hệ số hồi quy của phương
trình Frendlich (R2 0,80). Chứng tỏ sự hấp phụ xanh methylene theo mô hình đẳng nhiệt hấp
phụ Langmuir phù hợp hơn so với mô hình Frendlich.
Ngoài ra, dung lượng hấp phụ xanh methylene cực đại tính toàn từ phương trình
Langmuir của ba loại vật liệu tăng dần theo thứ tự như sau: qLT < qLTB < qLTA.
6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm, chúng tôi đã thu được một số
kết quả như sau:
• Đã chế tạo được vật liệu hấp phụ từ lá thông ba lá thu tại Đà Lạt (vật liệu thô, vật
liệu có xử lý axit và vật liệu có xử lý bazo). Vật liệu có kích thước 212 µm < d ≤ 300
µm được dùng để khảo sát khả năng hấp phụ xanh methylene trong nước.
• Đã khảo sát và tìm được các điều kiện tối ưu để hấp phụ xanh methylene trong
nước của ba loại vật liệu như sau: pH=8, thời gian đạt cân bằng hấp phụ là 120 phút.
• Quá trình hấp phụ xanh methylene lên vật liệu tuân theo động học biểu kiến bậc
hai; hệ số tương quan cao (R2 > 0,99).
• Xây dựng đường đẳng nhiệt hấp phụ của vật liệu đối với xanh methylene theo mô
hình Langmuir và Freundlich. Từ phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir dạng
tuyến tính, xác định dung lượng hấp phụ cực đại của xanh methylene theo thứ tự
138.89mg/g đối với vật liệu thô; 147.06mg/g đối với vật liệu có xử lý bazơ và 156.25
mg/g đối với vật liệu có xử lý axit.
6.2. Kiến nghị
Do còn nhiều hạn chế về thời gian, điều kiện nghiên cứu ở phòng thí nghiệm cũng như
khả năng nắm bắt của người nghiên cứu nên trong đề tài còn nhiều thiếu sót. Vậy nên chúng tôi
xin đưa ra một số đề xuất định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo:
• Giải thích cơ chế hấp phụ xanh methylene của ba loại vật liệu, đề xuất quy trình
hoạt hóa vật liệu tối uu.
• Tiếp tục nghiên cứu khả năng hấp phụ xanh methylene của vật liệu hấp phụ trong
điều kiện động. Nghiên cứu khả năng giải hấp để tái sinh vật liệu hấp phụ.
46
- Kỷ yếu tóm tắt Hội nghị nghiên cứu khoa học sinh viên 2018
• Tiến hành nghiên cứu khả năng hấp phụ xanh methylene bằng vật liệu tự nhiên
khác. Ứng dụng lá thông ba lá để xử lý thuốc nhuộm đối với mẫu nước thải trong thực tế
để đánh giá lợi ích kinh tế khi sử dụng lá thông làm chất hấp phụ xử lý nước thải ô
nhiễm thuốc nhuộm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Kim Cương (2010). Giáo trình Hoá lí III, trường Đại học Đà Lạt.
2. Lê Văn Cát (2002). Hấp phụ và trao đổi ion trong kĩ thuật xử lí nước và nước thải. NXB
Thống kê, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Như Mai, (2010). Giáo trình hoá học phân tích 2 - phần quang, trường Đại học
Đà Lạt.
4. Trần Văn Nhân, Hồ Thị Nga (2005). Giáo trình công nghệ xử lí nước thải. NXB Khoa học
và kĩ thuật, Hà Nội.
5. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Ngọc (2002). Giáo trình công nghệ xử lý nước thải. NXB Khoa
học Kỹ thuật, Hà Nội.
6. Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế (1998). Hóa lí tập II. NXB Giáo dục,
Hà Nội.
7. Dương Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Mai Linh, Nguyễn Thị Thành – Tạp chí khoa học và
công nghệ lâm nghiệp số 2-2013, Nghiên cứu khả năng hấp phụ thuốc nhuộm xanh methylene
của vật liệu hấp phụ chế tạo từ lõi ngô và vỏ ngô.
8. Trần Ngọc Phú (2004). Nghiên cứu và thiết kế mô hình xử lý nước thải dệt nhuộm bằng
phương pháp keo tụ kết hợp ozon hoá quy mô bán thực địa. Luận văn thạc sĩ khoa học Môi
trường, trường Đại học Khoa học tự nhiên - ĐHQG Hà Nội.
9. Đặng Xuân Việt (2007). Nghiên cứu phương pháp thích hợp để khử màu thuốc nhuộm hoạt
tính trong nước thải dệt nhuộm. Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Hà Nội.
47
nguon tai.lieu . vn