Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VỚI ĐỔI MỚI GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2010-2020 Ban Nghiên cứu giáo dục Thường xuyên Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Tóm tắt Bài viết rà soát và tổng kết những kết quả chính đạt được trong nghiên cứu lĩnh vực giáo dục thường xuyên, học tập suốt đời của Viện KHGDVN giai đoạn 2010-2020, theo 7 nhóm vấn đề chính: 1) lý luận về giáo dục người lớn; 2) học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập; 3) đánh giá kết quả giáo dục thường xuyên; 4) các mô hình giáo dục thường xuyên; 5) chương trình giáo dục thường xuyên; 6) quản lý giáo dục thường xuyên; và 7) ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông và E- learning trong giáo dục thường xuyên. Bài viết cũng nêu lên một số định hướng nghiên cứu chính về GDTX, HTSĐ trong giai đoạn 2021-2030. Từ khóa: nghiên cứu; giáo dục thường xuyên 1. Giới thiệu chung Giáo dục thường xuyên (GDTX) tuy không phải là vấn đề hoàn toàn mới, song các nghiên cứu trong lĩnh vực này lại có độ phức tạp nhất định bởi tính chất đa ngành, liên ngành của các vấn đề nghiên cứu. Với chức năng, nhiệm vụ tư vấn khoa học cho Viện và cho Bộ GD-ĐT về lĩnh vực GDTX, học tập suốt đời và xây dựng XHHT, trong giai đoạn 2010-2020, số lượng các nghiên cứu về GDTX tuy còn khiêm tốn, song nhìn chung đã đạt được một số kết quả nhất định, đóng góp vào thành tựu nghiên cứu chung của Viện KHGDVN. Trong 10 năm qua, đã có 9 đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu cấp Bộ, 10 đề tài cấp Viện, 10 nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, 53 đề tài nghiên cứu cá nhân, 11 sách, giáo trình, 29 tài liệu bồi dưỡng, tập huấn, và 88 bài báo khoa học về GDTX được thực hiện, công bố. 2. Một số kết quả nghiên cứu cụ thể về GDTX giai đoạn 2010-2020 2.1. Nghiên cứu lí luận về giáo dục người lớn Một trong những nghiên cứu quan trọng về GD người lớn đó là đề tài Khoa học Công nghệ cấp Bộ “Nghiên cứu một số vấn đề lí luận cơ bản của GD học người lớn”. Đề tài đã nghiên cứu tổng quan quá trình hình thành và phát triển của GD học người lớn 272
  2. trên thế giới, tổng kết kinh nghiệm GD người lớn ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng đã khái quát được một số vấn đề lý luận cơ bản của GD học người lớn như: Xác định được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu và một số khái niệm, phạm trù cơ bản của GD học người lớn với tư cách là một chuyên ngành khoa học GD mới; tổng quan được kết quả của một số nghiên cứu trong và ngoài nước về một số thành tố cơ bản của quá trình GD học người lớn. Những kết quả nghiên cứu có vai trò quan trọng trong việc xây dựng giáo trình, tài liệu về GD học người lớn, biên soạn tài liệu tập huấn nhằm nâng cao đội ngũ cán bộ, giáo viên (GV) tham gia GD thường xuyên (GDTX), GD người lớn hiện nay [1]. Bên cạnh đó, những nghiên cứu có liên quan cũng làm rõ đặc điểm học tập của người lớn như: học tập của người lớn chỉ là thứ yếu so với hoạt động lao động kiếm sống, chăm sóc gia đình và nuôi dạy con cái; học tập của người lớn có tính mục đích rõ ràng, cụ thể và có tính thực dụng cao; học tập của người lớn hoàn toàn mang tính chất tự nguyện; học tập của người lớn không thụ động. Người lớn luôn so sánh đối chiếu những điều được học, được nghe với những hiểu biết, kinh nghiệm đã có của bản thân. Trên cơ sở phân tích lí luận về động cơ học tập nói chung và những yếu tố tác động đến động cơ học tập của người lớn nói riêng, xuất phát từ thực tế dạy và học của GDTX hiện nay, đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ Nghiên cứu động cơ và các yếu tố tác động tới động cơ học tập của người lớn trong giai đoạn hiện nay đã hệ thống hóa quan niệm về động cơ và các yếu tố tác động tới động cơ học tập của người lớn ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Khái niệm, cấu trúc, biểu hiện của động cơ học tập của người lớn và các yếu tố tác động đến động cơ học tập của người lớn. Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tiễn động cơ học tập của người lớn đề tài đã đề xuất một số biện pháp tổ chức quản lí việc dạy – học ở các trung tâm GDTX (TTGDTX) và các trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) nhằm thúc đẩy động cơ học tập. Trong giai đoạn hiện nay, đề tài này có ý nghĩa cao trong việc góp phần nâng cao chất lượng dạy và học chuyên đề tại các TTHTCĐ. Một số kết quả nghiên cứu đã làm nhu cầu học tập của người lớn chính là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển, là sự biểu hiện mối quan hệ qua lại giữa con người với những điều kiện cụ thể, luôn biến đổi của đời sống. Nhu cầu học tập suốt đời là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người được học tâp để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu học tập khác nhau [2]. Trong thời gian gần đây, Ban nghiên cứu GDTX còn có những nghiên cứu về học tập của người lớn trong môi trường học tập mới E-learning, có những đặc thù riêng, khác biệt so với học tập trong môi trường truyền thống. Kết quả các nghiên cứu cho 273
  3. thấy: Cần phải tạo môi trường kích thích được động cơ, nhu cầu học tập; cần có chiến lược, phương pháp học tập với học liệu điện tử trong đó chú trọng đến hợp tác và chia sẻ thông tin; cần hình thành kĩ năng tự định hướng học tập và hỗ trợ người học trong môi trường trực tuyến, môi trường ảo E-learning. Để học tập thành công trong môi trường đào tạo trực tuyến, cần quan tâm đến việc tạo động cơ, nhu cầu học tập cho người học thông qua việc thiết kế tài liệu học tập điện tử sao cho phù hợp với nhu cầu người học, xây dựng môi trường học tập ảo nhằm tạo cơ hội cho người học trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình học tập. Đối với người lớn, người trưởng thành, việc học tập qua mạng có tác động tích cực đến quá trình và kết quả tự học như: Giúp họ chủ động về thời gian, địa điểm học để tự học tập; hấp dẫn hơn do có hình ảnh, âm thanh, tăng khả năng tương tác, chia sẻ thông tin giữa người học với nhau, giúp cho quá trình học tập hứng thú hơn; tự học qua mạng giúp người học cảm thấy tự tin, thoải mái hơn khi tham gia thảo luận, chia sẻ thông tin, trình bày quan điểm của mình; việc chia sẻ trên diễn đàn giúp giải quyết được các khó khăn, khúc mắc ngay trong quá trình tự học, học tập trong môi trường E-learning cũng giúp nâng cao kiến thức, kĩ năng về công nghệ thông tin (CNTT) và cho GV tự tin và ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy hiệu quả hơn. Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa trong việc thiết kế xây dựng học liệu điện tử và các hệ thống E-learning phục vụ nhu cầu học tập của người lớn. 2.2. Nghiên cứu về đánh giá trong GDTX Đề tài nghiên cứu “Xác định tiêu chí đánh giá kết quả học chuyên đề của người lớn tại TTHTCĐ” là một trong số ít đề tài nghiên cứu về lĩnh vực đánh giá kết quả học tập của người lớn tại TTHTCĐ. Đề tài nghiên cứu đã phân tích kinh nghiệm quốc tế và trong nước về việc đánh giá kết quả học chuyên đề của người lớn, từ đó xác định khung tiêu chí đánh giá kết quả học chuyên đề của người lớn tại TTHTCĐ bao gồm 02 nội dung: (i) Đánh giá điều kiện đảm bảo, tác động đến việc học chuyên đề của người lớn; (ii) Đánh giá kết quả học chuyên đề của người lớn tại TTHTCĐ, với 08 tiêu chí và 23 tiêu chí thành phần, mô tả những nội dung cụ thể của từng tiêu chí. TTHTCĐ ở Việt Nam đã phát triển mạnh về số lượng tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm còn thấp thì việc nghiên cứu đề xuất được bộ tiêu chí đánh giá kết quả học tập chuyên đề của người lớn có ý nghĩa quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng dạy học chuyên đề [3]. Các nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế như: “Tìm hiểu mô hình Ngân hàng tín chỉ học tập của Hàn Quốc trong việc thúc dẩy học tập suốt đời ” đã nhấn mạnh những ưu thế, sự linh hoạt, tiện dụng mà hệ thống ngân hàng tín chỉ học tập mang lại cho người học trong quá trình học tập thường xuyên, học tập suốt đời (HTSĐ) của mỗi người, trên 274
  4. cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm hữu ích mà Việt Nam có thể áp dụng trong quá trình xây dựng cơ chế đánh giá kết quả học tập suốt đời của người dân [4]. Đề tài Khoa học “Xác định hệ thống tiệu chí xây dựng xã hội học tập ở cơ sở xã/phường/thị trấn” đã phân tích cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về xây dựng xã hội học tập để làm căn cứ khoa học cho việc xác định hệ thống tiêu chí xây dựng xã hội học tập cấp cơ sở xã/phường/thị trấn. Kết quả quan trọng nhất của đề tài là đề xuất được hệ thống tiêu chí xây dựng xã hội học tập cấp cơ sở xã/phường/thị trấn với những căn cứ, nguyên tắc xác định, các bước xây dựng hệ thống tiêu chí. Hệ thống tiêu chí được đề xuất bao gồm 03 lĩnh vực chủ đạo và 15 tiêu chí cụ thể, 46 tiêu chí thành phần, nhằm mục đích đánh giá một cách toàn diện, chính xác những kết quả cụ thể cũng như tác động, hiệu quả của quá trình xây dựng xã hội học tập (XHHT) từ cơ sở [5]. Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài này, nhóm nghiên cứu đã phối hợp với văn phòng UNESCO Hà Nội biên soạn, xây dựng Tài liệu hướng dẫn về giám sát, đánh giá kết quả xây dựng Cộng đồng học tập cấp xã. Bên cạnh đó, Ban phối hợp với UNESCO Hà Nội thực hiện hoạt động nghiên cứu “Đánh giá kết quả xây dựng Xã hội học tập cấp xã trong việc góp phần xây dựng Nông thôn mới” nhằm bước đầu tìm hiểu về vai trò và những tác động, đóng góp tích cực mà quá trình xây dựng XHHT cấp xã đóng góp cho chương trình xây dựng Nông thôn mới – một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm thay đổi bộ mặt của nông thôn Việt Nam. Đây là hoạt động nghiên cứu đầu tiên đánh giá về lĩnh vực này [6]. Nghiên cứu đã rà soát một cách tổng thể quá trình xây dựng nông thôn mới và xây dựng XHHT ở Việt Nam – đặc biệt đối với những khía canh của hai lĩnh vực có mối liên hệ tương hỗ. Tiến hành khảo sát thực trạng tại ba địa phương Thanh Hóa, Vĩnh Phúc và Đồng Nai, nghiên cứu đã chỉ rõ vai trò và những đóng góp của việc xây dựng XHHT đối với xây dựng nông thôn mới, những vấn đề giao thoa giữa kết quả xây dựng XHHT – xây dựng nông thôn mới, sự hợp tác liên kết giữa trường học chính quy và các thiết chế văn hóa – giáo dục không chính quy cấp xã trong phát triển cộng đồng. Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị và giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy vai trò của XHHT đối với xây dựng nông thôn mới, như: nâng cao nhận thức cho cộng đồng về tầm quan trọng của HTSĐ và vai trò/tác động tích cực của xây dựng XHHT đối với xây dựng NTM; tăng cường công tác lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương và sự tham gia của các lực lượng xã hội/cộng đồng đối với nhiệm vụ xây dựng XHHT ở cấp xã; củng cố và phát triển mạnh mẽ mạng lưới các cơ sở giáo dục và văn hóa-xã hội cung ứng cơ hội học tập suốt đời cho cộng đồng; phát triển TTHTCĐ với vai trò hạt nhân và là đầu mối liên kết phối hợp 275
  5. giữa các ban ngành, đoàn thể, tổ chức trong việc tạo cơ hội HTSĐ cho mọi người và xây dựng XHHT ở cấp xã; và nâng cao chất lượng các yếu tố sư phạm làm tăng cơ hội học tập cho người dân ở cộng đồng. Xây dựng xã hội học tập và thúc đẩy học tập suốt đời đang trở thành một xu thế phát triển chung của nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Mỗi đất nước đều đã và đang áp dụng những chính sách đặc thù nhằm thúc đẩy nhu cầu HTSĐ của mọi người dân, từng bước hình thành và hoàn thiện một XHHT đích thực. Một trong những sáng kiến đã được thực tế nhiều nước chứng minh hiệu quả tích cực trong việc đóng góp vào xây dựng XHHT và thúc đẩy HTSĐ là phong trào các Thành phố/ Thị trấn học tập (TP/TTHT) – khởi nguồn từ những năm 70 của thế kỉ trước. Bài viết “Kinh nghiệm đánh giá các thành phố/thị trấn học tập trên thế giới” đã làm rõ những tác động quan trọng của TP/TTHT đối với XHHT và HTSĐ, khái quát 80 chỉ số khá chi tiết và toàn diện nhằm đo lường một cách khoa học, xác thực về quá trình phát triển và các đóng góp tích cực của TP/TTHT của UNESCO. Khung đánh giá này có thể cung cấp thêm kinh nghiệm cho những quốc gia đang nỗ lực xây dựng XHHT ngay từ cấp cơ sở như Việt Nam [7]. 2.3. Nghiên cứu về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập Thúc đẩy HTSĐ, xây dựng XHHT ngày càng trở thành xu thế phát triển tất yếu và mục tiêu ở tầm vĩ mô của nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Nhằm cập nhật xu hướng này, các nghiên cứu của Ban trong thập niên vừa qua đã tập trung phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng của học tập suốt đời, những rào cản đối với HTSĐ, kinh nghiệm xây dựng XHHT của một số quốc gia, và mối liên hệ hữu cơ giữa HTSĐ với các lĩnh vực KT-XH khác. Đề tài “Nghiên cứu những khó khăn của người lao động nông thôn tỉnh Hải Dương trong tiếp cận cơ hội học tập suốt đời” đã nghiên cứu những khó khăn của người lao động ở nông thôn trong tiếp cận cơ hội học tập suốt đời. Từ việc phân tích các yếu tố như: bối cảnh thời đại và những vấn đề đặt ra đối với học tập suốt đời; những yếu tố tác động tới HT suốt đời; đặc điểm học tập suốt đời ở thế kỉ XXI, những chiến lược, chính sách đối với nông thôn của Đảng và Nhà nước và dựa trên điều tra thực trạng, đề tài đã nêu rõ những nguyên nhân của các khó khăn mà người lao động nông thôn phải đối mặt trong quá trình HTSĐ là: (1) Nhận thức của người lao động, của các ban, ngành, đoàn thể chưa đầy đủ về học tập suốt đời; (2) Việc tạo cơ hội học tập suốt đời cho người lao động còn chồng chéo, nhiều bất cập; (3) Nội dung chương trình chưa thiết thực, chưa phù hợp với người dân; (3) Giáo viên (GV) hướng dẫn viên chưa áp dụng được phương 276
  6. pháp dạy học người lớn nên chưa thu hút được người lao động tham gia lớp học,… Đề tài cũng đã đề xuất một số giải pháp then chốt về văn h–a - xã hội, về kinh tế, và về sư phạm nhằm tăng cường cơ hội học tập suốt đời cho người lao động ở nông thôn [8]. Tiếp nối kết quả nghiên cứu trên, đề tài KHCN cấp Bộ “Nhu cầu HTSĐ và những rào cản đối với HTSĐ hiện nay ở Việt Nam” đã đi sâu hơn vào một số vấn đề lý luận và thực tiễn của thực trạng HTSĐ Việt Nam và tham khảo kinh nghiệm quốc tế (Thái Lan, Hàn Quốc, Đan Mạch) trong việc thúc đẩy cơ hội HTSĐ cho người dân. Nghiên cứu đã chỉ ra những khó khăn chủ quan, khách quan trong việc tiếp cận cơ hội HTSĐ của người dân, như: nhận thức, trình độ, tư tưởng mặc cảm, tư ti; Rào cản về quản lí, chỉ đạo; rào cản về điều kiện kinh tế - xã hội; rào cản về các yếu tố sư phạm… Trên cơ sở tìm hiểu những khó khăn này, đề tài đã đề xuất 5 giải pháp cơ bản nhằm khắc phục các rào cản cho người lao động nông thôn, bao gồm: (i) về công tác lãnh đạo, chỉ đạo; (ii) về tuyên truyền nâng cao nhận thức; (iii) về phối hợp các lực lượng xã hội; (iv) về nâng cao chất lượng các yếu tố sư phạm; (v) và xây dựng TTHTCĐ với vai trò là đầu mối liên kết, phối hợp các ban ngành tại địa phương [9]. Bên cạnh việc tìm hiểu các vấn đề lý luận và thực trạng trong nước, một số nghiên cứu của Ban đã chú trọng việc tham khảo kinh nghiệm các nước trong lĩnh vực huy động nguồn lực thúc đẩy HTSĐ, các mô hình HTSĐ hiệu quả, và sự cần thiết phải xây dựng hành lang pháp lý quốc gia cho HTSĐ, XHHT. Các nghiên cứu về “Thành phố, thị trấn học tập - mô hình thu nhỏ của xã hội học tập, thúc đẩy học tập suốt đời”, “Luật Giáo dục suốt đời ở Hàn Quốc”, và “Kinh nghiệm huy động nguồn lực cho học tập suốt đời ở Hàn Quốc” đã tổng kết một số bài học kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam và đề xuất những giải pháp khả thi trong bối cảnh nước ta ngày càng đẩy mạnh quá trình xây dựng XHHT từ các cấp tỉnh, huyện, xã và tạo cơ hội HTSĐ cho mọi tầng lớp nhân dân [10], [11] 2.4. Nghiên cứu về các mô hình GDTX Đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình Trung tâm GD người lớn cấp huyện” đã làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức và hoạt động của các mô hình TTGDTX, Trung tâm Dạy nghề, Trung tâm Dạy nghề - Hướng nghiệp – Kĩ thuật tổng hợp cấp huyện. Từ bối cảnh kinh tế - xã hội, thực trạng những trụ điểm và hạn chế của các mô hình TTGDTX cấp huyện và kinh nghiệm quốc tế, đề tài đã đề xuất mô hình Trung tâm GD người lớn cấp huyện trong thời gian tới với 02 phương án lựa chọn mô hình: Mô hình 1: với tên gọi “Trung tâm Giáo dục thường xuyên”; Mô hình 2 với tên gọi “Trưng tâm giáo dục thường xuyên – Dạy nghề”, với những nội dung tương ứng của từng mô 277
  7. hình như: vị trí của mô hình; đối tượng người học; chức năng, nhiệm vụ của trung tâm; phương thức tổ chức hoạt động; đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên; cơ sở vật chất, trang thiết bị; công tác quản lí. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp để xây dựng mô hình trung tâm giáo dục người lớn cấp huyện trên cơ sở chuyển đổi/ hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của các trung tâm giáo dục công lập trên địa bàn cấp huyện [12]. Ngoài việc nghiên cứu mô hình trung tâm giáo dục cấp huyện, Ban cũng đã có những nghiên cứu về mô hình giáo dục người lớn ở một số nước như đề tài KHCN cấp Viện “Nghiên cứu mô hình giáo dục người lớn của Hàn Quốc”. Trên cơ sở phân tích những thành tố cơ bản của mô hình giáo dục người lớn như người học, người dạy, mạng lưới cơ sở giáo dục, cơ chế chính sách, hệ thống quản lý, kiểm tra đánh giá,..., đề tài đã đưa ra được những đề xuất vận dụng cụ thể cho Việt Nam [13]. Đề tài “Xây dựng mô hình trường học ảo đáp ứng nhu cầu tự học của học viên giáo dục thường xuyên” đã nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng mô hình trường học ảo của một số nước và thực tiễn ở Việt Nam, dựa trên cơ sở đó đã: (i) thiết kế và xây dựng mô hình trường học ảo áp dụng cho các cơ sở GDTX đáp ứng nhu cầu tự học, tự bồi dưỡng của HV GDTX bao gồm các thành tố: đăng ký học tập, quản lý quá trình học tập của HV; HV tự học, tự kiểm tra đánh giá, tự điều chỉnh quá trình học tập; quản lý điểm của học viên; học viên tham gia diễn đàn để chia sẻ, thảo luận, trao đổi nội dung học tập; (ii) Đối với GV/quản trị khóa học: quản lý các hoạt động học tập của HV; tạo lập các nội dung khóa học; xây dựng khóa học mới,.. (iii) đưa ra những định hướng, điều kiện và lộ trình áp dụng phù hợp với điều kiện học tập của HV và điều kiện thực tế của các cơ sở GDTX [14]. Đề tài “Nghiên cứu mô hình trường học thông minh ở Việt Nam” đã nghiên cứu làm rõ: (i) một số khái niệm và thuật ngữ liên quan như: quan niệm về trường học thông minh; Các thành tố cơ bản của trường học thông minh, sự khác biệt giữa mô hình trường học thông minh với mô hình trường học truyền thống; (ii) kinh nghiệm xây dựng mô hình trường học thông minh của một số nước trong khu vực và trên thế giới; (iii) đánh giá được thực tiễn xây dựng trường học thông minh ở Việt Nam; (iv) đề xuất mô hình trường học thông minh ở Việt Nam với các thành tố cơ bản: giảng dạy và học tập, nhân sự tham gia, quản lý/ quản trị, quá trình xử lí thông tin và công nghệ; (v) phân loại trường học thông minh thành mức độ khác nhau dựa vào các thành tố của trường học; (vi) và đề xuất lộ trình và các giải pháp xây dựng trường học thông minh ở Việt Nam đến năm 2030 phù hợp với điều kiện thực tế của từng nhà trường. Để xây dựng trường học thông minh, nhà trường cần có kế hoạch dài hạn và giải pháp tổng thể mang tính chiến lược mặt khác Bộ GD&ĐT xây dựng hướng dẫn cụ thể cho các nhà trường. Bên cạnh đó, Bộ 278
  8. GD&ĐT cần xây dựng kế hoạch triển khai trường học thông minh và kết nối các trường học thông minh thành hệ sinh thái giáo dục thông min [15] 2.5. Nghiên cứu về chương trình, tài liệu GDTX Đề tài Nghiên cứu “Xác định nội dung học tập vì sự phát triển bền vững ở TTHTCĐ tỉnh Hòa Bình” đã nghiên cứu cơ sở lí luận của việc xác định nội dung học tập vì sự phát triển bền vững ở các TTHTCĐ và dựa trên thực tiễn, đã đề xuất cách xác định các nội dung học tập vì sự phát triển bền vững cho các địa phương ở các bước: (1) Tìm hiểu nội dung Chương trình GDTX đáp ứng nhu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kĩ năng, chuyển giao công nghệ của quốc gia; (2) Tìm hiểu định hướng phát triển kinh tế, xã hội, môi trường ở địa phương; (3) Xác định những yêu cầu phát triển bền vững của cộng đồng, địa phương; (4) Tìm hiểu nhu cầu học tập của người dân ở TTHTCĐ; (5) Rà soát các nội dung đã được tổ chức học tập ở TTHTCĐ; (6) Xác định, đề xuất các nội dung học tập vì sự phát triển bền vững ở TTHTCĐ. Với mỗi bước thực hiện, đề tài cũng đã nêu rõ mục đích, phương pháp, cách tiến hành từng bước, các địa phương có thể tham khảo [16]. Đề tài “Nghiên cứu về khó khăn trong việc thực hiện Chương trình GDTX đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kĩ năng, chuyển giao khoa học công nghệ” đã tìm hiểu được những khó khăn trong việc thực hiện chương trình đó là: khó khăn trong việc tổ chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình; khó khăn về các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình (về cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học, về tài liệu phục vụ dạy và học, về kinh phí, tài chính phục vụ cho việc thực hiện chương trình, về hình thức tổ chức học tập, về đội ngũ GV/Hướng dẫn viên, về phương pháp tổ chức dạy học, về đối tượng tham gia học tập. Từ đó, nghiên cứu cũng bước đầu đề xuất được 7 giải pháp khắc phục khó khăn về tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò quan trọng các chương trình giáo dục được tổ chức tại TTHTCĐ; nâng cao năng lực quản lí, tổ chức cho ban giám đốc TTHTCĐ; nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ chuyên trách của TTHTCĐ; xây dựng mạng lưới liên kết, phối hợp trong việc huy động nguồn lực cho việc tổ chức các chuyên đề GD tại TTHTCĐ; thành lập ban điều hành và các cụm nhóm bạn điều hành biên soạn lại tài liệu đối với nhữn địa phương giống nhau về điều kiện; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ GV/ Hướng dẫn viên; đa dạng hóa, linh hoạt trong cách thức, hình thức tổ chức các chuyên đề GD. Đề tài đã góp phần nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chương trình đáp ứng nhu cầu người học và phát triển TTHTCĐ bền vững [17]. 279
  9. Nhiệm vụ nghiên cứu “Định hướng vận dụng chương trình giáo dục phổ thông để xây dựng chương trình GDTX” đã nghiên cứu đề xuất các định hướng vận dụng chương trình GD phổ thông mới vào xây dựng chương trình GDTX. Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm xây dựng chương trình GDTX từ trước đến nay ở Việt Nam, kinh nghiệm xây dựng chương trình GDTX ở một số nước trong khu vực và trên thế giới cũng như căn cứ vào định hướng đổi mới GD trong thời gian tới đề tài đã đưa ra định hướng vận dụng chương trình GDPT vào GDTX như sau: (1) Đối với Chương trình Xóa mù chữ và GDTTSKBC: Trên cơ sở chương trình giáo dục tiểu học biên soạn chương trình XMC và GD tiếp tục sau khi biết chữ mới; Chương trình Xóa mù chữ lớp 1,2,3 bao gồm 3 môn: Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên-Xã hội; Chương trình GD tiếp tục sau khi biết chữ bao gồm Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1 (với đối tượng HV tiếp tục học lên THCS), Tìm hiểu Tự nhiên, Tìm hiểu Xã hội, Khoa h–c - Máy tính; Trên cơ sở chương trình lớp 4, 5 cần biên soạn lại cho linh hoạt, phù hợp, điều chỉnh với đối tượng học tập là người lớn (có nội dung bắt buộc và tự chọn). (2) Đối với Chương trình Trung học cơ sở cần phân 2 loại đối tượng: Đối tượng học lấy văn bằng chứng chỉ cần đảm bảo yêu cầu về phẩm chất năng như yêu cầu cấp Trung học cơ sở, học đủ các môn, tuy nhiên cần có hướng dẫn thực hiện riêng cho phù hợp với đối tượng học viên GDTX; Đối với hệ phổ cập THCS dựa trên chương trình GDPT cần biên soạn chương trình giáo dục phổ cập cho phù hợp với đối tượng HV học phổ cập (linh hoạt, mềm dẻo, đa dạng, mang tính hành dụng cao); Cần tổ chức biên soạn Tài liệu dạy và học Xóa mù chữ và GD tiếp tục sau khi biết chữ trung học cơ sở theo định hướng mới vừa là tài liệu hướng dẫn dạy học cho GV vừa là tài liệu học tập cho HV. (3) Đối với đối tượng GDTX cấp THPT có nhu cầu học lấy văn bằng hệ thống giáo dục quốc dân cần đảo bảo phẩm chất năng lực như chương trình GDPT. Vì vậy, HV cần học theo chương trình GDPT có điều chỉnh yêu cầu về phẩm chất và năng lực. Nội dung cấu trúc theo module, học theo tín chỉ, linh hoạt về thời gian, địa điểm tổ chức, có thể tổ chức dạy tập trung, tự học, tự học có hướng dẫn. SGK, tài liệu học tập cần đa dạng hóa về hình thức (học liệu in ấn, học liệu điện tử, e-learning,..) biên soạn lại trên cấu trúc module. Với đối tượng HV không lấy văn bằng chứng chỉ những có nhu cầu học tập nâng cao trình độ có thể đăng kí học theo các chuyên đề tự chọn, kiểm tra đánh giá và công nhận kết quả học tập sau khi học xong chuyên đề [18]. Nhiệm vụ “Nghiên cứu xây dựng chương trình xóa mù chữ phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông mới” đã tiến hành nghiên cứu những vấn đề chung về chương trình xóa mù chữ; Rà soát, đánh giá chương trình xóa mù chữ các môn học; Nghiên cứu chương trình các môn ở tiểu học để đề xuất định hướng và xây dựng dự thảo khung 280
  10. chương trình xóa mù chữ mới. Cụ thể những đề xuất xây dựng CT XMC mới: (i) Mục tiêu CT XMC mới là: nhằm tạo cơ hội học tập thứ hai cho thanh thiếu niên và người lớn chưa được đi học bao giờ hoặc phải bỏ học tiểu học giữa chừng để đạt được trình độ tiểu học; cung cấp cho HV những kiến thức, kỹ năng tối thiểu của cấp Tiểu học về tiếng Việt, Toán, Khoa học, Tự nhiên và xã hội, Lịch sử và Địa lý, giúp họ nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công tác và chất lượng cuộc sống và có điều kiện học tiếp lên THCS; (ii) Định hướng yêu cầu về phẩm chất, năng lực: Người học XMC cũng cần hình thành và phát triển những yêu cầu về phẩm chất và năng lực chung như cấp giáo dục tiểu học đã xác định, tuy nhiên cần có các mức độ phù hợp với đặc điểm đối tượng người lớn. Nghiên cứu cũng đã đề xuất những định hướng cụ thể về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá đối với CT XMC [19]. Nhiệm vụ “Nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện chương trình GDTX của một số quốc gia trong khu vực nhằm đề xuất một số hướng vận dụng cho thực hiện chương trình GDTX của Việt Nam” và “Nghiên cứu về tổ chức thực hiện chương trình giáo dục tương đương ở một số nước và đề xuất vận dụng ở Việt Nam” đã nghiên cứu việc thực hiện chương trình GDTX của các nước Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc, Đan Mạch, Philippin,…, trên cơ sở đó đưa ra đề xuất vận dụng cho Việt Nam. Tìm hiểu kinh nghiệm thực hiện chương trình GDTX ở các quốc gia trong cùng khu vực châu Á cho thấy, mặc dù có khác biệt về quan niệm, cách thức tổ chức, thực hiện, các nước đều đang hướng đến việc tăng cường sự đa dạng và tính chất linh hoạt của các chương trình GDTX, coi GDNL là một trọng tâm của GDTX và có những cơ chế, khung pháp lí rõ ràng, toàn diện cho sự phát triển của GDTX nhằm mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực quốc gia bền vững, có chất lượng và khả năng cạnh tranh ngày một cao hơn. Thông qua phân tích những điểm ưu việt trong thực hiện chương trình GDTX ở các nước, một số bài học kinh nghiệm có thể được xem xét vận dụng trong việc phát triển lĩnh vực GDNL của Việt Nam, liên quan đến các vấn đề như: nâng cao nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí của GDTX, xây dựng một luật đặc thù cho lĩnh vực GDTX hoặc GDSĐ, thiết kế các loại chương trình GDTX đa dạng, thiết thực hơn để người học có nhiều cơ hội lựa chọn, chuyên nghiệp hóa đội ngũ GV/HDV cho GDTX và GDNL, và đổi mới cách thức đánh giá, công nhận kết quả học tập của người học [20], [21]. Nhiệm vụ “Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá chương trình, tài liệu học xóa mù chữ hiện hành, đề xuất xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu, sách giáo khoa xóa mù chữ phù hợp với điều kiện học tập của người dân” đã nghiên cứu, khảo sát đánh giá chương trình, tài liệu dạy và học xóa mù chữ hiện nay, trên cơ sở đó chỉ ra được những hạn chế, bất cập để đề xuất định hướng xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo 281
  11. khoa, tài liệu dạy và học xóa mù chữ mới phù hợp với điều kiện học tập của người học trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. Định hướng về xây dựng Chương trình XMC mới bao gồm cấu trúc tổng thể của chương trình; nội dung môn học hoặc hoạt động GD; hệ thống các môn học. Định hướng yêu cầu về phẩm chất, năng lực; thời lượng các môn học; phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Định hướng biên soạn tài liệu, SGK dạy và học XMC mới [22]. Nhiệm vụ “Nghiên cứu hướng dẫn thực hiện Chương trình phổ thông mới cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông phù hợp với điều kiện và đặc điểm học tập của học viên giáo dục thường xuyên” đã hồi cứu chương trình GDTX cấp THCS và THPT đang được thực hiện trong các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên (TT GDNN-GDTX) để rà soát các lĩnh vực cụ thể của chương trình như đối tượng người học, mục tiêu, cấu trúc chương trình, thời lượng từng môn học, sự phù hợp của chuẩn kiến thức – kĩ năng, sự phù hợp của nội dung chương trình môn học đối với HV GDTX, phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá, và các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình đối với các môn học được dạy trong các cơ sở GDTX [23]. Căn cứ vào những định hướng chung về thực hiện chương trình GDPT mới trong các cơ sở GDTX, đồng thời dựa trên các cơ sở cụ thể về định hướng xây dựng chương trình mới, đặc điểm và điều kiện cụ thể của HV GDTX, chức năng, nhiệm vụ của GDTX, nhóm nghiên cứu đã xây dựng những đề xuất ban đầu đối với việc hướng dẫn thực hiện chương trình GDPT mới trong các cơ sở GDTX, bao gồm: Về mục tiêu chương trình, mức độ yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học, về cấu trúc chương trình ,về sách giáo khoa, tài liệu học tập, tài liệu hướng dẫn giáo viên, đề xuất kiểm tra đánh giá, công nhận kết quả học tập đảm bảo tính liên thông giữa các bậc học, giáo dục chính quy với GDNN-GDTX. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất Hướng dẫn thực hiện chương trình GDPT mới cấp THCS trong các cơ sở GDTX (Toán, Văn, Lý, Hóa, Lịch sử, Địa lý, Tin học, và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp), Hướng dẫn thực hiện chương trình GDPT mới cấp THPT trong các cơ sở GDTX (Toán, Văn, Lý, Hóa, Lịch sử, Địa lý, Tin học, và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp). Nhiệm vụ nghiên cứu thường xuyên theo chức năng (2020) “Nghiên cứu điều kiện đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới trong các cơ sở GDTX” đã đánh giá thực trạng một số điều kiện đảm bảo thực hiện Chương trình GDPT 2018 trong các cơ sở GDTX như: đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, tài liệu dạy và học, sách và tài liệu tham khảo, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế, bất cập. Trên cơ sở thực trạng, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp về điều kiện đảm thực hiện Chương trình GDPT 2018 trong các cơ sở GDTXvề công tác tổ chức chỉ 282
  12. đạo, quản lý của các cơ sở GDTX; (ii) về năng lực đội ngũ CBQL, GV trong các cơ sở GDTX;(iii) về Sách, tài liệu tham khảo;(iv) Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; và (v) về sự tham gia của các lực lượng giáo dục [24]. Nhiệm vụ “Nghiên cứu đề xuất nội dung bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới cho đội ngũ giáo viên các trung tâm GDNN- GDTX”, trên cơ sở phân tích những vấn đề chung về bồi dưỡng giáo viên GDTX đã đề xuất nội dung bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới cho đội ngũ giáo viên các trung tâm GDNN-GDTX nhằm đáp ứng các yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục. Nhiệm vụ đã nghiên cứu các vấn đề chung về bồi dưỡng GV GDTX, từ đó đề xuất các nội dung cụ thể để nâng cao năng lực thực hiện chương trình GDPT 2018 cho GV GDTX theo các môn học, bao gồm Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Hóa học, Vật lý, Tin học, Hoạt động trải nghiệm – hướng nghiệp [25] 2.6. Nghiên cứu về quản lý GDTX Kết quả nghiên cứu của đề tài “Phân cấp quản lí GDTX trong những thập kỉ đầu của thế kỉ XXI” đã đề xuất định hướng mô hình quản lý và một số giải pháp phân cấp quản lí, điều hành hệ thống GDTX trong những thập kỉ đầu của thế kỉ XXI. Trong đó, đề tài nhấn mạnh việc phân định rõ trách nhiệm chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn) của các cấp quản lí (trung ương, địa phương) nhằm định hướng, hỗ trợ, kiểm soát chất lượng và đảm bảo công bằng trong GD. Vấn đề quyền tự chủ và tính chịu trách nhiệm của các cơ sở GDTX cũng được để tài nhấn mạnh trong việc phân cấp quản lí. Nhóm đề tài cũng đã định hướng mô hình quản lí điều hành toàn bộ hệ thống GDTX trong thời gian tới ở bốn cấp (trung ương, tỉnh, huyện và xã), và đề xuất một số giải pháp cơ bản trong thời gian tới, trong đó đề tài nêu rõ nội dung cụ thể của các giải pháp, cách tiến hành và điều kiện để thực hiện giải pháp [26]. Đề tài Nghiên cứu “Tìm hiểu những khó khăn của giám đốc trong quản lí các Trung tâm Học tập cộng đồng tỉnh Nam Định” đã đưa ra được những khó khăn của giám đốc TTHTCĐ khi thực hiện nhiệm vụ quản lí đó là: (1) Lập kế hoạch cho các hoạt động tại TTHTCĐ; (2) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của TTHTCĐ; (3) Tuyên truyền và vận động mọi thành viên trong cộng đồng tham gia các hoạt động của TTHTCĐ; (4) Huy động các nguồn lực trong và ngoài cộng đồng để duy trì và phát triển các hoạt động của TTHTCĐ; (5) Quản lí cơ sở vật chất của TTHTCĐ; (6) Quản lý tài chính của TTHTCĐ; (7) Kiểm tra, đánh giá các hoạt động của TTHTCĐ. Từ những kết quả nghiên cứu đó, một số giải pháp khắc phục được đề xuất là: Nâng cao nhận thức của đội ngũ ban quản lí TTHTCĐ (đặc biệt làm giám đốc trung tâm) và người dân cùng các 283
  13. ban ngành, đoàn thể của địa phương về vị trí, vai trò, bản chất và tầm quan trọng của TTHTCĐ; Nâng cao năng lực quản lí cho giám đốc TTHTCĐ (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm t–a - đánh giá); Tăng cường sự tham gia và quản lí của giám đốc trung tâm trong việc xây dựng mạng lưới liên kết, phối hợp với người dân, các ban, ngành, đoàn thể, chương trình, dựa án ở cộng đồng để huy động nguồn lực một cách hiệu quả cho các hoạt động của TTHTCĐ; Hoàn thiện chế độ, chính sách phù hợp cho đội ngũ quản lí TTHTCĐ; Bổ sung, đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cho TTHTCĐ [27]. Ngày nay, TTHTCĐ có vai trò quan trọng trong việc xây dựng xã hội học tập từ cơ sở. Tuy nhiên, để tăng cường hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ trong việc xây dựng xã hội học tập ở cơ sở, xã phường, thị trấn cần thực hiện 5 giải pháp: Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống văn bản pháp luật đối với TTHTCĐ; Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lí của TTHTCĐ; Tăng cường sự tham gia, đóng góp, làm chủ của cộng đồng ở TTHTCĐ; Tăng cường phối, kết hợp giữa TTHTCĐ với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân, chương trình, dự án trong và ngoài cộng đồng; phát triển mô hình GDTX ở thôn, bản mở rộng mạng lưới vệ tinh cho TTHTCĐ. 2.7. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông và E- learning trong GDTX Trong những năm gần đây, các TTGDTX tích cực đẩy mạnh ứng dụng CNTT và Truyền thông vào trong dạy học và quản lí. Tuy nhiên, việc triển khai ứng dụng còn gặp nhiều khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất, kiến thức, kĩ năng sử dụng công nghệ của giáo viên. Trong bối cảnh như vậy, Ban đã thực hiện đề tài nghiên cứu Khoa học Công nghệ cấp Viện “Tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học của GV TTGDTX thành phố Hà Nội”. Đề tài đã làm rõ vai trò của CNTT đối với GDTX, xu thế áp dụng CNTT vào trong GDTX của Việt Nam, xác định được những kiến thức và kĩ năng cơ bản/chủ yếu về CNTT để GV có thể ứng dụng CNTT vào dạy học. Trên cơ sở đánh giá về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học của GV dạy học ở các TTGDTX trên địa bàn thành phố Hà Nội, nghiên cứu đã đưa ra một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các TTGDTX trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và các TTGDTX trên cả nước nói chung [28]. Có thể thấy trong giai đoạn từ 2010 đến nay đã có khá nhiều nghiên cứu về giáo dục từ xa, việc ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lí và dạy học trong các cơ sở GDTX, phát triển học liệu E-learning nhằm đáp ứng nhu cầu tự học, tự bồi dưỡng cho cán bộ GV, hướng dẫn viên ở các TTGDTX, TTHTCĐ và tất cả mọi người có nhu cầu học tập. 284
  14. Các kết quả nghiên cứu đã đưa ra được các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT và Truyền thông vào trong GDTX. Nếu khai thác được các lợi thế của CNTT và Truyền thông, E-learning vào trong GDTX sẽ tạo điều kiện để mọi người có cơ hội được học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số khó khăn, thách thức về cơ sở hạ tầng CNTT, về mặt con người (cả về kiến thức lẫn năng lực sử dụng CNTT) và còn thiếu những nghiên cứu chuyên sâu về mô hình học tập hiệu quả dựa trên nền tảng công nghệ Web, Internet trong giáo dục người lớn. Các nghiên cứu của Trung tâm đã khẳng định từ khi CNTT được tích hợp vào trong đào tạo GV đã mang lại một số lợi ích nhất định, làm cho công tác đào tạo GV trở nên thiết thực và hiệu quả hơn, giúp GV tiếp cận được các cơ hội bồi dưỡng mà không phải nghỉ dạy; cải thiện kĩ năng máy tính cơ bản, tương tác trực tuyến với giảng viên và học viên khác; phát triển một ngân hàng khóa học trực tuyến để khi truy cập vào khóa học này có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của mỗi GV. Nghiên cứu về “Quản lí ứng dụng CNTT trong các TTGDTX trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã đề xuất được các biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng GD cũng như đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các TTGDTX trên địa bao gồm các giải pháp: (i) hoàn thiện cơ chế, chính sách ứng dụng CNTT trong các TTGDTX; (ii) nâng cao nhận thức, hiểu biết của đội ngũ cán bộ quản lí và GV về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong các TTGDTX; (iii) xây dựng kế hoạch tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng tin học ở các TTGDTX; (iv) Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lí, GV trong TTGDTX; (v) Xây dựng hệ thống thông tin quản lí GDTX [29]. Các nghiên cứu về E-learning trong học tập suốt đời của Ban đã hệ thống lại quan niệm về e-learning, nêu lên một số ưu, nhược điểm của hình thức học tập này đối với học tập suốt đời và xu thế/triển vọng phát triển e-learning ở Việt Nam trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị: (i) Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục cần xác định e-learning là một chiến lược của giáo dục trong giai đoạn mới, hướng đến một xã hội học tập; (ii) Các trường hướng đến online hóa trường học bao gồm online về quản lý, điều hành, tác nghiệp và online về dạy học; hướng dẫn người học phương pháp tự học (iii) giảng viên không chỉ nắm bắt được phương pháp học tập mà còn là người tạo ra bài giảng phục vụ cho giảng dạy, các bài giảng E-learning phục vụ cho tự học của người học. Có hình thức đào tạo đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu dạy học [30]. 285
  15. Các nghiên cứu của đã khẳng định vai trò then chốt của E-learning trong phát triển chuyên môn của GV ở các TTGDTX để bắt kịp với xu thế chung của xã hội, của thời đại. Thông qua việc sử dụng nền tảng web và các đa phương tiện truyền thông như hình ảnh, âm thanh, video....sẽ giúp chuyển tải thông tin kiến thức tới người học ở bất kì đâu, bất cứ lúc nào mà không bị giới hạn bởi không gian và thời gian; GV có thể tự lựa chọn hay điều chỉnh quá trình dạy học phù hợp với từng đối tượng học viên; dễ tiếp cận và truy nhập ngẫu nhiên tài liệu trực tuyến; cập nhật và đổi mới nội dung; tăng cường sự tương tác của GV với người học;… GV tham gia học tập trực tuyến sẽ mang lại những thay đổi tích cực cho quá trình dạy học. Để giúp cho việc thực hiện triển khai e-learning ở Việt Nam có hiệu quả, góp phần xây dựng XHHT, cần nghiên cứu kinh phát triển của e-learning cũng như vai trò của nó đối với HTSĐ tại hai quốc gia có nền giáo dục tiên tiến, qua đó cho thấy một bức tranh tương đối rõ nét với những ví dụ điển hình về e-learning trong học tập suốt đời. Trước đòi hỏi của thực tiễn xã hội phát triển, việc học tập qua e-learning giúp giảm chi phí, thời gian và công sức học tập, giúp nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức cho người học trên cơ sở sử dụng nền Web và các đa phương tiện truyền thông như hình ảnh, âm thanh, video,…Bài viết “Biện pháp ứng dụng E-learning trong dạy học môn Hóa học ở các trung tâm giáo dục thường xuyên” là một nghiên cứu điển hình về những khó khăn trong ứng dụng e-learning vào quá trình dạy học ở các trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Hà Nam. Từ đó nêu lên một số biện pháp như: (1) Tạo môi trường tương tác thường xuyên GV-GV. GV-HV, HV-HV; (2) Thiết kế các nội dung phù hợp với việc học tập quá e-learning; (3) Tổ chức các hoạt động học tập qua e-learning; (4) Tổ chức kiểm tra – đánh giá qua e-elearning [31]. Nhiệm vụ nghiên cứu “Xây dựng trường học ảo đáp ứng nhu cầu tự học của học viên GDTX” đã hệ thống lại một số các khái niệm thuật ngữ về mô hình trường học ảo, nghiên cứu một số kinh nghiệm xây dựng mô hình trường học ảo của một số nước trong khu vực và trên thế giới. Nhiệm vụ tiến hành nghiên cứu thực trạng sử dụng công nghệ thông tin và mạng Internet vào trong học tập của học viên giáo dục thường xuyên. Nhiệm vụ cũng đã thiết kế được mô hình trường học ảo là một hệ thống e-learning với một số bài học thử nghiệm cho học viên giáo dục thường xuyên. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đó, nhiệm vụ đã đưa ra được nguyên tắc, quy trình thiết kế mô hình một trường học ảo cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu tự học, tự bồi dưỡng cho học viên giáo dục thường xuyên [32]. Tiếp nối xu hướng nghiên cứu về các mô hình trường học ứng dụng mạnh mẽ ICT, đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu trường học thông minh ở Việt Nam: quan niệm, cấu trúc 286
  16. và phân loại mức độ thông minh” đã nêu lên các thành tố cơ bản của trường học thông minh, sự khác biệt giữa mô hình trường học thông minh với mô hình trường học truyền thống. Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, nghiên cứu điển hình ở những trường học có lớp học thông minh hoặc có một số yếu tố của trường học thông minh ở một số tỉnh thành, đề tài đã đề xuất được mô hình lý thuyết về trường học thông minh, mối quan hệ giữa các thành tố cơ bản của mô hình và các điều kiện đảm bảo để triển khai mô hình. Với đề xuất đó, đề tài cũng đưa ra được các nhóm giải pháp áp dụng hiệu quả mô hình trường học thông minh và xây dựng lộ trình áp dụng mô hình này đến năm 2030 (chia thành hai giai đoạn chính: 2020-2025 và từ 2025-2030). Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp các nhà quản lý và các cơ sở giáo dục, các trường phổ thông có định hướng trong việc chuẩn bị cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, sử dụng và khai thác lớp học, trường học thông minh phù hợp, đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0 cũng như đổi mới giáo dục một cách thuận lợi, hiệu quả và chi phí thấp [33]. Về nội dung học tập trực tuyến, bài viết “Một số đề xuất xây dựng nội dung học tập trực tuyến cho người lớn ở các trung tâm học tập cộng đồng” đã đưa ra quan điểm cá nhân để đề xuất xây dựng nội dung học tập trực tuyến cho người lớn ở các trung tâm học tập cộng đồng dựa trên 4 giai đoạn: Giai đoạn 1: Điều tra nhu cầu học tập của người lớn; Giai đoạn 2: Khai thác, sử dụng học liệu địa phương; Giai đoạn 3: Biên soạn nội dung học tập trực tuyến cho người lớn ở các trung tâm học tập cộng đồng; Giai đoạn 4: Thiết kế website dựa trên nội dung đã biên soạn ở giai đoạn 3 [34]. 3. Đánh giá chung 3.1. Kết quả đạt được - Các nghiên cứu về GDTX, HTSĐ đã bám sát các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển GDTX, về giáo dục cho mọi người và xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của Ban. - Các nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu về GDTX, học tập suốt đời, xã hội học tập tuy chưa nhiều, nhưng đã góp phần làm sáng rõ một số khái niệm, thuật ngữ có liên quan, nghiên cứu về đặc điểm người học tập của người lớn, về lí luận dạy học, học tập của người lớn đã góp phần chuẩn bị cho việc hình thành chuyên ngành giáo dục học người lớn ở Việt Nam; - Nghiên cứu đã đề xuất được các mô hình giáo dục thường xuyên, mô hình học tập, phân cấp quản lý trong GDTX phù hợp với điều kiện và xu thế phát triển GDTX hiện nay. 287
  17. - Một số nghiên cứu ứng dụng đã đáp ứng kịp thời các vấn đề bức xúc của thực tiễn GDTX, đáp ứng yêu cầu của Bộ. Kết quả nghiên cứu có những đóng góp cụ thể vào xây dựng chương trình, tài liệu học tập cho HV GDTX thông qua hội thảo, hội nghị, văn bản tư vấn góp ý cho các nhiệm vụ chuyên môn của Bộ. Tuy nhiên, cũng còn có những nghiên cứu chưa đảm bảo được tiến độ như mong muốn do điều kiện nghiên cứu còn gặp khó khăn và hạn chế, sản phẩm nghiên cứu của Ban có giá trị, đi trước đón đầu chưa được chuyển giao, ứng dụng kịp thời và rộng rãi trong thực tiễn. - Các nghiên cứu không chỉ tập trung đáp ứng nhứng yêu cầu, nhiệm vụ trước mắt, mà còn quan tâm tới những nghiên cứu cơ bản, lâu dài. Có những nghiên cứu của Ban đã đi trước, đón đầu có tính chất dự báo, định hướng cho sự phát triển của ngành học (các nghiên cứu về xu thế phát triển GDTX, về xã hội học tập, học tập suốt đời, đặc biệt nghiên cứu về mô hình, đánh giá kết quả học tập của người lớn, tiêu chí đánh giá xây dựng xã hội học tập, cộng đồng học tập, đánh giá tác động của xây dựng xã hội học tập đối với xây dựng nông thôn mới,...) - Nghiên cứu về GDTX ngày càng tiếp cận và hội nhập với xu thế nghiên cứu về GDTX, học tập suốt đời, xây dựng XHHT trong khu vực và trên thế giới. 3.2. Những khó khăn, thách thức trong giai đoạn sắp tới Nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực GDTX trong thời gian tới sẽ tiếp tục phải đối mặt và giải quyết những khó khăn, thách thức. Đó là: 1) Nhận thức của xã hội, của các cấp lãnh đạo về vị trí, vai trò của GDTX trong việc xây dựng hệ thống giáo dục mở, hệ thống giáo dục/học tập suốt đời, trong việc tạo cơ hội để tất cả mọi người, mọi trình độ, mọi lứa tuổi có thể học tập thường xuyên, học tập suốt đời còn nhiều hạn chế. 2) Đội ngũ cán bộ nghiên cứu chuyên sâu về GDTX còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng. Thiếu các chuyên gia đầu ngành, đa phần là cán bộ trẻ, thiếu kinh nghiệm nghiên cứu chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao. Đội ngũ cán bộ không được đào tạo chính quy về GDTX/GD KCQ. Trình độ ngoại ngữ của nhiều cán bộ còn bất cập, đây là thách thức lớn trong quá trình hội nhập. 3) Việc mở rộng mạng lưới cộng tác viên có nhiệt tình và hiểu biết về GDTX còn nhiều khó khăn do lĩnh vực GDTX chưa thực sự được quan tâm, không có sức hút đối với người công tác trong lĩnh vực giáo dục. Đây là một thách thức lớn trong bối cảnh nghiên cứu thiếu hụt chuyên gia đầu ngành và hạn chế về biên chế cán bộ nghiên cứu như hiện nay. 288
  18. 5) Kinh phí dành cho nghiên cứu khoa học giáo dục nhìn chung còn nhiều khó khăn, đặc biệt là kinh phí dành cho nghiên cứu về lĩnh vực GDTX vẫn còn ít, chưa đầu tư thỏa đáng so với chức năng và nhiệm vụ của ngành học. Thủ tục hành chính liên quan đến quyết toán kinh phí quá phức tạp, tốn nhiều thời gian. 6) Đời sống cán bộ nghiên cứu còn nhiều khó khăn, chưa có chế độ, chính sách phù hợp đối với người làm nghiên cứu, thu nhập từ thực hiện đề tài nhiệm vụ nghiên cứu còn hạn chế. Vì vậy, họ chưa thể yên tâm làm công tác nghiên cứu khoa học. 4. Định hướng nghiên cứu giai đoạn 2021-2030 Giai đoạn 2020-2030, nghiên cứu về GDTX của Viện sẽ tập trung vào những hướng nghiên cứu sau: 4.1. Nghiên cứu cơ bản - Nghiên cứu về đặc điểm đối tượng học viên GDTX trong xã hội hiện nay làm cơ sở cho việc xây dựng, phát triển các chương trình, nội dung, hình thức và phương pháp dạy học phù hợp, đáp ứng nhu cầu người học. - Nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. 4.2. Nghiên cứu các mô hình học tập - Nghiên cứu mô hình công dân học tập. - Nghiên cứu mô hình cộng đồng học tập, đơn vị học tập. - Nghiên cứu về thành phố học tập. - Nghiên cứu về học tập tại nơi làm việc. 4.3. Nghiên cứu về hệ thống mạng lưới cơ sở GDTX - Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên từ trung ương đến cơ sở. - Nghiên cứu hoàn thiện mô hình trung tâm GDTX, các loại hình trung tâm. - Nghiên cứu về loại hình cơ sở giáo dục thường xuyên khác theo quy định của Luật Giáo dục 2019. - Nghiên cứu về các loại hình trung tâm HTCĐ. 4.4. Nghiên cứu về quản lý và chính sách - Nghiên cứu luận cứ khoa học để xây dựng Luật học tập suốt đời. - Nghiên cứu chính sách dành cho người dạy, người học XMC và ở GDTX. 289
  19. - Nghiên cứu những tác động, hiệu quả mà học tập của người lớn mang lại đối với sự phát triển cá nhân, cộng đồng và xã hội. - Nghiên cứu giải pháp phát triển bền vững trung tâm GDNN-GDTX. - Nghiên cứu giải pháp phát triển bền vững TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương và đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân. 4.5. Nghiên cứu về chương trình, tổ chức thực hiện giáo dục thường xuyên - Nghiên cứu phát triển các loại chương trình GDTX phù hợp với đặc điểm và điều kiện học tập của các đối tượng học viên (trẻ em ngoài nhà trường, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, thanh thiếu niên lao động sớm, người lớn ở các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn,..) - Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy tổ chức thực hiện chương trình xóa mù chữ ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. - Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù. - Nghiên cứu những khó khăn và thách thức trong việc xóa mù chữ và chống tái mù chữ ở các vùng dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay. - Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng xóa mù chữ cho vùng dân tộc thiểu số. - Nghiên cứu ứng dụng ICT, E-learning, mô hình trường học ảo vào các cơ sở GDTX. - Nghiên cứu biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học, đặc biệt là tự học qua hệ thống e-learning cho các đối tượng học viên,. - Nghiên cứu xây dựng nội dung, chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu người học trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay. 4.6. Nghiên cứu về đánh giá - Nghiên cứu về đánh giá, công nhận kết quả học tập của người học. - Nghiên cứu tiêu chí đánh giá công dân học tập. - Nghiên cứu tiêu chí đánh giá về năng lực công nghệ thông tin của người dân. - Nghiên cứu đánh giá công nhận kết quả xóa mù chữ theo chương trình XMC mới. - Nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá công nhận kết quả học tập của HV giáo dục thường xuyên đảm bảo tính liên thông giữa các cấp học và giữa giáo dục chính quy với giáo dục thường xuyên. - Nghiên cứu về đánh giá, kiểm định trung tâm giáo dục thường xuyên. 290
  20. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Thái Thị Xuân Đào (2009), Nghiên cứu một số vấn đề lí luận cơ bản của giáo dục học người lớn. B2009-37-75. [2] Nguyễn Thị Mai Hà (2010), Nghiên cứu động cơ và các yếu tố tác động tới động cơ học tập của người lớn trong giai đoạn hiện nay. Mã số: B2010-37-80. [3] Trần Thị Vân (2014), Xác định tiêu chí đánh giá kết quả học chuyên để của người lớn tại trung tâm học tập cộng đồng. V2014. [4] Bùi Thanh Xuân (2012), Tìm hiểu mô hình Ngân hàng tín chỉ học tập của Hàn Quốc trong việc thúc dẩy học tập suốt đời. [5] Bế Hồng Hạnh (2012), Xác định hệ thống tiêu chí xây dựng xã hội học tập ở cơ sở xã/phường, thị trấn. B2012-37-05. [6] Ban Nghiên cứu Giáo dục Thường xuyên, (2016), Đánh giá kết quả xây dựng Xã hội học tập cấp xã trong việc góp phần xây dựng Nông thôn mới. [7] Bùi Thanh Xuân, Bế Hồng Hạnh (2013), Kinh nghiệm đánh giá các thành phố/thị trấn học tập trên thế giới, Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số 30 (91), 9/2013. [8] Nguyễn Thị Hương Lan (2011), Nghiên cứu những khó khăn của người lao động nông thôn tỉnh Hải Dương trong tiếp cận cơ hội HTSĐ. V2011-09. [9] Nguyễn Thị Hương Lan (2013), Nhu cầu học tập suốt đời và những rào cản đối với học tập suốt đời hiện nay ở Việt Nam", Mã số B2013-37-08. [10] Bùi Thanh Xuân (2013), Thành phố/Thị trấn học tập – Mô hình thu nhỏ của XHHT, thúc đẩy HTSĐ, Tạp chí giáo dục, số 303. 2/2013. [11] Nguyễn Lê Vân Dung (2012), Kinh nghiệm huy động nguồn lực cho học tập suốt đời tại Hàn Quốc, Nghiên cứu cá nhân. [12] Nguyễn Minh Tuấn (2012), Nghiên cứu xây dựng mô hình trung tâm giáo dục người lớn cấp huyện". Mã số: B2012-37-06. [13] Bùi Thanh Xuân (2012), Nghiên cứu mô hình giáo dục người lớn của Hàn Quốc. V2012-10. [14] Nguyễn Minh Tuấn (2016), Xây dựng mô hình trường học ảo đáp ứng nhu cầu học tập của học viên giáo dục thường xuyên, V2016. [15] Nguyễn Minh Tuấn (2018), Nghiên cứu mô hình trường học thông minh ở Việt Nam. 2018-VKG-03. 291
nguon tai.lieu . vn