- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Nghiên cứu hoàn thiện một số vấn đề kỹ thuật trong quy trình sản xuất surimi từ các loài cá tạp
Xem mẫu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN MỘT SỐ VẤN ĐỀ KỸ THUẬT
TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT SURIMI TỪ CÁC LOÀI CÁ TẠP
Đinh Thị Mến1*, Nguyễn Thị Hương Thảo1
TÓM TẮT
Surimi là loại thịt cá được xay nhuyễn, rửa sạch, mùi vị đặc trưng, có độ kết dính vững chắc, là chất
nền protein cho nhiều thực phẩm mô phỏng thủy sản và phi thủy sản như thịt cua, tôm, bò, gà, giò
chả, xúc xích, … Trong quy trình sản xuất surimi, công đoạn rửa thịt cá xay và phối trộn phụ gia
là một công đoạn quan trọng có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu này so
sánh phương pháp rửa thịt cá xay bằng dung dịch acid với dung dịch kiềm và nồng độ loại tinh bột
bổ sung trong quá trình sản xuất surimi từ các loài cá tạp như cá mối, cá đổng, cá đù, cá mắt kiếng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy surimi đạt chất lượng tốt nhất khi thịt cá xay được rửa lần 1 bằng dung
dịch CH3COOH 0,03%, lần 2 bằng dung dịch NaCl 0,3% và lần 3 bằng nước lạnh với tỷ lệ cá: dung
dịch nước rửa là 1: 6, với thời gian rửa 10 phút ở nhiệt độ tối đa 150C. Thịt cá xay được bổ sung
tinh bột nếp tỷ lệ 4% cho sản phẩm surimi cá tạp sau khi bảo quản đông lạnh có chất lượng đạt tiêu
chuẩn loại I theo TCVN 8686:2011với độ chắc đạt 412,03 (g.cm), độ trắng 66,48%, độ dẻo xếp loại
AA, có màu trắng trong và mùi tanh nhẹ đặc trưng.
Từ khóa: giai đoạn rửa surimi, quy trình chế biến surimi, surimi.
I. MỞ ĐẦU là surimi sản xuất từ các loài cá kém giá trị kinh
Sản lượng thủy sản khai thác trên toàn thế tế có ý nghĩa khoa học và kinh tế hơn cả. Theo
giới không tăng trong nhiều năm qua và trong ước tính tại Việt Nam, cá tạp và cá kém giá trị
quá trình khai thác tỷ lệ cá tạp có giá trị kinh kinh tế chiếm 2/3 tổng sản lượng khai thác thủy
tế thấp ngày càng tăng. Tương lai của ngành sản. Cá tạp có đặc tính cấu trúc cơ thịt lỏng lẻo,
sản xuất surimi chủ yếu phụ thuộc vào nguồn có mùi vị kém hấp dẫn nên không thể sử dụng
nguyên liệu. Một số đề xuất nhằm tăng nguồn để ăn tươi. Mặt khác, cơ thịt cá tạp thường bị
nguyên liệu như nâng cao sản lượng chế biến, dập vỡ do đánh bắt và bảo quản trong một thời
bình ổn giá các sản phẩm cùng loại, sử dụng các gian dài trong hầm tàu khai thác cá. Vì thế, cá
loài nguyên liệu mới và chế biến với quy mô tạp có giá trị kinh tế rất thấp. Để tăng hiệu quả
công nghiệp. Đến nay, trên 300 loài cá đã được sử dụng và giá trị của các loài cá tạp người ta
nghiên cứu để sản xuất surimi; từ các loài cá đã tiến hành nghiên cứu tận dụng chúng để sản
nổi đến cá đáy; từ cá có kích thước lớn đến cá xuất ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao bằng
kích thước nhỏ; cá có thịt sẫm màu hay cá nhiều cách tách thịt cá và sử dụng thịt cá làm nguyên
mỡ,… Nhưng xu hướng chung nhất có thể nói liệu chế biến surimi cũng như các sản phẩm mô
1
Trung tâm Công nghệ sau thu hoạch, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.
* Email: youngenergy88@gmail.com
144 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
phỏng từ surimi, có giá trị kinh tế cao phục vụ Bà Rịa rồi ướp đá ở nhiệt độ 0-20C trong thùng
con người. xốp kín và vận chuyển về phòng thí nghiệm
Hiện tại, hầu hết các quy trình sản xuất trong khoảng 3-5 giờ. Bốn loại cá trên với tỷ lệ
surimi tại Việt Nam đều trải qua giai đoạn bằng nhau được dùng làm nguyên liệu cho quá
xay và rửa thịt cá bằng nước. Tuy nhiên, trình nghiên cứu.
trong các quy trình rửa cải tiến việc sử dụng 2.1.2. Nguyên liệu phụ
acid hoặc kiềm thường được áp dụng. Mục Sorbitol, polyphosphate, NaHCO3, acid
đích của các công đoạn trên là nhằm loại bỏ acetic, tinh bột mì, tinh bột nếp và tinh bột năng
các chất gây mùi, gây màu hay chất béo vốn đạt tiêu chuẩn dùng trong thực phẩm do TNHH
làm ảnh hưởng tới hương vị của surimi cũng Hoàng Anh - Q5 - TP.HCM cung cấp. Sử dụng
như khả năng tạo gel của protein thịt cá. Thực muối ăn do Công ty muối Khánh Hòa sản xuất,
tế sản xuất surimi cho thấy chất lượng surimi đường saccharose tinh luyện do nhà máy đường
từ cá tạp chưa cao, màu sậm, độ bền đông kết Bourbon Tây Ninh sản xuất.
thấp và mùi cá nhiều nên chỉ đạt tiêu chuẩn 2.2. Phương pháp nghiên cứu
xuất khẩu sang những nước như Hàn Quốc,
2.2.1. Khảo sát quá trình rửa thịt cá xay
Đài Loan… với giá thành thấp.
bằng dung dịch axit acetic và dung dịch
Để hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm
NaHCO3.
surimi từ nguồn nguyên liệu cá tạp (hỗn hợp cá
Quy trình thí nghiệm được trình bày trong
đổng, cá đù, cá mắt kiếng và cá mối), nghiên
hình 1.
cứu này đặt ra hai mục tiêu đó là so sánh hiệu
quả của việc rửa thịt cá xay bằng dung dịch axit Giải thích quy trình: Để khảo sát công
và dung dịch có tính kiềm nhằm chọn được đoạn rửa thịt cá xay, hỗn hợp nguyên liệu
dung dịch thích hợp và đưa ra nồng độ dung được xử lí bỏ đầu, ruột, sau đó rửa sạch và
dịch rửa cũng như nồng độ tinh bột bổ sung cho nghiền thô. Chế độ rửa áp dụng cho cả 3 lần
sản phẩm surimi đạt chất lượng tốt hơn. rửa là tỷ lệ nguyên liệu: nước 1:6; thời gian 10
phút, nhiệt độ 15oC, sau mỗi lần rửa nguyên
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP liệu được ép tách nước. Rửa lần 1: Đối với
dung dịch có tính axit, thịt cá xay được rửa
NGHIÊN CỨU
bằng dung dịch acid acetic với các nồng độ
2.1. Nguyên liệu khảo sát là 0,02%; 0,03%; 0,04% và 0,05%,
2.1.1. Nguyên liệu chính còn đối với dung dịch kiềm thịt cá xay được
Nguyên liệu gồm cá đổng (Nemipterus rửa với dung dịch NaHCO3 với các nồng độ
virgatus), cá đù (Otolithes ruber), cá mắt 0,2%, 0,3%, 0,4% và 0,5%. Rửa lần 2: Thịt cá
kiếng (Plectorynchus hamrur), Cá mối thường xay được rửa với dung dịch muối 0,2%. Rửa
(Saurida tumbil) được lấy từ xe tải lạnh tại Công lần 3: Thịt cá xay được rửa bằng nước.
ty Trách nhiệm hữu hạn Thủy sản Hoà Thắng–
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 145
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Nguyên liệu
Xử lý sơ bộ
Nghiền thô
Rửa 1: NaHCO3 (0,2 – 0,5%) Rửa 1: CH3COOH (0,02 – 0,05%)
τ = 10 phút, V/W = 6/1, T = 15 C
o 0
τ = 10 phút, V/W = 6/1, To= 150C
Ép tách nước
Rửa 2: NaCl 0,2%
Ép tách nước
Rửa 3: Nước lạnh
Ép tách nước
Nghiền trộn, bổ sung phụ gia
Đánh giá chất lượng surimi
Chọn nồng độ dung dịch rửa thịt cá thích hợp
Hình 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát quá trình rửa thịt cá xay bằng dung dịch axit acetic
và dung dịch NaHCO3
146 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Sau khi hoàn tất giai đoạn rửa, thịt cá chọn ra nồng độ tinh bột cho kết quả tốt nhất.
được nghiền trộn và bổ sung phụ gia trước khi Mẫu có nồng độ tinh bột cho kết quả tốt nhất
định hình và bảo quản. Tỷ lệ các loại phụ gia được bảo quản ở tủ đông -180C trong bao PE,
polyphosphate 0,3%; đường 3%; sorbitol 3% đánh giá chất lượng surimi sau mỗi 30 ngày
được cố định trong tất cả các thí nghiệm. bảo quản.
Sản phẩm được đánh giá các chỉ tiêu: Màu Các phương pháp phân tích, đánh giá
sắc, độ dẻo, cường độ gel và hàm ẩm để làm căn Xác định độ ẩm theo TCVN 4326:200,
cứ lựa chọn nồng độ dung dịch rửa thích hợp. lipid theo AOAC 920.39, protein theo TCVN
2.2.2. Xác định nồng độ NaCl thích hợp 4328-1:2007, cường độ gel, độ dẻo và độ trắng
cho giai đoạn rửa lần hai của surimi theo TCVN 8682:2011, Salmonella
Nồng độ acid và NaHCO3 thích hợp nhất theo TCVN 4829-2005. Phương pháp phân tích
được chọn từ thí nghiệm 2.2.1 được dùng để số liệu: số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel
rửa thịt cá xay lần 1, tiếp tục khảo sát nồng và xử lý ANOVA bằng phần mềm Minitab 16.0.
độ NaCl thích hợp cho lần rửa thứ hai với các III. KẾT QUẢ
nồng độ 0,2%, 0,3%, 0,4% và 0,5%. Đánh giá
3.1. Kết quả phân tích chất lượng
chất lượng sản phẩm surimi để chọn nồng độ
nguyên liệu
NaCl thích hợp.
3.1.1. Kết quả phân tích thành phần
2.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ
khối lượng
sung tinh bột đến chất lượng surimi
Phân tích thành phần khối lượng để biết
Thịt cá được phối trộn ba loại tinh bột: Bột
được tỷ lệ từng bộ phận trên nguyên liệu. Qua
mì, bột năng và bột nếp với tỷ lệ thay đổi từ
đó có thể đánh giá hiệu quả kinh tế khi dùng các
1%÷5%. Tiến hành nghiền giã, định hình sản
loại nguyên liệu để sản xuất surimi.
phẩm và lấy mẫu đánh chất lượng sản phẩm để
Bảng 1. Thành phần khối lượng của các loại cá nguyên liệu
Tỷ lệ (%)
Phi lê Đầu Xương, vây, vảy Nội tạng
Loại cá
Cá mối 51,50±1,63 20,29±0,56 19,50±2,72 5,91±0,95
Cá đổng 49,84±1,99 21,72±1,29 17,89±1,02 7,66±0,62
Cá đù 47,72±1,35 22,54±1,41 19,62±2,30 6,93±0,79
Cá mắt kiếng 43,66±1,76 25,58±1,32 21,35±1,85 9,05±1,13
Từ các kết quả phân tích thành phần khối 3.1.2. Kết quả phân tích thành phần hóa
lượng của các loài cá sử dụng làm nguyên liệu học của hỗn hợp cá nguyên liệu
cho thấy tỷ lệ thịt phi lê tương đối lớn trên 40%. Thành phần hóa học của hỗn hợp nguyên
Như vậy, các loại cá nguyên liệu này rất thích liệu gồm cá mối, cá đổng, cá đù và cá mắt kiếng
hợp để sản xuất surimi. với tỷ lệ bằng nhau được trình bày trong bảng 2 .
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 147
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 2. Thành phần hóa học của hỗn hợp nguyên liệu cá tạp
STT Thành phần Tỷ lệ (%)
1 Ẩm (%) 76,55±0,27
2 Protein (%) 19,20±0,25
3 Lipid (%) 1,65±0,31
4 Tro (%) 1,35±0,10
5 TVB-N (mg/100g) 28,57±1,31
6 Nitơ phi protein (%) 0,22±0,03
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng tiến hành khảo sát và xác định nồng độ của 3
của các dung dịch nước rửa đến chất lượng dung dịch rửa là: NaHCO3, CH3COOH và NaCl.
surimi. 3.2.1. Xác định nồng độ NaHCO3 thích hợp
Thành phần dung dịch nước rửa ảnh hưởng cho giai đoạn rửa
rất lớn đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh Kết quả khảo sát rửa thịt cá bằng dung dịch
tế. Dựa vào thành phần hóa học của nguyên liệu NaHCO3 từ các nồng độ 0,2% đến 0,5% thu
được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch NaHCO3 đến chất lượng sản phẩm
Nồng độ NaHCO3
0,2% 0,3% 0,4% 0,5%
Chỉ tiêu
Hàm ẩm (%) 74,49±0,15c 75,22±0,20b 76,50±0,19a 74,72±0,18c
Lipid (%) 0,81±0,02a 0,77±0,03b 0,72±0,01c 0,68±0,02c
Cường độ gel (g.cm) 246,71±6,3d 280,09±7,62b 302,43±8,78a 256,46±5,52c
Độ dẻo C C B C
Độ trắng (%) 62,50±0,26c 62,86±0,19a,b 63,01±0,22a 62,56±0,22b,c
(Các giá trị có số mũ giống nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p>0,05)
Từ các kết quả đạt được ở trên cho thấy Thịt cá sau khi xay được rửa bằng dung
màu sắc, cường độ gel và độ dẻo của surimi khi dịch CH3COOH giúp tẩy màu, khử mùi tanh
rửa bằng dung dịch NaHCO3 có nồng độ 0,4% đồng thời loại được lipid cho thịt cá. Kết quả
đạt giá trị tốt nhất. đánh giá chất lượng sản phẩm được trình bày
3.2.2. Xác định nồng độ CH3COOH thích ở bảng 4.
hợp cho giai đoạn rửa
148 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 4. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch CH3COOH đến các chỉ tiêu sản phẩm
Nồng độ
CH3COOH 0,02% 0,03% 0,04% 0,05%
Chỉ tiêu
Hàm ẩm (%) 76,30±0,23a,b 76,56±0,20a 76,19±0,19b 76,00±0,10b
Lipid (%) 1,57±0,06a 1,50±0,02a,b 1,45±0,05b,c 1,41±0,04c
Cường độ gel (g.cm) 256,69±8,60b 302,24±7,45a 220,29±7,99 c 201,47±7,92d
Độ dẻo C B C D
Độ trắng (%) 64,00±0,37b 66,05±0,72a 64,26±0,27b 63,19±0,17c
(Các giá trị có số mũ giống nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p>0,05)
Từ các kết quả đạt được ở trên cho thấy, CH3COOH với nồng độ 0,03%, nghiệm thức B:
màu sắc, mùi vị, độ chắc và độ dẻo của thịt cá rửa lần 1 bằng dung dịch NaHCO3 với nồng độ
xay khi rửa bằng dung dịch acid acetic 0,03% 0.4% và tiếp tục rửa lần 2 bằng dung dịch NaCl
cho kết quả tốt nhất. với các nồng độ từ 0,2% đến 0,5% và rửa lần
3.2.3. Xác định nồng độ NaCl thích hợp cuối bằng nước lạnh.
cho giai đoạn rửa Kết quả chất lượng sản phẩm đạt được sau
Thịt cá sau khi xay được chia làm 2 nghiệm khi rửa thịt cá bằng dung dịch NaCl như trình
thức. Nghiệm thức A: rửa lần 1 bằng dung dịch bày trong bảng 5.
Bảng 5. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch NaCl đến các chỉ tiêu sản phẩm
NaCl Nghiệm thức A Nghiệm thức B
(%)
Chỉ tiêu 0,2 0,3 0,4 0,5 0,2 0,3 0,4 0,5
76,94 77,37 77,71 76,35 76,53 76,80 76,31 76,03
Hàm ẩm (%)
±0,10b ±0,35a ±0,17a ±0,22c ±0,21a,b ±0,14a ±0,17b,c ±0,11c
1,32 1,21 1,06 0,99 0,70 0,67 0,62 0,60
Lipid (%)
±0,04a ±0,02b ±0,05c ±0,01d ±0,04a ±0,03a,b ±0,04b,c ±0,02c
Cường độ gel 295,27 310,24 301,23 297,85 290,93 297,70 305,86 294,58
(g.cm) ±5,90b ±7,84a ±5,78c ±5,53d ±8,26 b ±12,24 a,b ±7,02 a ±6,98 a,b
Độ dẻo C B B C C C B C
66,11 66,38 64,70 64,15 63,00 63,60 64,35 63,39
Độ trắng (%)
±0,17a ±0,42a ±0,76b ±0,67b ±0,49b ±0,59a,b ±0,49a ±0,65b
(Các giá trị có số mũ giống nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p>0,05)
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 149
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Từ bảng kết quả 3.5 cho thấy hàm lượng Từ các kết quả phân tích ở trên cho thấy
lipid và hàm ẩm của thịt cá ở cả hai nghiệm thức màu sắc, độ chắc và độ dẻo của thịt cá xay
đều giảm nhưng nghiệm thức B có tác dụng loại khi rửa theo nghiệm thức A với dung dịch
bỏ lipid triệt để hơn so với nghiệm thức A ở mọi CH3COOH 0,03% và dung dịch NaCl 0,3%
nồng độ NaCl sử dụng. Về mặt đánh giá trạng cho kết quả tốt nhất.
thái cấu trúc, màu sắc và mùi vị của thịt cá sau 3.2.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của
khi rửa thì nghiệm thức A cho sản phẩm có màu việc bổ sung tinh bột đến chất lượng surimi
sắc trắng hơn, mùi tanh không còn, cấu trúc gel
3.2.4.1. Ảnh hưởng của nồng độ tinh bột mì
mềm dẻo, có độ đàn hồi tốt hơn so với nghiệm
đến chất lượng surimi thành phẩm
thức B. Như vậy độ chắc của thịt cá sau khi rửa
theo nghiệm thức A cho kết quả tốt hơn so với Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng
nghiệm thức B và nồng độ NaCl cho kết quả tốt tinh bột mì bổ sung đến chất lượng surimi như
nhất là 0,3%. trình bày trong bảng 6.
Bảng 6. Ảnh hưởng của nồng độ tinh bột mì đến chất lượng surimi thành phẩm
Tinh bột mì
1% 2% 3% 4% 5%
Chỉ tiêu
Cường độ gel (g.cm) 312,11±10,45c 325,83±5,97b 332,23±10,3b 355,69±9,28a 329,25±6,26b
Độ dẻo B B A AA B
Độ trắng (%) 66,18±0,20a 66,20±0,25a 66,22±0,31a 66,24±0,28a 66,19±0,16a
(Các giá trị có số mũ giống nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p>0,05)
Kết quả trên cho thấy khi tăng nồng độ tinh 3.2.4.2. Ảnh hưởng của nồng độ tinh bột
bột mì từ 1%÷4% thì các chỉ tiêu chất lượng nếp đến chất lượng surimi thành phẩm
của sản phẩm đều tăng nhưng khi hàm lượng bổ Kết quả đánh giá ảnh hưởng của tinh bột
sung trên 4% thì cường độ gel và độ dẻo giảm nếp đến chất lượng surimi được trình bày trong
trong khi độ trắng không thay đổi. bảng 7.
Bảng 7. Ảnh hưởng của nồng độ tinh bột nếp đến chất lượng surimi thành phẩm
Tinh bột nếp
1% 2% 3% 4% 5%
Chỉ tiêu
Cường độ gel (g.cm) 320,56±11,15d 339,41±8,19c 368,45±11,26b 403,08±8,74a 380,74±9,64b
Độ dẻo B A AA AA AA
Độ trắng (%) 66,20±0,26a 66,24±0,28a 66,26±0,34a 66,32±0,24a 66,21±0,16a
(Các giá trị có số mũ giống nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p>0,05)
Tương tự, kết quả khảo sát cho thấy màu lại giảm xuống ngoại trừ màu sắc không thay
sắc, độ chắc và độ dẻo của sản phẩm surimi đều đổi. Như vậy, nồng độ tinh bột nếp 4% cho sản
tăng khi tăng nồng độ tinh bột nếp từ 1÷4%, phẩm đạt chất lượng về màu sắc, độ chắc và độ
tuy nhiên, khi tăng nồng độ tinh bột nếp lên dẻo tốt nhất.
5% thì các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm
150 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
3.2.4.3. Ảnh hưởng của nồng độ tinh bột năng đến chất lượng surimi thành phẩm
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của tinh bột năng đến chất lượng surimi được trình bày trong bảng 8.
Bảng 8. Ảnh hưởng của nồng độ tinh bột năng đến chất lượng surimi thành phẩm
Tinh bột năng
1% 2% 3% 4% 5%
Chỉ tiêu
Cường độ gel (g.cm) 310,18±10,31a,b 315,01±8,26a 320,36±9,04a 318,47±7,11a 302,70±9,17b
Độ dẻo B B B B B
Độ trắng (%) 66,21±0,24a 66,18±0,20a 66,16±0,38a 66,10±0,23a 66,02±0,20a
(Các giá trị có số mũ giống nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p>0,05)
Từ bảng kết quả 8 trên cho thấy khi tăng phẩm đạt chất lượng tốt. Trong đó tinh bột nếp
nồng độ tinh bột năng từ 1%÷3% thì cường cho sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất, kế đó là
độ gel của sản phẩm tăng từ 310,18 g.cm lên bột mì và cuối cùng là bột năng.
320,36 g.cm. Khi tăng nồng độ tinh bột năng lên 3.2.4.4. Kết quả khảo sát thời gian bảo
4% thì cường độ gel của sản phẩm giảm xuống. quản sản phẩm
Từ 3 bảng kết quả khảo sát tỷ lệ của 3 loại Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thời gian
tinh bột ở trên cho thấy bổ sung tinh bột mì 4%, bảo quản đến chất lượng surimi được trình bảy
tinh bột nếp 4% và tinh bột năng 3% cho sản trong bảng 9.
Bảng 9. Kết quả khảo sát chất lượng sản phẩm surimi theo thời gian bảo quản
Ngày bảo quản Tinh bột mì 4% Tinh bột nếp 4% Tinh bột năng 3%
Chỉ tiêu 30 60 30 60 30 60
77,21 77,17 77,17 77,11 77,06 77,02
Hàm ẩm (%)
±0,17a ±0,18a ±0,13a ±0,16a ±0,11a ±0,11a
349,28 343,70 398,34 396,17 314,60 306,30
Cường độ gel (g.cm)
±8,38a ±8,45a ±7,21a ±7,04a ±2,22 a ±2,13 b
Độ dẻo A A AA AA B B
66,21 66,17 66,29 66,25 66,12 66,05
Độ trắng (%)
±0,33a ±0,19a ±0,27a ±0,19a ±0,27a ±0,24a
(Các giá trị có số mũ giống nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p>0,05)
Từ bảng kết quả 9 cho thấy các chỉ tiêu chất gian bảo quản cho thấy việc bổ sung 4% tinh bột
lượng sản phẩm theo thời gian bảo quản đều nếp cho sản phẩm đạt cường độ gel, độ dẻo và
giảm, trong đó tốc độ giảm của các chỉ tiêu theo độ trắng cao nhất, kế đến là bột mì và cuối cùng
dõi của bột mì và bột nếp trong 60 ngày bảo là bột năng.
quản không có sự khác biệt ở độ tin cậy 95%, ♦ Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất
còn ở bột năng thì tốc độ giảm của cường độ gel surimi từ các loại cá tạp
có sự khác biệt theo thời gian bảo quản ở độ tin
Từ các nghiên cứu ở trên cho phép xây
cậy 95%.
dựng quy trình công nghệ sản xuất surimi từ các
Như vậy từ các kết quả đạt được của quá loại cá tạp trình bày trong hình 2.
trình khảo sát nồng độ tinh bột và theo dõi thời
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 151
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Thuyết minh quy trình
Nguyên liệu
• Nguyên liệu: Hỗn hợp cá tạp bao gồm cá
mối, cá đổng, cá đù và cá mắt kiếng với tỷ Rửa
lệ bằng nhau (1:1:1:1) còn tươi, không bể
bụng, không dập nát, vây vảy dính chặt vào Xử lý tách thịt
da, cơ thịt săn chắc đàn hồi tốt, mang cá đỏ
Nghiền thô
tươi, nắp mang khép chặt
• Rửa: Loại bỏ tạp chất và một phần vi sinh Rửa 1: CH3COOH 0,03%
vật bám trên bề mặt da cá. τ = 10 phút, V/W = 6/1, To= 150C
• Xử lý tách thịt: Cá nguyên liệu sau khi rửa
Ép tách nước
sạch tiến hành chặt đầu, vây nội tạng.
• Nghiền thô: Thịt cá sau khi xử lý xong Rửa 2: NaCl 0,3%
được tiến hành xay nhỏ và ép qua mặt lưới τ = 10 phút, V/W = 6/1, To= 150C
để thu thịt cá (đường kính lỗ sàng 3-4 mm).
• Rửa thịt cá xay 3 lần: tiến hành rửa thịt cá Ép tách nước
3 lần lần lượt với acid acetic 0,03% , NaCl
Rửa 3: Nước lạnh
0,3% và nước với tỷ lệ thịt cá/ tỷ lệ nước
τ = 10 phút, V/W = 6/1, To= 150C
rửa là 1/6; thời gian mỗi lần rửa là 10 phút;
nhiệt độ rửa tối đa 150C, ép tách nước sau Ép tách nước
mỗi lần rửa.
Nghiền trộn phụ gia
• Ép tách nước: thịt cá sau khi rửa được ép
Polyphosphate 0,3%; Đường 3%;
tách nước đảm bảo thịt cá trước khi đưa
Sorbitol 3%; Tinh bột nếp 4%
vào nghiền trộn phải đạt hàm ẩm từ 70 -
80%. Định hình
• Nghiền trộn phụ gia: Surimi được nghiền
Bao gói
trộn với 0,3% polyphosphate, 3% đường,
3% sorbitol và 4% tinh bột nếp. Cấp đông
• Định hình: Sau khi nghiền giã, surimi được
định hình trong khuôn nhựa có kích thước Bảo quản -180C
5x5cm trong 2h ở nhiệt độ phòng. Sau đó
đưa vào bao gói. Thành phẩm
• Bao gói, cấp đông, bảo quản: Bao gói
sản phẩm trong túi PE và bảo quản trong Hình 2. Quy trình công nghệ sản xuất surimi từ
tủ đông ở nhiệt độ -18 ÷ - 20OC. hỗn hợp cá tạp
152 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
♦ Đánh giá chất lượng sản phẩm surimi cá tạp theo quy trình xây dựng
Kết quả đánh giá chất lượng surimi cá tạp sản xuất theo quy trình đề xuất được thể hiện ở
bảng 10.
Bảng 10. Kết quả đánh giá chất lượng surimi cá tạp sản xuất theo quy trình đề xuất
Chỉ tiêu Tỷ lệ
Độ ẩm (%) 77,20±0,21
Hàm lượng protein (%) 15,36±0,15
Hàm lượng lipid (%) 1,35±0,04
pH 6,90±0,10
Cường độ gel (g.cm) 412,03±5,63
Độ dẻo AA
Độ trắng (%) 66,48±0,42
Salmonella (/25g) Không phát hiện
IV. THẢO LUẬN
Trong các loại axit hữu cơ yếu như acetic,
Kết quả phân tích thành phần hóa học cho citric, sorbic, lactic thì axit acetic có khả năng
thấy nguyên liệu từ hỗn hợp cá tạp có hàm khử mùi mạnh hơn cả và giá thành rẻ. Kết
lượng protein khá cao chiếm 19,20% so với một quả nghiên cứu cho thấy khi tăng nồng độ
số loại cá thường được dùng làm surimi như cá CH3COOH trong nước rửa thì lượng chất béo
minh thái Alaska (17%) do vậy thích hợp để sản trong sản phẩm cũng giảm dần cụ thể giảm từ
xuất các sản phẩm dạng gel. 1,57% xuống 1,41%. Khi tăng nồng độ acid từ
Công đoạn rửa thịt cá là công đoạn quan 0,02% ÷ 0,03% thì thịt cá có màu sắc chuyển từ
trọng nhất của quy trình chế biến surimi. Chất trắng trong hơi xám sang màu trắng hơi trong,
lượng của surimi thành phẩm có đảm bảo hay mùi tanh không còn. Do CH3COOH có tác dụng
không về màu sắc, mùi vị, độ bền, độ dẻo, hàm phân hủy ure, TMA và tẩy màu cho thịt cá làm
lượng nước, hàm lượng protein, lipid ...đều phụ cho màu sắc sản phẩm được cải thiện và cường
thuộc chủ yếu vào chế độ của công đoạn này. độ gel của surimi cũng tăng dần cụ thể là tăng
Soda thực phẩm là loại kiềm nhẹ có khả năng từ 256,69 g.cm-1 lên 302,24 g.cm-1. Sau đó tiếp
khử lipid trên cơ sở tạo nhũ tương bền tan trong tục tăng nồng độ acid lên đến 0,05% thì độ chắc
nước nếu được dùng ở nồng độ loãng phù hợp của surimi lại giảm xuống còn 201,47 g.cm-1.
thì không ảnh hưởng đáng kể tới độ bền đông Như vậy, trong môi trường acid các chất màu,
kết của surimi. Việc tăng nồng độ NaHCO3 mùi của cá bị phân hủy nên màu sắc, mùi vị
trong nước rửa thì lượng lipid được loại bỏ của thịt cá sau rửa tốt hơn. Mặt khác acid acetic
nhiều hơn và màu sắc của thịt cá cũng chuyển từ cũng làm biến tính protein nên khi nồng độ acid
màu trắng đục sang màu trắng hơi xám. Kết quả acetic trong nước rửa cao thì protein thịt cá bị
cho thấy cường độ gel của surimi tăng dần từ biến tính làm giảm khả năng tạo gel, giảm khả
246,71 g.cm-1 lên 302,43 g.cm-1 và surimi có độ năng giữ nước. Do vậy khi rửa thịt cá bằng dung
dẻo đạt loại B khi sử dụng dung dịch nước rửa dịch acid acetic có nồng độ lớn hơn 0,03% thì
có nồng độ NaHCO3 trong khoảng 0,2% ÷ 0,4% thịt cá khô xác, cường độ gel đàn hồi kém.
. Sau đó nếu tiếp tục tăng nồng độ NaHCO3 lên Kết quả nghiên cứu tương tự với những
thì cường độ gel lại giảm chỉ còn 256,46 g.cm nghiên cứu của Hultin & Kelleher (2000),
và độ dẻo của surimi thịt cá đạt loại C. Undeland ctv., (2002) về việc sử dụng dung
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 153
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
dịch axit và dung dịch kiềm để rửa thịt cá sẽ cho TÀI LIỆU THAM KHẢO
surimi có chất lượng tốt hơn đặc biệt độ chắc Tài liệu tiếng Việt
cao hơn, màu trắng hơn và mùi nhẹ hơn. Nguyễn Thị Thục, 2007. Kết quả nghiên cứu hoàn thiện
Sau khi rửa thịt cá xay bằng các dung dịch sản xuất surimi từ cá mối. Báo cáo khoa học đề tài
axit hay kiềm việc rửa lại bằng dung dịch nước nhánh “Hoàn thiện công nghệ sản xuất surimi và
muối có tác dụng làm tăng hiệu quả tách nước sản phẩm mô phỏng”.
của thịt cá sau rửa đồng thời phục hồi cấu trúc Tiêu chuẩn 8682:2011. Surimi đông lạnh.
và tăng chức năng tạo gel của protein thịt cá. Tiêu chuẩn Việt Nam 28TCN119:1998. Sản phẩm thủy
Do muối có tác dụng khử nước nên nồng độ sản đông lạnh – Surimi cá biển.
muối càng cao thì hàm lượng nước càng thấp Trần Thị Luyến, 2010. Khoa học – Công nghệ surimi và
do có hiện tượng cạnh tranh nước giữa muối sản phẩm mô phỏng. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
và protein nên thịt cá bị mất nước làm cho thịt Tài liệu tiếng Anh
cá khô xác, khả năng tạo gel kém do đó nồng
Benjakul, S., Visessanguanb, W., Thongkaewa, C.,
độ muối thích hợp là 0,3%. Sản phẩm được bổ Tanaka, M., 2002. Effect of frozen storage on
sung tinh bột nếp 4% cho chất lượng đạt tiêu chemical and gel-forming properties of fish com-
chuẩn chất lượng hạng 1 theo TCVN 8682:2011 monly used for surimi production in Thailand.
về sản phẩm surimi đông lạnh cho thấy việc sản Food Hydrocolloids 19 (2): 197-207.
xuất surimi từ các loại cá tạp trên là rất khả thi. Ghaly, A.E., Dave, D., Budge, S., and Brooks, M.S.,
2010. Fish spoilage machenisms and Preservation
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Techniques: Review. American Journal of Ap-
5.1. Kết luận plied Sciences, 7(7): 859-877.
Đã xác định được quy trình rửa thịt cá thích Hultin, H.O., Kelleher, S.D., 2000. Surimi processing
hợp cho sản xuất suimi từ hỗn hợp cá tạp là thịt from dark muscle fish. In: Surimi and surimi sea-
cá được rửa lần 1 bằng dung dịch CH3COOH food, Park, J.W. (ED). Marcel Dekker, Inc., New
0,03%, rửa lần 2 bằng dung dịch NaCl 0,3% và York, pp:59-77.
rửa lần 3 bằng nước lạnh với tỷ lệ thịt cá so Janista, P., Katsuji, M., Miyuki, S., and Yoshiaki Itoh,
với nước rửa là 1: 6, thời gian rửa là 10 phút 2008. Effect of washing conditions on the removal
và nhiệt độ rửa là 150C. Thịt cá được phối trộn of lipid from the fatty fish escolar (Lepidocybium
với 4% bột nếp cho chất lượng surimi tốt nhất. flavobrunneum) meat. Journal of Biological Sci-
Sản phẩm surimi cá tạp sản xuất theo quy trình ences 8 (1): 34-42.
xây dựng đạt chất lượng hạng 1 theo TCVN Rodiana, N., Nurul, H., and Noryati, I., 2011. A review
8682:2011 và được bảo quản ở -18oC trong bao on the loss of the functional properties of proteins
PE vẫn duy trì chất lượng ổn định trong thời during frozen storage and the improvement of gel-
forming properties of surimi. American journal of
gian bảo quản 60 ngày.
Food Technology 6 (1):19-30.
5.2. Kiến nghị
Undeland,I., Kelleher, S.D, Hultin, H.O., 2002. Re-
Cần tiếp tục nghiên cứu mở rộng ứng dụng covery of functional protein from herring (Clupes
quy trình này vào sản xuất surimi từ một số loại harengus) light muscle by acid or alkaline solubi-
cá tạp phổ biến khác và tiếp tục khảo sát thời lization process. J. Agric. Food Chem., 50 (25):
gian bảo quản của sản phẩm dài hơn. 7371-7379.
154 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
STUDY ON IMPROVEMENT OF SOME TECHNIQUES IN SURIMI
PRODUCTION PROCESS FROM TRASH FISH
Đinh Thi Men1*, Nguyen Thi Huong Thao1
ABSTRACT
Surimi is fish flesh that is minced and washed. With typical taste and highly gel forming capacity
surimi plays as based protein for many imitation fishery or non fishery foods such as crab, shrimp,
beef or chicken meat, kamaboko and sausage…In surimi production process, the washing and ad-
ditives mixing stages are important stages affecting surimi quality. This study compared washing
methods using acid solution versus alkaline solution and also chose type of starch added in the
surimi processing from Golden threadfin bream, Tigertooth croaker, Moontail bigeye, Greater li-
zardfish. The results showed that the best quality of surimi was get in case minced fish was washed
three times with 0.03% CH3COOH, follow by 0.3% NaCl and water. All steps were done in 10 min-
utes at temperature 15oC with ratio of washing solution to fish meat of 1:6 (w/v). Raw surimi was
added with 4% sticky rice starch get the 1st grade according to TCVN 8686:2111 with gel strength
of 412.03 (g.cm), whiteness of 66.48%, folding test AA and mild fishy taste.
Keywords: surimi, surimi processing, surimi washing stage.
Người phản biện: TS. Lê Đức Trung
Ngày nhận bài: 10/8/2014
Ngày thông qua phản biện: 26/8/2014
Ngày duyệt đăng: 05/9/2014
1
Center for Fishery Post-harvest Technology, Research Institute for Aquaculture No. 2.
* Email: youngenergy88@gmail.com
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 155
nguon tai.lieu . vn