Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN VÀ THĂM DÒ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT GIỐNG TRÊN NGAO MÓNG TAY CHÚA Cultellus maximus GMELIN, 1791 Nguyễn Đức Minh1*, Đỗ Thị Phượng1 TÓM TẮT Nghiên cứu thành công sinh sản nhân tạo ngao móng tay chúa, Cultellus maximus (Gmelin, 1791), sẽ góp phần chủ động nguồn giống phục vụ nuôi thương phẩm cũng như đa dạng hóa đối tượng nhuyễn thể nuôi. Bài báo này trình bày những kết quả mới nhất về nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản, thu thập, thuần dưỡng, đánh giá vùng phân bố, các biện pháp kích thích sinh sản và ương nuôi từ giai đoạn ấu trùng đến giống. Ngao móng tay chúa là loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ có kích thước khi thành thục sinh dục dài từ 12-15 cm, thích nghi với điều kiện nhiệt đới, tỷ lệ phần trăm thành thục sinh dục cao nhất vào tháng 1. Mẫu được thu thập ở huyện Cái Nước và huyện Đất Mũi thuộc tỉnh Cà Mau. Trong quá trình kích thích sinh sản, phương pháp sốc hạ nhiệt cho tỷ lệ phần trăm sống cao hơn các phương pháp còn lại. Ngao móng tay chúa có sức sinh sản trung bình 1.744.175 ấu trùng. Trứng sau khi thụ tinh có đường kính 80 µm. Ấu trùng được ương trong bể phát triển qua các giai đoạn bánh xe, chữ D, chân bò và giống. Ương ấu trùng đến giai đoạn giống đạt tỷ lệ sống 0,93%. Từ khóa: Ngao móng tay chúa, kích thích sinh sản, sinh học sinh sản. I. ĐẶT VẤN ĐỀ tay chúa Cultellus maximus (Gmelin, 1791)” Ngao móng tay chúa Cultellus maximus làm tiền đề cho việc chủ động sản xuất nguồn (Gmelin, 1791) là loài động vật thân mềm hai giống và tạo điều kiện cho việc thúc đẩy nghề mảnh vỏ có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao nuôi ngao móng tay chúa ở Việt Nam. ở Việt Nam và một số nước Đông Nam Á. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Hiện nay, nguồn lợi ngao ngao móng tay chúa đang ngày càng suy giảm dẫn tới nguy cơ tuyệt 2.1. Vật liệu nghiên cứu chủng do khai thác quá mức để đáp ứng nhu - Thực hiện nghiên cứu trên đối tượng cầu tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên, kỹ thuật ngao móng tay chúa được thu thập ở vùng ven sản xuất giống nhuyễn thể hiện nay vẫn chưa biển Cà Mau. được giải quyết do đây là đối tượng chưa được - Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ nghiên cứu nhiều và hoàn toàn mới ở Việt Nam. tháng 7/2013 – 7/2015. Việc sinh sản nhân tạo thành công loài này sẽ - Hệ thống bể, kính hiển vi soi nổi, màng góp phần vào việc tái tạo quần đàn tự nhiên lọc, nuôi cấy tảo, hoá chất thí nghiệm, dung dịch và cung cấp giống cho người nuôi. Chính vì NH3, serotonine hydrochloride, formol, cồn, vậy “Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản nước cất, dung dịch TMS, dung dịch vitamine, và thăm dò khả năng sinh sản của ngao móng dung dịch nutrient, nước biển khử trùng… 1 Phòng Sinh học Thực nghiệm, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II * Email: minhria2@yahoo.com 32 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh Kích thích bằng NH4OH 1% trong điều sản của ngao móng tay chúa kiện nhiệt độ thường, sau 1 giờ kiểm tra và phân Đặc điểm thành thục sinh dục được đánh tích kết quả. giá theo: 2.4. Nghiên cứu kỹ thuật ương nuôi ấu Tính tỷ lệ thành thục ở các giai đoạn khác trùng lên giống nhau qua các tháng thu mẫu: 2.4.1. Bố trí thí nghiệm ương nuôi ấu trùng Kích thích ngao móng tay chúa sinh sản sau đó lựa chọn trứng và ấu trùng có chất lượng tốt Sức sinh sản tuyệt đối được xác định theo bố trí thí nghiệm ương nuôi ấu trùng trong bể công thức: 0,5-1 m3. Thí nghiệm được thực hiện với 3 lần Fa = n.V lặp lại. Thức ăn chủ yếu trong quá trình nuôi Sức sinh sản tuyệt đối (Fa): Là số lượng thuần dưỡng là các loại tảo như: Nannopchloris trứng phát triển sớm nhất trước khi sinh sản. atomus, Isochripsis sp., Chaetoceros sp. Xác định bằng cách đếm số lượng trứng trong 2.4.2. Quản lý và chăm sóc bể ương các cá thể ở giai đoạn thành thục bằng buồng đếm động vật phù du. Lấy tuyến sinh dục của - Bể ương nuôi ấu trùng: Sử dụng bể 0,5- ngao móng tay chúa cho vào trong nước mặn 1 m , bố trí khí sục 24/24 giờ, đảm bảo nước 3 25‰ và tách nhẹ toàn bộ tế bào trứng ra khỏi xáo trộn đều, tránh hiện tượng ấu trùng lắng đáy tuyến sinh dục. Sau đó chuyển qua ống chia độ trong quá trình ương nuôi, hàm lượng ô xy duy xác định thể tích V (tính theo ml). Định lượng trì 4-6 mg/l. được n số lượng tế bào trứng/1ml. - Chuẩn bị nước: Nước có độ mặn 22-24‰ Sức sinh sản tương đối (Fr): Là tỷ số giữa được xử lý qua ao lắng, lọc thô, lọc tinh 1-5 µm. số lượng trứng trung bình của một cá thể trưởng - Chế độ thay nước: thành trên khối lượng toàn thân (W) + Từ ngày 1-3 không cần thay nước trong Fr = Fa/W bể ương nuôi. Sức sinh sản thực tế: Xác định bằng tổng số + Từ ngày thứ 3-5 thay 50-60% thể tích lượng trứng thu được trên một cá thể mẹ trong nước trong bể ương mỗi ngày. một lần sinh sản. Tiến hành trên cá thể ngao + Từ ngày thứ 5-8 thay 60-80% thể tích móng tay chúa đã thành thục sinh dục trong mùa nước trong bể ương mỗi ngày và chảy tràn. sinh sản được cho sinh sản nhân tạo trong xô 20 Ngày thứ 9-10 tiến hành lọc ấu trùng lít, đếm số lượng trứng trong một lần sinh sản chuyển qua bể ương nuôi ấu trùng xuống đáy. của mỗi cá thể theo phương pháp thể tích. - Mật độ ương nuôi 2.3. Nghiên cứu các biện pháp kích thích + Giai đoạn trôi nổi: bố trí mật độ 2, 4 và sinh sản 6 ấu trùng/ml để đánh giá mật độ nào tốt nhất. Thời gian kích thích sinh sản các nghiệm + Giai đoạn chuyển giai đoạn xuống đáy thức từ 45-60 phút. ương với mật độ 2 ấu trùng/ml. Kích thích bằng sốc nhiệt bao gồm tăng + Giai đoạn giống ương với mật độ 1-2 100C và hạ 100C so với nhiệt độ môi trường thuần dưỡng. con/cm2 đáy bể. Kích thích bằng Serotonine 3 μl trong điều - Thức ăn sử dụng trong ương nuôi ấu kiện nhiệt độ thường, sau 2 giờ kiểm tra và phân trùng gồm 3 loài tảo: Nannochloropsis oculata, tích kết quả. Isochrysis galbana (khô), Chaetoceros gracilis. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 33
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II III. KẾT QUẢ Qua quá trình quan sát lát cắt và soi tươi 3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh mẫu mô tuyến sinh dục ngao móng tay chúa có sản ngao móng tay chúa thể thấy 4 giai đoạn đầu của sự phát triển tuyến sinh dục ngao móng tay chúa như sau: 3.1.1. Một số đặc điểm hình thái của ngao Giai đoạn 0: giai đoạn này còn gọi là giai móng tay chúa đoạn “không xác định”. Cơ quan sinh dục chưa Kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái có sự hiện diện của nang follicule, tuyến sinh cho thấy ngao móng tay chúa trưởng thành dục chưa được rõ ràng và chưa xác định được (thành thục sinh dục) có kích thước thông giới tính ở giai đoạn này. Mô cơ và mô liên kết thường chiều dài từ 12-15 cm, rộng khoảng (Leydig) chiếm toàn bộ tuyến sinh dục. 4-4,5 cm với chiều cao của thân 1,7- 2,2 cm. Giai đoạn I: giai đoạn này còn gọi là giai Cơ quan sinh dục của ngao móng tay chúa đoạn “tiền giao tử”. Quá trình tạo giao tử bắt nằm bao quanh tuyến tiêu hoá giữa vùng đầu cơ đầu với sự xuất hiện của các nang follicule chen chân, sát với cơ quan nội tạng, đầu cơ chân sẽ lẫn trong các mô liên kết (Leydig). Tế bào sinh phồng lên khi tuyến sinh dục phát triển. Khi ngao dục phát triển trên vách nang. móng tay chúa thò chân ra ngoài để di chuyển ta Giai đoạn II: nang follicule, nang bao tinh có thể thấy được tuyến sinh dục bằng mắt thường. phình to chiếm gần hết khối nội tạng, mô liên Cơ quan sinh dục đực và cái của ngao móng kết giảm nhanh, các giao tử hình thành nhưng tay chúa nhìn hình thái ngoài hầu như không có chưa chín. Noãn bào gia tăng kích thước và đạt sự khác nhau. Nhưng khi thành thục sinh dục dựa kích thước của giai đoạn chín. Ở giai đoạn này, vào hình thái trong màu sắc có thể thấy con đực tinh trùng được sắp xếp tỏa tròn với phần đuôi có tuyến sinh dục màu trắng sữa, con cái có tuyến hướng về trung tâm của nang bao tinh. Quan sát sinh dục màu vàng nhạt, bề mặt thô nổi hạt. Giới thấy tế bào trứng méo mó trong các nang trứng, tính đực/cái có thể phân biệt thông qua hình thái bắt đầu tách rời vách. vỏ bên ngoài, con đực có các vân tăng trưởng Giai đoạn III: giai đoạn này còn gọi là giai trơn nhẵn, màu vỏ đồng nhất, ngược lại con cái đoạn “sinh sản”. Trong giai đoạn này, nang trứng có các vân tăng trưởng gồ ghề hơn. và nang tinh phồng lên, hầu hết chứa trứng và 3.1.2. Các giai đoạn phát triển của tuyến tinh trùng, vách nang mỏng dần, tuyến sinh dục sinh dục ở trạng thái chín. Trứng sẵn sàng thụ tinh và tinh Việc phân chia các giai đoạn phát triển của trùng có khả năng hoạt động. tuyến sinh dục ngao móng tay chúa chủ yếu Giai đoạn này chia ra làm 2 giai đoạn phụ là dựa vào việc quan sát các tế bào sinh dục thông giai đoạn IIIA và giai đoạn IIIB. qua các lát cắt mẫu mô tuyến sinh dục và soi Trong giai đoạn IIIA, tuyến sinh dục căng mẫu tươi tuyến sinh dục. Hình 1. Hình thái ngoài của ngao móng tay chúa 34 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II phồng chiếm toàn bộ không gian của tuyến tiêu trong các nang trứng và mật độ trứng chín trong hóa và mở rộng xuống phần chân. Nang trứng các nang giảm. và nang tinh chứa phần lớn các giao tử đã trưởng Qua kiểm tra tuyến sinh dục trong tháng 1 thành. Khi giải phẫu tuyến sinh dục thấy có sự phát hiện có khoảng 30% cá thể có tuyến sinh dục xuất hiện của giao tử, tế bào trứng hình đa giác ở giai đoạn IIIB và khoảng 60% ở giai đoạn IIIA. chứa trong các nang trứng và tinh trùng chảy ra Quan sát thấy trứng và tinh trùng xuất hiện ngoài tạo thành vệt. vách nang trên lát cắt mô. Tuy nhiên, vẫn còn gần Trong giai đoạn IIIB, ngao móng tay chúa 10% số cá thể ở giai đoạn II. Khi sang tháng 5 thì bắt đầu sinh sản. Quan sát lát cắt mô tuyến sinh đã không còn cá thể nào thành thục sinh dục, trong dục thấy dấu hiệu giải phóng tinh trùng ở tuyến đó có 50% số cá thể ngao móng tay chúa có tuyến sinh dục đực và xuất hiện những khoảng trống sinh dục ở giai đoạn I và 35% ở giai đoạn II. Hình 2: Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục đực và cái Thành thục sinh dục Qua biểu đồ bên ta thấy, tỷ lệ phần trăm số cá thể thành thục sinh dục ở giai đoạn III-IV giảm dần từ tháng 1 đến tháng 5, tới tháng 6 hầu như không còn cá thể nào thành thục sinh dục. Điều này chứng tỏ ngao móng tay chúa sinh sản theo mùa vụ, chúng tập trung sinh sản vào khoảng cuối năm cũ và đầu năm mới. Nguyên nhân có thể là do điều kiện khí hậu vào các tháng 12 đến tháng 1, 2 của năm sau sẽ thuận lợi cho ngao móng tay chúa sinh sản. Hình 3. Tỷ lệ ngao móng tay chúa thành thục sinh dục ở giai đoạn III-IV TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 35
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.2. Thăm dò kích thích sinh sản cho Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi ngao móng tay chúa tiến hành kiểm tra giai đoạn phát triển tuyến Để tiến hành thăm dò kích thích ngao móng sinh dục theo các nhóm kích cỡ như trên, các cá tay chúa sinh sản, chúng tôi đã theo dõi mô học thể thời gian kiểm tra từ tháng 10-12/2015. Từ của tuyến sinh dục phát triển ở giai đoạn III để kết quả Bảng 2 và 3 có thể xác định được kích đánh giá được khả năng thành thục sinh dục của cỡ thành thục và tham gia sinh sản của ngao ngao móng tay chúa. Đồng thời, chọn lọc ngao ngao móng tay chúa là 120-150g/con. móng tay chúa bố mẹ khoẻ mạnh để kích thích Bảng 2. Tỷ lệ thành thục của các nhóm sinh sản và thực hiện thí nghiệm sau 06 giờ vận theo kích cỡ chuyển. Độ mặn của nước được điều chỉnh về 24‰. Chúng tôi tiến hành kích thích sinh sản Nhóm Tổng số cá Số thành Tỷ lệ vào tháng 10/2015. kích cỡ thể (con) thục (giai thành (g/con) đoạn IV) thục Bảng 1. Thời gian (giờ) hiệu ứng với các (%) phương pháp kích thích sinh sản. 50-75 113 - - TT Thời gian Phương pháp 85-100 84 - - hiệu ứng kích thích 120-150 35 24 68,6 (giờ) 1 1,45-2 Serotonine 3 μl/cá thể Từ Bảng 3 có thể nhận thấy rằng, ở các nhóm ngao móng tay chúa có kích cỡ 50- Ngâm trong 75 g/con, 85-100 g/con, khi kích thích sinh 2 3-4 NH4OH 1% sản các nhóm này không tham gia sinh sản. 3 2-4 Sốc hạ nhiệt Ở nhóm có kích cỡ 120-150 g/con có sức sinh sản tuyệt đối khoảng 5,59 triệu/cá thể. 4 6-8 Sốc tăng nhiệt Sức sinh sản tương đối là 46,58 trứng/g khối lượng toàn thân. Quá trình thăm dò khả năng sinh sản được Sức sinh sản tuyệt đối của ngao móng tay tiến hành qua các đợt thu mẫu, chúng tôi đều chúa là tương đối cao so với các loài động vật thực hiện vào lúc 19 giờ 30 phút cùng ngày và thân mềm khác là do chúng có kích thước lớn, tiến hành tương ứng với 4 phương pháp kích tỷ lệ % tuyến sinh dục lớn, kích thước trứng thích sinh sản với tỷ lệ con đực và con cái tương nhỏ. đương với nhau (1:1). Bảng 3. Sức sinh sản của các nhóm 3.3. Nghiên cứu kỹ thuật ương nuôi ấu theo kích cỡ trùng lên giống Nhóm kích Sức sinh sản Sức sinh sản 3.3.1. Kích cỡ tham gia sinh sản và sức cỡ (g/con) tuyệt đối tương đối sinh sản (triệu trứng/ (nghìn trứng/ Để đánh giá khả năng sinh sản của ngao cá thể) g-cả vỏ) móng tay chúa, chúng tôi đã tiến hành xác định 50-75 - - kích cỡ sinh sản của các cá thể có buồng trứng ở giai đoạn III thuộc 3 nhóm kích cỡ 50-75g/con, 85-100 - - 85-100g/con, 120-150g/con. 120-150 5,59± 0,65 46,58 ± 4 36 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.3.2. Sức sinh sản thực tế chín muồi sinh dục sau đó định lượng trứng của Để xác định sức sinh sản thực tế của ngao từng cá thể. Số lượng trứng định lượng được của móng tay chúa, chúng tôi tiến hành cho sinh sản ngao móng tay chúa có kích cỡ từ 145-165g/con riêng một số các thể ngao móng tay chúa mẹ đã được cho kết quả ở Bảng 4. Bảng 4. Kết quả của các đợt cho ngao móng tay chúa sinh sản STT Kích cỡ Số con sinh Trung bình Tổng trứng thu Số lượng ấu trùng Tỷ lệ (g/con) sản (con) (trứng/con được (trứng) chữ D khỏe mạnh (%) cái/lần ) (con) 1 145-165 5 1.857.600 9.288.000 2.507.760 27% 2 145-165 8 1.758.700 14.069.600 3.517.400 25% 3 145-165 6 1.724.500 10.347.000 3.724.920 36% 4 145-165 5 1.635.900 8.179.500 2.781.030 34% Tổng 24 1.744.175 41.884.100 12.531.110 30,5% cộng/TB ±79.352 3.3.3. Thụ tinh và phân cắt bám vào. Trứng đã thụ tinh được phân biệt nhờ Sau khi trứng và tinh trùng phóng ra, quá màng thụ tinh bao bọc bên ngoài trứng. Đường trình thụ tinh xảy ra trong nước. Lấy mẫu trứng kính của trứng 80-100 µm sau 30-40 phút xuất sau khi phóng thích quan sát trên kính hiển vi hiện cực cầu, sau đó bắt đầu phân chia 2, 4, 8 tế thấy trên bề mặt trứng có khoảng 5-10 tinh trùng bào trong vòng 2-3 giờ tiếp theo. Hình 4. Các giai đoạn phân chia trứng TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 37
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Giai đoạn phôi nang xuất hiện sau 4 giờ sau giai đoạn ấu trùng đầu tiên bắt đầu cho vòng đời khi thụ tinh, phôi có dạng hình tròn hoặc hơi của ngao móng tay chúa. Hình dạng ấu trùng bầu dục, có tiêm mao bao phủ toàn thân. Các có sự thay đổi so với giai đoạn phát triển phôi. tiêm mao quanh thân hoạt động liên tục, nhờ đó Các tiêm mao không còn bao phủ toàn thân mà giúp cho phôi vận động xoay tròn. Kích thước tập trung thành vành quanh miệng. Cơ thể hình phôi 100 µm. Sau từ 6-7 giờ có sự xuất hiện của thoi, vận động xoay vòng xoắn ốc nhanh và liên phôi vị. tục. Nội tạng chưa hình thành, chưa có cơ quan 3.3.4. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng tiêu hóa nên ấu trùng vẫn dinh dưỡng nhờ noãn Ấu trùng bánh xe (Trochophore), đây là hoàng. Kích thước đạt 110-130 µm. Hình 5. Giai đoạn ấu trùng bánh xe đến chân bò Ấu trùng chuyển từ hình thoi sang trùng ít, ấu trùng chuyển dần xuống bò ở đáy, chân dạng chữ D có 2 nắp vỏ và vành tiêm mao hoạt động rất linh hoạt giúp ấu trùng bò lê trên nền nằm giữa hai nắp vỏ, nằm trên bờ hình đáy và tìm nơi cư trú. Vành tiêm mao và điểm mắt cong chữ D, chiều dài 6-8 µm. Vành tiêm thoái hóa dần. mao rung động liên tục tạo động lực giúp ấu trùng vận động và thu lấy thức ăn. Nội tạng bắt đầu hình thành và có màu nâu nhạt. Giai đoạn này ấu trùng bắt đầu dinh dưỡng nhờ thức ăn từ môi trường ngoài. Kích thước ấu trùng khoảng 130-140 µm. Ấu trùng đỉnh vỏ (Umbo), trên đỉnh vỏ hình thành các vân sinh trưởng quan sát được khá rõ trên kính hiển vi. Đỉnh vỏ bắt đầu lồi lên và dày lên. Vành tiêm mao có khả năng thu vào, thò ra khá linh hoạt tạo lên khả năng lọc thức ăn và vận động của ấu trùng. Giai đoạn này được đặc trưng bởi 3 giai đoạn nhỏ với sự hình thành của một số cơ quan. Ấu trùng chân bò (Spat): Sau 8-10 Hình 6. Giai đoạn ấu trùng chân bò-giống ngày từ khi thụ tinh, hoạt động bơi của ấu 38 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Giai đoạn này được đặc trưng bởi sự hình di động trên nền đáy, kích thước ấu trùng 260- thành chân đào, mang, màng áo, cơ khép vỏ và 350 µm. sự phát triển của vòi xi phông. Kích thước ấu Ngao móng tay chúa giống (Juvenile) xuất trùng tăng trưởng nhanh. Phân chia giai đoạn hiện sau 15 ngày với kích thước 850-950 µm. này thành 3 giai đoạn nhỏ với các đặc điểm Sau khoảng 15 ngày ấu trùng juvenile sống ổn sau. Spat đầu kỳ: Từ hậu kỳ đỉnh vỏ chuyển định dưới nền đáy. Hình dạng giống hệt ngao sang đã hình thành chân và thấy rõ vòi hút, móng tay chúa trưởng thành, tỷ lệ giữa chiều thoát nước. Đa số nằm yên trên đáy có một số cao và chiều rộng xấp xỉ 0,5. Bảng 5. Tỷ lệ sống của ấu trùng ngao móng tay chúa ở giai đoạn trôi nổi-xuống đáy Đợt Ấu trùng thụ Ấu trùng chữ D Đỉnh vỏ tinh (con) Con Tỷ lệ Con Tỷ lệ sống (%) sống (%) 1 9.288.000 2.507.760 27% 107.834 4,3 2 14.069.600 3.517.400 25% 232.148 6,6 3 10.347.000 3.724.920 36% 234.670 6,3 4 8.179.500 2.781.030 34% 255.855 9,2 Qua bảng trên, chúng tôi nhận thấy rằng ở chất lượng cũng như về số lượng. Chúng tôi có các đợt sinh sản tháng 10-12, năm 2015, tỷ lệ bổ sung thêm tảo khô và men bánh mì làm thức sống ở giai đoạn hình chữ D đến đỉnh vỏ rất ăn cho ấu trùng giai đoạn này, chính vấn đề này thấp từ 4,3-9,2%. Nguyên do ở các đợt sản xuất gây ô nhiểm môi trường ương làm ảnh hưởng này mới và chưa chuẩn bị ương nuôi sinh khối đến chất lượng ấu trùng. tảo ngoài trời gặp khó khăn, không đảm bảo 3.3.5. Kết quả tỉ lệ sống của ngao móng tay chúa ở giai đoạn giống Bảng 6. Tỷ lệ sống (%) của ấu trùng ngao móng tay ở giai đoạn xuống đáy - giống (2mm) Số lượng 100% bùn 70% bùn+30% 100% cát mịn Đáy lưới (1.000 con) cát mịn (không cát, bùn) 1mm 2mm 1mm 2mm 1mm 2mm 1mm 2mm 232 0,7% 0 0 0 3% 0,1% 4% 0,9% (1,62) (6,96) (0,23) (9,2) (2,08) 234 0,8% 0 0 0 5% 0,3% 6% 1,1% (1,87) (11,73) (0,70) (14) (2,5) 255 0,6% 0 0 0 4% 0,2% 4,5% 0,8% (1,27) (10,23) (0,51) (11) (2,04) Tổng cộng 4,7 0 0 0 28,92 1,43 34,79 6,62 Trung bình 0,6% 0 0 0 4% 0,2% 4,8% 0,93% TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 39
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Kết quả các đợt thí nghiệm cho thấy tỷ Phía ngoài vỏ ngao móng tay chúa có lớp lệ sống phụ thuộc vào nền đáy khác nhau, tỉ bì màu vàng hoặc nâu, từ đỉnh vỏ xuống có lệ sống con giống ngao móng tay chúa đạt tỷ nhiều vành màu nâu đậm, màu sắc của vỏ thẫm lệ sống ở nền đáy 100% bùn ở kích cỡ 1mm hay nhạt là tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố của môi với tỉ lệ sống 0,6% (tổng số lượng con giống trường tác động. có kích cỡ 1mm thu được ở bốn nghiệm thức Ngao móng tay chúa sống trong tầng đáy là 68.500 con) và chết dần khi ương nuôi bùn cát ở nơi có thủy triều lên xuống và cũng đến kích cỡ 2mm. Ở nền đáy có bố trí 70% được tìm thấy trong vùng nước nông. Ngao bùn+30% cát mịn hầu như chúng tôi không móng tay chúa phân bố tự nhiên dọc theo các thu được con giống nào. Ở nền đáy có bố trí vùng bãi triều nông có độ sâu 1-6m, có nền đáy cát mịn và lưới lần lượt cho ra kết quả tỷ lệ là bùn mịn hoặc bùn cát giàu chất hữu cơ, phân sống kích cỡ 1mm là 4% và 4,8%. Sau 7-10 bố từ Bà Rịa – Vũng Tàu đến Cà Mau. ngày ương giai đoạn lên 2mm chúng có hình Ngao móng tay chúa có tập tính sống trong dáng như ngao móng tay chúa trưởng tỷ lệ hang và di chuyển theo chiều dọc trong lớp bề sống chỉ sống đạt 0,93% (tổng số lượng con mặt phía trên nhờ vào sự co rút của cơ chân. giống có kích cỡ 2mm thu được ở bốn nghiệm Khi di chuyển, chân đào bùn cát, sau phình to thức là 8.050 con). móc vào đất rồi kéo phần còn lại của cơ thể. Chỉ cần một vài lần co cơ là chúng vùi cơ thể IV. THẢO LUẬN sâu xuống bùn cát. Độ sâu và đường kính của Hiện nay, ở Việt Nam, những nghiên cứu về hang phụ thuộc vào kích cỡ của ngao móng ngao móng tay chúa chưa được thực hiện nhiều tay chúa, chất nền và mùa. Độ sâu của hang nên nguồn tài liệu tham khảo chưa phong phú. thường 30-50cm. Dựa vào khóa phân loại Cosel, R.Von (1990) Qua bảng 1, việc kích thích sinh sản bằng và Habe, T.,1964, Hylleberg và Kilburn, 2003. 4 phương pháp khác nhau, một số kết quả đã Ngao móng tay chúa bên ngoài của vỏ các vân được ghi lại. tăng trưởng phát triển đều và song song từ đỉnh Các đợt thí nghiệm bằng 4 phương pháp, vỏ đến mép vỏ. Vỏ mềm mỏng, bản lề yếu ớt, kết quả kiểm tra đều cho thấy có sự phóng với ít nhất 1 răng cưa. Bản lề vỏ rõ rệt là điểm trứng và tinh tử diễn ra. Thời gian hiệu ứng ở nối lưng và mép vỏ. Tỷ lệ chiều dài bản lề vỏ phương pháp (Serotonine và sốc hạ nhiệt) là đến mép vỏ chân đào và bản lề vỏ đến mép vỏ phương pháp kích thích ngao móng tay chúa ống siphon thường là 1/3. Ngao móng tay chúa sinh sản nhanh nhất với khoảng thời gian là trưởng thành trung bình có chiều dài từ 13- 1 giờ 45 phút đến 2 giờ. Còn ở phương pháp 15cm, rộng khoảng 4-4,5 cm với độ dày của ngâm trong NH4OH 1% là 3-4 giờ và sốc tăng thân khoảng 1,7-2,2 cm và trọng lượng khoảng nhiệt là 6-8 giờ. 140-160g/con. Tỷ lệ cá thể tham gia sinh sản phụ thuộc Về hình thái cấu tạo bên ngoài khi quan sát vào nhiều yếu tố môi trường, mùa vụ, mức độ có thể thấy ngao móng tay chúa có cơ thể dẹp thành thục của tuyến sinh dục, phương pháp và phần thân đối xứng. Phần đầu tiên dẹt giúp kích thích và số lần lặp lại chu kỳ kích thích. chúng có thể lẩn trốn xuống bùn cát dễ dàng Kết quả (Bảng 1) cho thấy dù số con cùng hơn. Chân chúng hình lưỡi rìu, khi di chuyển kích cỡ đem kích thích là như nhau nhưng chân sẽ thò ra ngoài. cá thể tham gia sinh sản ở các nghiệm thức 40 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II là khác nhau. Với những phương pháp kích sót lại và có thể được sinh sản vào đợt sau thích khác nhau sẽ cho kết quả thời hiệu ứng hoặc bị thoái hóa. tham gia sinh sản cũng sẽ khác nhau. Điều Theo dõi một số đợt sinh sản của ngao này chứng tỏ đối với nhuyễn thể nói chung móng tay chúa, chúng tôi thấy số lượng trứng và ngao móng tay chúa nói riêng, quá trình phát triển đến giai đoạn ấu trùng chữ D khỏe thành thục và tham gia sinh sản phụ thuộc mạnh chỉ đạt 25-36% tổng lượng trứng phóng vào mùa vụ và kích cỡ thành thục. Qua các thích ra (trung bình đạt 30,5%). Tùy theo chất phương pháp kích thích sinh sản, xét về hiệu lượng ngao móng tay chúa bố mẹ, điều kiện quả kinh tế, thì phương pháp sốc hạ nhiệt là môi trường, mật độ ương, ấp mà tỷ lệ ấu trùng nên được ưu tiên chọn làm phương pháp kích chữ D khỏe mạnh khác nhau. thích chủ yếu. Trong điều kiện phòng thí nghiệm, ở giai Sức sinh sản thực tế được xác định là số đoạn ngao móng tay chúa xuống đáy đến đạt lượng trứng trên một cá thể trong một đợt. Sự kích thước 1mm có tỉ lệ sống cao với chất nền thành thục của noãn bào trứng của ngao móng đáy là cát và lưới với bề mặt mềm, mịn, bằng tay chúa cũng như với nhiều loài hai mảnh vỏ phẳng và không gây ô nhiễm môi trường nước. khác là không đồng nhất. Trên cùng một buồng Bảng 6 cho thấy ngao móng tay chúa sống ít trứng luôn có các noãn bào trứng ở nhiều giai hoặc không sống tại nơi có chất nền đáy nhiều đoạn phát triển. Trong mùa vụ sinh sản, số bùn, do điều kiện bố trí ương chưa chuẩn làm lượng noãn bào thành thục luôn chiếm tỷ lệ đáy bùn bị ô nhiễm môi trường đáy làm cho lớn. Bên cạnh đó là các noãn bào non, tuy nhiên ngao móng tay chúa chết. Ngao móng tay chúa phần lớn ở giai đoạn chuẩn bị thành thục. Do thường vùi mình dưới bùn do đó oxy, thức ăn đó mà trong mùa sinh sản ngao móng tay chúa cung cấp cho ngao móng tay chúa thiếu hụt thường sinh sản thành nhiều đợt. Tùy theo mức dẫn đến giảm tỉ lệ sống. Ngoài ra, ngao móng độ thành thục, số lượng noãn bào chín trong tay chúa có cơ chế hấp thu thức ăn thụ động buồng trứng mà số trứng phóng thích ra khác điều này được chúng tôi kiểm chứng bằng cách nhau. tiến hành kiểm tra trong dạ dày và thấy rất ít Từ bảng 4 cho thấy sức sinh sản thực tế tảo mà chỉ có những hạt bùn, đây là nguyên của các nhóm ngao móng tay chúa dao động do chính làm cho ngao móng tay chúa giống từ 1,6-1,8 triệu trứng/con/lần sinh sản (TB không ăn tảo tươi do chúng nằm trong nền đáy 1,74 triệu trứng/con/lần). Sự khác nhau về kết nhiều bùn. quả nghiên cứu trên là do chất lượng thành Ở giai đoạn từ đỉnh vỏ đến giống sử dụng thục của con bố mẹ và hiệu ứng do kích thích hỗn hợp tảo làm thức ăn tươi sống cho ấu sinh sản cũng như khối lượng bố mẹ. Kích trùng. Kết quả các đợt thử nghiệm ương ngao thước và khối lượng ngao móng tay chúa bố móng tay chúa cho thấy tỷ lệ sống từ ấu trùng mẹ, mức độ thành thục, sự chín muồi của trôi nổi đến giai đoạn xuống đáy chưa ổn định. tuyến sinh dục là yếu tố chính quyết định đến Qua các đợt sản xuất, từng bước đã hoàn thiện sức sinh sản thực tế. Ngoài ra, sự kích thích quy trình sản xuất giống nhân tạo, đề tài đã thử sinh sản cũng là yếu tố quan trọng, nếu cá nghiệm các đợt sản xuất với tỷ lệ sống từ giai thể mẹ phản ứng kém với sự kích thích sinh đoạn xuống đáy đến giai đoạn con giống 1-2 sản thì các noãn bào mặc dù chín muồi nhưng mm sau 15-17 ngày ương là ≤1%. cũng không thể thoát ra hết mà chúng vẫn còn Tuy nhiên, đây mới chỉ là kết quả bước TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 41
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II đầu thăm dò sinh sản của ngao móng tay chúa pháp phù hợp nhất với thời gian hiệu ứng là 60 – một đối tượng hoàn toàn mới nên cần có phút. thêm nhiều nghiên cứu hoàn thiện thêm nhằm Ở nhóm ngao móng tay chúa có kích cỡ nâng cao tỷ lên giống. 120-150 g/con có tỷ lệ thành thục: 68,6%, tỷ lệ tham gia sinh sản là 100%. Có sức sinh sản V. KẾT LUẬN tuyệt đối trung bình là 5,59 triệu/các thể. Ngao móng tay chúa là loài phân tính rõ Khi ngao móng tay chúa sinh sản trứng rệt. Con đực và cái rất khó phân biệt chỉ có quá trình biến thái từ trứng thụ tinh đến con thể phân biệt được bằng mắt thường trong mùa giống từ 9-15 ngày. Ấu trùng trải qua các giai sinh sản khi đã thành thục sinh dục. Mùa vụ đoạn phát triển từ trứng thụ tinh đến phôi vị, ấu sinh sản của ngao móng tay chúa đỉnh cao là trùng bánh xe, ấu trùng chữ D, ấu trùng đỉnh tháng 11 đến tháng 02 năm sau. vỏ, ấu trùng chân bò và giai đoạn con giống. Kích thích sinh sản cho ngao móng tay Giai đoạn sống đáy đạt ở kích cỡ 1mm là chúa bằng phương pháp sốc hạ nhiệt là phương 4-4,8% và kích cỡ 2mm 0,93%. 42 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TÀI LIỆU THAM KHẢO giải pháp nuôi nghêu, sò huyết xuất khẩu ở Trà Tài liệu tiếng Việt Vinh. Báo cáo khoa học hội thảo động vật thân mềm toàn quốc lần thứ 5. Dương Văn Hiệp, 2005. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản ngao dầu Meretrix Tài liệu tiếng Anh meretrix (Lineus, 1758) ở vùng biển Cát Hải– Baroon, L.E., Real, N. F., Ciocco, M.E.R. , 2004. Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp. Morphometry, growth and reproduction of an Atlantic population of the razor clam Hà Đức Thắng, 2004. Nghiên cứu xây dựng quy Ensismacha (Molina, 1782). Sci. Mar. 68 (2). trình công nghệ sản xuất giống và thử nghiệm p. 211-217. mô hình nuôi tu hài (Lutraliaphilippinarum) Quayle, D. B., và Newkirk, G . F . , 1989. Farming thương phẩm. Đề tài nghiên cứu khoa học. Bivalve Molluscs: Methods for Study and Lê Đức Minh,2000. Nghiên cứu đặc điểm sinh Development. Advances in World Aquaculture học sinh sản của bào ngư (Haiotis) ở vùng biển Series. World Aquaculture Society, Baton Nha Trang, Khánh Hòa. Luận án tiến sĩ khoa Rouge, LA. 294p. học sinh học. 127 trang. Yan, H. W., 1991. Studies on Reproductive Lê Trung Kỳ và ctv., 2005. Thức ăn thích hợp cho Physiology of Sinonovacula constricta and Cyclinasinensis. Training manual on breeding sò huyết trong sản xuất giống. Hội thảo động and culture of scallop and seacucumber in vật thân mềm toàn quốc lần thứ 4. 5-6 /9/2005. China.Yellow Sea Fisheries Research Institute Nhà Xuất bản Nông nghiệp Tp. Hồ Chí Minh. in Qingdao. 263-269. Hylleberg , J., và Kilburn, R. N., 2003. Marine Nguyễn Chính, 1999. Nghiên cứu kỹ thuật sản molluscs of Vietnam - Polyplacophora, xuất giống nhân tạo và nuôi cấy trai ngọc loài Gastropoda, Cephalopoda, Bivalvia, Pinctadamaxima, Jameson,1901. Đề tài nghiên Scaphopoda. Phuket Marine Biological Center cứu khoa học. Special Publication. 300p: p.196. Nguyễn Thị Xuân Thu, 2005. Kỹ thuật sản xuất Nguyen Duc Minh, Saran Petpiroon, Shettapong giống và nuôi động vật thân mềm. Giáo trình Meksumpun, Suriyan Tunkijjanukij and cao học.193 trang. Trang 28. Padermsak Jarayabhand. 2009. Early juvenile rearing of the donkey’s ear abalone (Haliotis Tạ Văn Phương và Trương Quốc Phú, 2003. Thử asinina Linnaeus, 1758) in Sichang Island, nghiệm nuôi sò huyết trong ao nước tĩnh. Hội Thailand. Journal of Chulalongkorn University. thảo động vật thân mềm toàn quốc lần thứ 3. p.109 – 123. 11-12/9/2003. Nhà xuất bản Nông nghiệp Tp. Pathansali, D., 1963. On the effect of sanility Hồ Chí Minh. Trang 131-138. changes on the activity of the cockle Anadara Trần Hoàng Phúc, 2007. Tiềm năng-thực trạng và granosa L. Malaysia Agri. J. 44: 18-25. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 43
  13. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II STUDY ON REPRODUCTIVE BIOLOGY AND ARTIFICIAL BREEDING IN RAZOR CLAM (Cultellus maximus GMELIN, 1791) Nguyen Duc Minh1*, Do Thi Phuong1 ABSTRACT Study on artificial breeding in Razor clams (Cultellus maximus, Gmelin 1791) will help to provide artificial seed for grow-out as well as to diversify culture species. This paper presents the results of the latest research on the characteristics of reproductive biology; collection, acclimation and assess- ment of distribution of razor clam; as well as on the methods for induced spawning and rearing from larval stage to juveniles. The razor clam is a bivalve mollusc species, with adult size from 12-15 cm. This species has been adapted to tropical conditions, with highest percentage of sexual maturity in January. The sample was collected in Cai Nuoc and Dat Mui, Ca Mau province. Temperature shock was shown to be the most effective method for inducing spawning, that gave the highest survival of clam larvae. One female razor clam can spawn 1,744,175 larvae in average. Fertilized egg mea- sured 80 µm in diameter. Razor clam larval stages included trochophore, straight-hinge, creeping and spat stages. A survival rate of 0.93 % was obtained during rearing from larvae to juveniles. Keywords: Razor clam, artificial brreding, reproductive biology. Người phản biện: ThS. Nguyễn Đinh Hùng Ngày nhận bài: 05/8/2016 Ngày thông qua phản biện: 11/8/2016 Ngày duyệt đăng: 05/9/2016 1 Department of Experimental Biology, Research Institute for Aquaculture No.2 *Email: minhria2@yahoo.com 44 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
nguon tai.lieu . vn