Xem mẫu

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP
DỌC HÀNH LANG ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN QUA THỪA THIÊN HUẾ
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LÊ THÚC ĐƯƠNG - NGUYỄN HOÀNG SƠN
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
Tóm tắt: Khu vực hành lang đường Hồ Chí Minh đoạn qua Thừa Thiên Huế
có nhiều tiềm năng và triển vọng để xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp
bền vững. Trên cơ sở phân tích hiện trạng các mô hình nông lâm kết hợp,
những ưu điểm và hạn chế của các mô hình. Bài viết đã đề xuất được 6 mô
hình nông lâm kết hợp nhằm đáp ứng nhu cầu cải thiện kinh tế và đời sống
của đồng bào dân tộc tại chỗ, đồng thời định hướng sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái dọc hành lang đường Hồ
Chí Minh qua địa phận Thừa Thiên Huế một cách bền vững.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đường Hồ Chí Minh đoạn qua địa phận Thừa Thiên Huế nằm trên địa bàn huyện A
Lưới. Cho đến nay đường đã hoàn thành và có những đóng góp đáng kể trong việc bảo
đảm cho sự ổn định, bền vững về chính trị, an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế - xã
hội cũng như môi trường ở vùng lãnh thổ phía Tây tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tuy nhiên, từ khi xây dựng xong tuyến đường, các biểu hiện suy thoái môi trường như
lở đất, lũ quét... có nguy cơ gia tăng cả về tần suất và cường độ. Một trong những
nguyên nhân chủ yếu là do những hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp của người dân
bản địa chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, phương thức canh tác lạc hậu và thiếu quy hoạch.
Thực trạng sản xuất này vừa không phát huy được tiềm năng tài nguyên thiên nhiên,vừa
ảnh hưởng rất lớn đến sự bền vững của khu vực dọc hành lang đường Hồ Chí Minh.
Để bảo vệ tuyến đường đồng thời đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội cho dân cư dọc
hành lang tuyến đường cần phải có một phương thức sản xuất phù hợp. Nông lâm kết
hợp là phương thức canh tác vừa không xa lạ với các cộng đồng dân tộc bản địa ở địa
bàn nghiên cứu vừa có thể đáp ứng được yêu cầu sử dụng các điều kiện tự nhiên có hiệu
quả, đáp ứng được nhu cầu cải thiện kinh tế và đời sống của đồng bào mà vẫn duy trì và
bảo vệ được tuyến đường một cách bền vững.
2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI DỌC HÀNH LANG
ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN QUA THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Khu vực hành lang đường Hồ Chí Minh đoạn qua Thừa Thiên Huế có tọa
độ địa lý: 107o00'56" - 107o31'10" Đông và 16o12'36" - 16o21’08" Bắc.

Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 03(23)/2012, tr. 52-61

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP...

53

- Địa chất: Về mặt địa chất, trong vùng nghiên cứu có mặt các phân vị địa tầng Cambri thống giữa, hệ Ordovic - thống dưới, hệ tầng A Vương; Hệ Permi - thống dưới, hệ tầng
A Lin và hệ tầng Đệ tứ (Q).
- Địa hình: Địa hình ở đây có đặc điểm là thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam với độ
cao trung bình từ 500 - 700m, bao gồm hai bộ phận: bộ phận thung lũng A So - A Lưới
nằm ở trung tâm với chiều dài từ 25 - 30km, chiều rộng khoảng 2 - 4km chạy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam. Bao xung quanh là vùng núi trung bình với một dãy nằm ở
phía Tây Nam, dọc theo biên giới Việt - Lào, dãy còn lại nằm ở phía Đông Bắc.
- Khí hậu: Đại bộ phận của lãnh thổ nghiên cứu nằm giữa hai dãy núi này có khí hậu
mang tính chất chuyển tiếp Đông và Tây Trường Sơn với chế độ mưa mùa. Phần lãnh
thổ nằm ở phía Đông, thuộc địa phận của hai xã Hương Nguyên và Hồng Hạ, hoàn toàn
mang chế độ khí hậu Đông Trường Sơn.
- Thủy văn: Hệ thống sông suối ở khu vực nghiên cứu đều bắt nguồn từ vùng núi có độ
cao > 500 m, độ dốc bình quân lưu vực đạt 28 - 30 m/km, hệ số uốn khúc khoảng 1,5 1,8. Hệ thống sông và các nhánh phụ lưu tương đối dày, có dạng hình nan quạt và chảy
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Ngoài các sông chính trên còn có nhiều khe lạch,
nhánh phụ lưu sông như: sông Xanh, A Sáp, A Lin, Cà Xình, Rào Lô,…là nguồn cấp
nước chủ yếu cho nông - lâm nghiệp.
- Thổ nhưỡng: Với sự chi phối của nền nham và trắc lượng - hình thái của địa hình nên
ở dọc hành lang đường Hồ Chí Minh phát triển 7 loại đất chính nằm trong 4 nhóm chủ
yếu. Bao gồm: Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, đất đỏ vàng trên đá macma axit, đất
nâu vàng trên phù sa cổ, đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất, đất mùn đỏ trên đá
macma axit, đất xám bạc màu trên phù sa cổ và đất phù sa.
- Thực vật: Do là nơi giao thoa của hai miền khí hậu Nam - Bắc nên khu vực nghiên cứu
cũng là nơi giao thoa giữa luồng thực vật phía Bắc xuống bao gồm những loài thuộc các
họ đậu, họ Dẻ, họ Re, họ Trâm... và luồng thực vật từ phía Nam lên phần lớn là những
loài thuộc họ Dầu như: Kiền kiền, Chò đen, Dầu đọt tím (Dầu rái) phân bố ở độ cao từ
200 - 800 m.
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Đặc điểm các ngành kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa bàn trong 5 năm qua
khá cao và ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch rõ nét theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Lĩnh vực nông - lâm nghiệp phát triển tích cực theo hướng bền vững, nâng dần
giá trị và hiệu quả trên một đơn vị diện tích, duy trì được mức tăng trưởng bình quân
11,2%/năm. So với năm 2005, tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng từ 22,2%
lên 32,5% trong năm 2010; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 8 triệu đồng/năm,
tăng gần gấp đôi so với năm 2005; tỷ lệ hộ nghèo từ 48,47% (năm 2005) giảm xuống
còn còn 24,58% (năm 2010) [5].
- Dân cư và nguồn lao động: Khu vực hành lang đường Hồ Chí Minh đoạn qua Thừa
Thiên Huế là một trong những địa bàn nghèo của tỉnh. Theo số liệu thống kê năm 2010,

54

LÊ THÚC ĐƯƠNG – NGUYỄN HOÀNG SƠN

dân số toàn lãnh thổ nghiên cứu là 44.590 người, với 22.501 nam và 22.089 nữ, có
6.613 người sống trong khu vực thành thị, 37.977 người sống trong khu vực nông thôn.
Mật độ dân số toàn lãnh thổ là 36 người/km2. Trên địa bàn có khoảng 20.267 lao động,
chiếm 45,5% dân số. Về chất lượng lao động, do nhiều yếu tố chi phối nên nhìn chung
trình độ dân trí của người dân khu vực nghiên cứu rất thấp.
- Thành phần dân tộc: Dọc hành lang tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn qua Thừa Thiên
Huế có 5 dân tộc chung sống, bao gồm các dân tộc Kinh, Pa Kô, Tà Ôi, Cơ Tu, Vân
Kiều. Trong đó, dân tộc Cơ Tu và Tà Ôi là hai dân tộc cư trú rất lâu đời trên địa bàn.
- Đặc điểm về phương thức sản xuất: Phương thức sản xuất kinh tế của các dân tộc chủ
yếu là làm nương rẫy (đa canh và du canh theo lối cổ truyền: phát - đốt - trỉa). Ngoài
kinh tế nương rẫy, đồng bào dân tộc còn có các hoạt động khác như săn bắn, đánh cá,
hái lượm, chăn nuôi và phát triển các nghề thủ công cổ truyền. Các hoạt động này chỉ
nhằm hỗ trợ cho kinh tế nương rẫy nên quá trình sản xuất ở đây không mang tính chất
sản xuất hàng hoá.
Những đặc điểm về dân cư, dân tộc, văn hóa về cư trú, kỹ thuật sản xuất... của các dân
tộc có tác động khá nhiều đến hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp ở cả hai mặt tích cực
và hạn chế. Mặt tích cực cần phát huy của các dân tộc ở khu vực nghiên cứu là truyền
thống yêu lao động, cần cù, chịu khó, tính cộng đồng cao, ý thức đoàn kết, tương trợ
giúp đỡ nhau... có tác động rất lớn trong việc thúc đẩy các hoạt động sản xuất và các
hoạt động cộng đồng. Tuy nhiên, cũng cần khắc phục và xoá bỏ những phong tục tập
quán không còn phù hợp với xu thế hiện nay như lối canh tác chỉ dựa vào tự nhiên; tính
bảo thủ, tự cung tự cấp, khép kín; tính thụ động và thực dụng chỉ quen sống dựa vào
thiên nhiên để khai thác mà không có ý thức quản lý và tái tạo tài nguyên... Từ những
điểm hạn chế này, trong phát triển kinh tế, xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp cho
đồng bào cần lưu ý đến việc nâng cao trình độ dân trí, phổ biến các phương pháp khoa
học kỹ thuật trong sản xuất... nhằm đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất cho đồng
bào và bảo vệ bền vững tài nguyên - môi trường dọc hành lang đường Hồ Chí Minh
đoạn qua địa phận Thừa Thiên Huế.
3. THỰC TRẠNG CÁC MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP DỌC HÀNH LANG
ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN QUA THỪA THIÊN HUẾ
Ðể có được những nét khái quát về hiện trạng các mô hình nông lâm kết hợp ở địa bàn
nghiên cứu và để có cơ sở khoa học trong việc đánh giá, đề xuất những mô hình nông
lâm kết hợp bền vững, chúng tôi tiến hành điều tra, đánh giá và phân loại một số mô
hình nông lâm kết hợp hiện có trên địa bàn. Kết quả điều tra thực địa cho thấy, các mô
hình nông lâm kết hợp phát triển khá đa dạng như sau:
3.1. Mô hình nương rẫy truyền thống: Trong suốt quá trình phát triển của cộng đồng
dân cư trên địa bàn nghiên cứu, tập quán canh tác làm nương rẫy vẫn được người dân ở
đây sử dụng. Mô hình nương rẫy truyền thống chỉ còn hiện diện ở những vùng mà phần
lớn người dân sống gần rừng, nơi xa xôi hẻo lánh, giao thông liên lạc còn khó khăn.

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP...

55

* Ưu điểm của mô hình:
- Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học nên không gây ảnh hưởng đến
môi trường đất, nước, không khí...
- Mô hình này đem lại lợi ích trước mắt cho người dân là giải quyết nhu cầu lương thực,
thực phẩm cho nông hộ.
* Hạn chế của mô hình:
- Kỹ thuật canh tác lạc hậu chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, sản phẩm làm ra năng suất rất
thấp, có hộ phải vay mượn lương thực trước khi đến mùa rẫy sau.
- Sản xuất phụ thuộc nhiều vào tự nhiên.
- Không giải quyết được việc làm cho những hộ có quy mô hộ lớn.
- Phá hủy diện tích rừng rất lớn, không có biện pháp bảo vệ đất nên đất bị thoái hóa và
xói mòn rất nhanh.
- Không có cơ hội thoát nghèo, phụ thuộc lớn vào tự nhiên.
3.2. Mô hình rừng - vườn: Lịch sử hình thành mô hình bắt nguồn do quá trình khai
thác rừng một cách bừa bãi cùng với việc đốt nương làm rẫy đã làm mất một phần lớn
diện tích rừng tự nhiên của lãnh thổ.
* Ưu điểm của mô hình:
- Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học nên bảo vệ được môi trường.
- Các cây thân gỗ có tác dụng giữ nước và chống xói mòn rất cao, bảo vệ được các cây
hoa màu bên dưới.
- Ít tốn công chăm sóc.
- Nhu cầu thị trường tương đối lớn.
- Tạo thu nhập lớn cho người dân.
- Vườn cung cấp các sản phẩm phục vụ nhu cầu lương thực của người dân.
* Hạn chế của mô hình:
- Đất có độ dốc cao, dễ bị xói mòn đất trong những năm đầu trồng rừng.
- Khu vực trồng rừng có diện tích tương đối lớn, khó bảo vệ cây con khi mới trồng.
- Người dân không có khả năng tự sản xuất cây giống. Do vậy, họ không thể đưa ra một
kế hoạch trồng rừng hợp lý.
- Khả năng giải quyết nhu cầu trước mắt cho người dân thấp, chu kỳ kinh doanh dài, chi
phí ban đầu tương đối lớn nhưng thời gian thu hồi vốn chậm.
- Tập trung chủ yếu vào rừng thuần loài nên số loài cây trong mô hình ít.

56

LÊ THÚC ĐƯƠNG – NGUYỄN HOÀNG SƠN

- Trong mô hình chưa có vật nuôi.
- Sản phẩm từ vườn chưa đáng kể.
3.3. Mô hình rừng - vườn - chuồng: Mô hình được hình thành trên cơ sở tận dụng diện
tích đồng cỏ dưới tán rừng và sản phẩm làm ra từ vườn xung quanh nhà…
* Ưu điểm của mô hình:
- Giúp tận dụng diện tích đồng cỏ dưới tán rừng và sản phẩm từ vườn.
- Đa dạng hóa sản phẩm, bao gồm cả sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi.
- Mô hình ổn định, cây trồng và vật nuôi hỗ trợ nhau tạo cơ sở canh tác lâu bền.
- Thu nhập ngày càng tăng, thu hút được người dân.
* Hạn chế của mô hình:
- Hoạt động chăn nuôi không được kết hợp ngay từ đầu khi mới trồng rừng.
- Công tác bảo vệ khó khăn do chăn thả vật nuôi gây thoái hóa đất và gây hư hại các cây
trồng.
- Kỹ thuật chăm sóc vật nuôi còn hạn chế.
- Thiếu vốn cho đầu tư sản xuất.
3.4. Mô hình vườn - ao - chuồng: Mô hình được hình thành tương đối lâu, ban đầu phổ
biến ở các hộ người Kinh sau mở rộng dần ra các hộ người đồng bào dân tộc thiểu số ở
khu vực thung lũng của địa bàn.
* Ưu điểm của mô hình:
- Địa hình bằng phẳng, đất tốt, ẩm thích hợp cho nhiều loại cây trồng.
- Do ở vùng thung lũng nên mô hình này có khả năng tưới nước vào mùa khô đảm bảo
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
- Sản phẩm của mô hình rất đa dạng và sự hỗ trợ giữa các thành phần rất lớn.
- Hiệu quả cao cả về mặt kinh tế và môi trường.
- Giảm chi phí đầu vào.
- Tận dụng quỹ đất hạn hẹp phát triển được nhiều loại hình sử dụng.
* Hạn chế của mô hình:
- Người dân chưa được tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc các loại cây ăn quả.
Phần lớn là sử dụng kiến thức bản địa vào trong sản xuất.
- Thành phần loài nhiều nên khó quy hoạch do phải xem xét mối quan hệ sinh thái phức
tạp giữa chúng. Do đó, đa số diện tích mô hình chưa được quy hoạch cụ thể.
- Dễ lây lan dịch bệnh trong mô hình.

nguon tai.lieu . vn