- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu súng trắng (Nymphaea pubescens Willd.) và rau tràng (Nymphoides indica (L.) Kuntze) ở khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An
Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 77 (06/2021) No. 77 (06/2021)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, GIẢI PHẪU SÚNG TRẮNG
(Nymphaea pubescens Willd.) VÀ RAU TRÀNG (Nymphoides indica (L.)
Kuntze) Ở KHU BẢO TỒN ĐẤT NGẬP NƯỚC LÁNG SEN,
TỈNH LONG AN
Researching the morphological and anatomical characters of Nymphaea
Pubescens and Nymphoides Indica in Láng Sen Wetland Reserve,
Long An province
Trần Minh Huy(1), Nguyễn Lê Anh Kiệt(2), TS. Phạm Văn Ngọt(3)
(1),(2)Sinh
viên Trường Đại học Sư phạm TP.HCM
(3)Trường
Đại học Sư phạm TP.HCM
TÓM TẮT
Môi trường sống của loài Súng trắng và Rau tràng ngập nước ngọt thường xuyên, chúng có hệ rễ chùm
phát triển, sinh sản sinh dưỡng bằng thân rễ. Trong rễ và lá có nhiều khoang khí hoặc khoảng gian bào
lớn giúp dự trữ khí. Biểu bì rễ của 2 loài đều không có lông hút, biểu bì dưới của lá không có khí khổng
và được thay thế bằng cấu trúc hydropote. Ở lá Súng trắng và Rau tràng có nhiều thể cứng giúp tăng
cường chức năng cơ học.
Từ khóa: đất ngập nước, Rau tràng, Súng trắng, thực vật thủy sinh
ABSTRACT
The habitats of Nymphaea pubescens and Nymphoides indica are frequently submerged with fresh
water. They have developed a fibrous root system and vegetative reproduction by rhizomes. In their
roots and leaves there are many air-chambers or large intercellular airspaces that help store air. The root
epidermises of two species are hairless and their lower epidermises have no stomata, but instead of that,
have the structure called hydropotes. Nymphaea pubescens and Nymphoides indica leaves have many
sclereids that help increase mechanical functions.
Keywords: wetland, Nymphoides indica, Nymphaea pubescens, aquatic plant
1. Đặt vấn đề 74 họ thuộc 2 ngành Thực vật bậc cao có
Khu Bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, mạch là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)
tỉnh Long An có diện tích 4.802 ha gồm và ngành Mộc lan (Magnoliophyta) [1].
các quần xã sinh vật đặc trưng cho vùng Các nhân tố sinh thái luôn ảnh
trũng Đồng Tháp Mười với các sinh cảnh hưởng đến đời sống của thực vật. Trong
rừng Tràm, sinh cảnh đồng cỏ ngập nước đó, chế độ thủy văn là một trong những
theo mùa, sinh cảnh lung, trấp, sinh cảnh yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn
thực vật trên kênh, rạch. Khu Bảo tồn đất tại, sinh trưởng và phát triển của các loài
ngập nước Láng Sen có 220 loài, 176 chi, thực vật sống trong môi trường đất ngập
Email: huytran0320@gmail.com 96
- TRẦN MINH HUY và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
nước. Sự thay đổi của chế độ thủy văn ở Phương pháp phân tích đất
những thủy vực khác nhau đòi hỏi các Mẫu đất được gửi cho Viện Khoa học và
loài thực vật phải hình thành nên những Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam phân tích
đặc điểm thích nghi hợp lí với môi trường thành phần cơ giới theo TCVN 8567:2010
sống, được thể hiện rõ qua đặc điểm hình [4] và hàm lượng chất hữu cơ theo TCVN
thái bên ngoài và cấu tạo giải phẫu của 8941:2011 [5]. Phân tích độ thành thục của
các cơ quan sinh dưỡng, sinh sản cũng đất, pH đất, độ dẫn điện (EC) theo hướng dẫn
như các hoạt động sinh lý diễn ra bên của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa [6] tại
trong cơ thể thực vật. Ở nước ta, có một Phòng thí nghiệm Sinh thái - Thực vật,
số công trình nghiên cứu về hình thái, trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
giải phẫu thích nghi Rau tràng - Phương pháp nghiên cứu cấu tạo
Nymphoides indica (L.) Kuntze) tại Mê giải phẫu cây
Linh - Hà Nội [2]; nghiên cứu về đặc Dùng collodion quét lên biểu bì trên và
điểm sinh thái đất của loài Súng trắng dưới của 15 lá bánh tẻ từ những cây khác
(Nymphaea pubescens Willd.) và Rau nhau của mỗi loài. Đếm số khí khổng với
tràng (Nymphoides indica) ở Vườn Quốc buồng đếm khí khổng. Xác định loại khí
gia Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh khổng theo Nguyễn Nghĩa Thìn [7].
Đồng Tháp [3] nhưng chưa được đầy đủ. Dùng dao lam cắt lát mỏng 15 lá bánh
Bài báo này cung cấp những dẫn liệu tẻ, 15 rễ cây và 15 thân cây từ những cây
về hình thái và giải phẫu Súng trắng khác nhau lá của các loài nghiên cứu. Các
(Nymphaea pubescens Willd. - họ mẫu lát cắt lá và rễ được nhuộm kép theo
Nymphaeaceae) và Rau tràng (Nymphoides phương pháp của Trần Công Khánh [8].
indica (L.) Kuntze - họ Menyanthaceae) là Định loại các mẫu thực vật
2 loài đặc trưng, chiếm ưu thế ở Khu Bảo Dựa vào tài liệu chuyên ngành để định
tồn đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An. loại các mẫu thực vật thu được: Cẩm nang tra
2. Phương pháp nghiên cứu cứu và nhận biết các họ thực vật Hạt kín ở Việt
2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài Nam [9], Cây cỏ Việt Nam [10]. Tên khoa học
thực địa của các loài được cập nhật theo trang web
- Khảo sát một số yếu tố môi trường: http://www.worldfloraonline.org [11].
đo pH, độ dẫn điện của nước; dùng thước 3. Kết quả và bàn luận
cây đo độ ngập nước; lấy mẫu đất ở tầng 0- 3.1. Đặc điểm môi trường đất và nước
30 cm để phân tích một số đặc điểm lí hóa nơi thu mẫu
(ngày thu mẫu: 06/11/2020). Môi trường nước ở nơi thu mẫu của 2
- Thu mẫu và chụp hình cơ quan sinh loài Súng trắng và Rau tràng có pH nước
dưỡng và cơ quan sinh sản của 2 loài. Lấy trung tính (pH = 7,63 ± 0,04), là môi
các mẫu lá bánh tẻ (lá thứ 3, 4 tính từ trường nước ngọt (EC = 139,23 µS/cm ±
ngọn), thân, rễ cây ngâm trong ethanol 70o. 0,06) và ngập nước 100-120 cm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu trong Đặc điểm của đất nơi 2 loài nghiên
phòng thí nghiệm cứu được thể hiện Bảng 1.
97
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 77 (06/2021)
Bảng 1. Đặc điểm lí hóa của đất tại điểm thu mẫu cây
Thành phần cơ giới đất Hàm
Điểm thu mẫu lượng chất Độ dẫn điện
cây Cát Thịt Sét hữu cơ EC (µS/cm)
(%) (%) (%) (%)
Súng trắng và
15 36 49 10,70 4,68 3,96 707,33
Rau tràng
Từ kết quả về thành phần cơ giới đất lại 2 phía hình mũi giáo, chìm dưới nước.
cho thấy đất nơi có loài Súng trắng và Rau Sau đó cuống lá dài ra, đưa lá bánh tẻ nổi
tràng là đất sét, hàm lượng chất hữu cơ trên mặt nước, cuống lá dài 130-150 cm; có
trong đất nhiều, đất chua (pHKCl = 3,96), phiến gần hình cầu, rộng 15-35 cm, xanh
đất không nhiễm mặn. nhạt hay ửng tím ở mặt trên, màu tím ở mặt
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của dưới (tiếp xúc với mặt nước); gân lá nổi rõ
Trương Thị Nga và Võ Như Thủy cho rằng ở mặt dưới của lá, hệ gân hình chân vịt có 1
Súng trắng (Nymphaea pubescens) ở Vườn gân to và 15 gân nhỏ; đáy lá lõm hình mũi
Quốc gia Tràm Chim mọc trên nền đất có giáo dài 5-8 cm; mép lá có răng cưa thưa.
hàm lượng chất hữu cơ thấp (3,16%), pH Hoa trên cuống dài, vươn cao hơn mặt
rất thấp vào mùa khô (pHH2O = 2,92), giá nước 5cm. Nụ hoa hình thuôn, dài 8-12
trị EC đất rất cao (3690 μS/cm); loài Rau cm, rộng 2 cm, đầu hơi nhọn. Một số nụ
tràng (Nymphoides indica) thích nghi pH hoa hình bông vụ, rộng 2,5-3 cm, dài 8-10
đất thấp 3,65; EC đất 1,98 mS/cm; hàm cm. Hoa nở vào buổi sáng, khép lại về
lượng chất hữu cơ trong đất 3,99% và chiều tối và tiếp tục nở vào hôm sau. Hoa
không đề cập đến yếu tố ngập nước đến sự rộng 10-20 cm, màu trắng. Có 4 lá đài,
phân bố của 2 loài này [3]. Có thể 2 loài hình thuôn, hơi nhọn đầu, dài 8-10 cm,
này thích nghi rộng về độ pH (gần trung rộng 2 cm; mặt ngoài có màu nâu tím với
tính đến rất chua), EC và lượng chất hữu các gạch, chấm tím ngắn với 4 lá đài xếp
cơ trong đất và chính yếu tố ngập nước sâu xa nhau xen với 4 cánh hoa giống đài.
(100-120 cm) ảnh hưởng đến sự phân bố 2 Tràng có 15-20 cánh hoa, xếp xoắn trên đế
loài này vì cuống lá Súng trắng và Rau hình trụ. Có 4 cánh hoa ngoài cùng, mặt
tràng có thể dài ra theo độ ngập nước, nhờ ngoài ửng nâu tím và có chấm gạch tím
đó đưa lá lên mặt nước để quang hợp và hô như lá đài. Các cánh phía trong màu trắng,
hấp. Đặc điểm này giúp 2 loài có thể tồn tại góc cánh hoa ửng vàng với 5 gân màu hơi
trong các môi trường ngập nước sâu mà tím nâu. Bộ nhị có nhiều nhị, phát triển
nhiều loài khác không thể sống được. hướng tâm. Nhị phía ngoài dài 3 cm, chỉ
3.2. Đặc điểm về hình thái và giải nhị hình bản rộng 0,5 cm, dài 1 cm, màu
phẫu của loài Súng trắng hơi vàng, 2 bao phấn thuôn dài 1,5 cm, nội
3.2.1. Đặc điểm về hình thái hướng; trung đới kéo dài thành mũi màu
Cây thảo thủy sinh, có thân rễ dài 5-10 trắng dài 0,3 cm. Các nhị ở trong ngắn hơn,
cm mang nhiều rễ chùm, to. Lá non cuộn dài 1,5 cm, chỉ nhị hẹp. Bộ nhụy có lá noãn
98
- TRẦN MINH HUY và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
hợp chưa hoàn toàn (rời ở vách ngăn), hình 2 cm với các thùy rõ. Trong mỗi ô có nhiều
trụ ngắn, dài 1,5 cm, rộng 2 cm, với bầu noãn, đính noãn khắp bề mặt. Hạt có màu
trung có 15-19 ô; chưa phân hóa thành vòi đỏ, sau chuyển đen. Quả kém phát triển,
nhụy; đầu nhụy lớn có hình dù, đường kính sớm bị hủy.
Dạng cây
Hệ rễ
Lá
Hoa Đài Tràng Nhị
Bộ nhụy Hạt
Quả
Hình 1. Hình thái loài Súng trắng
99
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 77 (06/2021)
Súng trắng có rễ chùm, ăn sâu, lan trắng có vùng phân bố rộng, số lượng cá thể
rộng; rễ dài, bền chắc giúp chúng sinh lớn. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
trưởng cố định trong môi trường bùn nhão, của Prance và Arias [12]. Cuống lá dài đưa
giữ cây không bị nước cuốn trôi. Súng lá nổi lên trên bề mặt nước, nước ngập càng
trắng có nhiều hình thức sinh sản, trong đó sâu thì cuống lá càng dài. Lá nằm ngang
sinh sản sinh dưỡng chiếm ưu thế hơn, cây nhờ đó làm tăng diện tích tiếp xúc của mặt
có khả năng tái sinh từ thân rễ do đó có thể trên lá với ánh sáng, giúp gia tăng khả năng
tồn tại trong mùa khô thiếu nước và sinh hấp thu ánh sáng và năng suất quang hợp
trưởng mạnh trở lại, mọc thành từng đám bù cho mặt dưới của lá chìm trong nước.
trong một khu vực rộng lớn vào mùa mưa 3.2.2. Đặc điểm về cấu tạo giải phẫu
khi lượng nước dồi dào. Bên cạnh đó, loài Cấu tạo giải phẫu lá
Súng trắng có đặc điểm hạt chín nhưng quả Lá Súng trắng cắt ngang cho thấy gân
kém phát triển, sớm bị rụng và nổi trên mặt lớn lồi to và 2 bên là phiến lá chính thức.
nước giúp phát tán hạt đi xa theo dòng Gân chính phình to với vài khoang khí
chảy, trong quả có chứa nhiều hạt giúp tăng lớn. Cấu tạo và độ dày của các mô phiến lá
hiệu quả sinh sản. Điều này giúp Súng được thể hiện qua Hình 2, 3 và Bảng 2.
Bảng 2. Độ dày các lớp mô của phiến lá Súng trắng (n=15)
Loại mô Độ dày (μm) Tỉ lệ (%)
Biểu bì trên 16,29 1,69 3,08
Lục mô giậu 252,65 26,83 47,76
Lục mô khuyết và khoang khí 232,36 15,78 43,92
Biểu bì dưới 27,72 2,40 5,24
Tổng 529,02 24,47 100,000
Hình 2. Cấu tạo gân lớn lá Súng trắng
1. Biểu bì trên 2. Lục mô giậu
3. Vòng bao bó dẫn 4. Bó dẫn
5. Lục mô khuyết 6. Thể cứng
7. Khoang khí 8. Gỗ
9. Libe 10. Mô mềm
11. Mô dày 12. Biểu bì dưới
100
- TRẦN MINH HUY và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Trong cấu tạo giải phẫu phiến lá Súng Trong lục mô khuyết có các khoang
trắng, các khí khổng đều tập trung ở mặt khí lớn giúp dự trữ khí và tạo lực nổi, giảm
trên lá (214,13 ± 26,85 khí khổng/mm2) áp lực cho cuống lá. Bên cạnh sự hình
thuộc kiểu hỗn bào (anomocytic), còn mặt thành nhiều khoang khí, trong lá còn có
dưới lá tiếp xúc với nước nên mặt dưới các thể cứng hình sao và thể cứng hình
không có khí khổng, có các hydropote. Một ống xếp thẳng đứng từ biểu bì trên qua lục
số công trình đã ghi nhận sự có mặt của mô giậu đến lục mô khuyết giúp nâng đỡ
tuyến hydropote ở nhiều loài trong họ Súng và tăng độ vững chắc cho lá. Sự có mặt
(Nymphaeaceae) như Nymphaea colorata, của thể cứng cũng có ở nhiều loài
Nymphaea rubra, Nymphaea lotus, Nymphaea [14, 15]; đặc biệt thể cứng hình
Nymphaeae caerulea, Victoria amazonica ống là cấu trúc chỉ có ở loài Nymphaea
[13]. gardneriana [14].
A B
C
D
101
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 77 (06/2021)
E F
Hình 3. Cấu tạo phiến lá Súng trắng
A. Phiến lá cắt ngang B. Lục mô giậu và thể cứng hình ống
C. Biểu bì dưới có hydropote D. Khí khổng
E, F. Khí khổng trong thị trường (FoV) quan sát ở độ phóng đại 400 lần
1. Biểu bì trên 2. Lục mô giậu 3. Thể cứng hình ống
4. Bó dẫn 5. Vòng bao bó dẫn 6. Khoang khí
7. Lục mô khuyết 8. Biểu bì dưới 9. Tuyến hydropote
Cấu tạo giải phẫu rễ cây (67,76%) gồm nhiều khoang trống lớn chứa
Cấu tạo và độ dày các lớp mô của rễ khí để cung cấp cho hệ rễ dinh dưỡng, thích
cây Súng trắng qua Hình 4. nghi với môi trường ngập nước quanh năm,
Trong cấu tạo rễ cây Súng trắng, biểu thiếu oxygen. Lớp tế bào biểu bì và ngoại
bì không có lông hút do sống trong môi bì sớm hóa bần để làm nhiệm vụ bảo vệ các
trường đất ngập nước, nước và muối cấu trúc bên trong. Trong rễ có sự hình
khoáng được hấp thu trực tiếp qua lớp biểu thành nhiều thể cứng với chức năng nâng
bì của rễ. Lớp mô mềm vỏ trong có tỉ lệ đỡ, đảm bảo độ bền vững cấu trúc cho rễ.
102
- TRẦN MINH HUY và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
A
B C
Hình 4. Cấu tạo rễ cây Súng trắng
A. Cấu tạo rễ chưa hình thành thể cứng trong thị trường (FoV) quan sát ở độ phóng
đại 40 lần.
B. Cấu tạo rễ có thể cứng C. Cấu tạo chi tiết một phần rễ
1. Biểu bì 2. Ngoại bì 3. Mô mềm vỏ ngoài 4. Mô mềm vỏ trong
5. Khoang khí 6. Nội bì 7. Trụ bì 8. Libe 9. Gỗ
3.3. Đặc điểm hình thái và giải phẫu dài khoảng 1 cm, các lá đài hợp một ít ở
loài Rau tràng dưới, tiền khai hoa lợp. Tràng có 5-8 cánh
3.3.1. Đặc điểm về hình thái hoa, hợp một ít; cánh hoa dài 3-4 cm, màu
Rau tràng là cây thủy sinh, gồm một trắng, góc cánh phía trong có màu vàng
thân nằm ngang, hình trụ dài khoảng 20 đậm, mép cánh hoa có nhiều tua trắng dài
cm, đường kính mặt cắt ngang 3 cm, khi bổ khoảng 3 mm, tiền khai hoa van. Hoa chỉ
dọc có mùi rất thơm. Từ thân nằm ngang tồn tại trong một ngày. Bộ nhị có 5-8 nhị
mọc lên các cuống lá tại các mấu với hệ rễ xếp xen kẽ với tuyến mật; mỗi nhị dài 8-10
bám vào đất. Cuống lá dài 50-100 cm, mm, chỉ nhị dạng sợi, màu trắng, dài 3 mm,
mang một lá hình tim có kích thước 10-30 gốc chỉ nhị phình to và có màu vàng đậm.
cm nổi trên bề mặt nước, mép lá gợn sóng, Bao phấn 2 ô, hình mác, thuôn dài, nứt dọc,
gân không nổi rõ. đính lưng, hướng nội. Bộ nhụy 4 lá noãn
Hoa mọc thành chụm ở ngọn cuống lá, hợp có 1 vòi nhụy ngắn, 4 đầu nhụy màu
hoặc một số hoa có thể mọc riêng lẻ. Hoa trắng hoặc ửng hồng; bầu trên, màu xanh
có màu trắng, to, nổi khỏi mặt nước, với hoặc nâu, hình bầu dục, dài 3,2 mm, rộng 3
cuống hoa dài 20-40 cm. Đài có 5-8 lá đài, mm; bầu có 1 ô, đính noãn bên. Quả nang
103
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 77 (06/2021)
màu xanh, còn vết tích của vòi nhụy dài 2,2 cao 7,5 mm, đường kính 5 mm. Quả nhỏ và
mm và các lá đài tồn tại ôm lấy quả; chín có nhiều hạt màu trắng dài 1,2 mm, rộng 1
dưới nước, mặt cắt dọc quả hình bầu dục, mm; khi hạt già có màu đen bóng.
Hoa
Dạng cây
Hệ rễ
Cây con
Đài Cánh hoa Nhị Nhụy
Lá Bầu nhụy cắt ngang Quả
Hình 5. Hình thái loài Rau tràng
104
- TRẦN MINH HUY và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Rau tràng có hệ rễ khá phát triển, ăn nhất hai lần, điều này góp phần làm hoa nổi
sâu, lan rộng nhờ đó cây có thể sinh trưởng bật hơn mà không làm tăng khối lượng quá
cố định trong môi trường bùn nhão thành nhiều, khiến hoa dễ nổi hơn [16]. Bên cạnh
đám lớn, giữ cho cây không bị nước cuốn đó, Ornduff cũng cho rằng khả năng phản xạ
trôi. Rau tràng có hình thức sinh sản chính tia cực tím của các bộ phận hoa rất quan
là sinh sản sinh dưỡng và có thể tái sinh từ trọng vì hầu hết những loài côn trùng thụ
đoạn thân nằm ngang, do đó chúng tồn tại phấn đều nhạy cảm với tia cực tím, và các
được trong mùa khô thiếu nước. Cuống lá hoa trong chi Nymphoides rất bắt mắt, hấp
dài đưa lá nổi lên khỏi mặt nước, độ dài dẫn, có khả năng phản xạ tia cực tím (UV)
của cuống lá thay đổi tương ứng với độ giúp thu hút côn trùng thụ phấn [17]. Ở
ngập nước. Lá nằm ngang nhờ đó làm tăng những khu vực ngập lụt theo mùa, thân rễ và
diện tích tiếp xúc của mặt trên lá với ánh hạt bị chôn vùi dưới đất trong mùa khô và
sáng, giúp gia tăng khả năng hấp thu ánh sau đó bắt đầu nảy mầm khi có nước [18].
sáng và năng suất quang hợp bù cho mặt 3.3.2. Cấu tạo giải phẫu
dưới của lá chìm trong nước. Lá nổi còn hỗ Cấu tạo giải phẫu lá
trợ hoa nổi khỏi mặt nước. Cấu tạo giải phẫu lá Rau tràng và độ
Theo Armstrong phần phụ ở rìa cánh dày của các lớp mô được thể hiện qua Hình
hoa giúp tăng độ rộng của tràng hoa lên ít 6 và Bảng 3.
Bảng 3. Độ dày các lớp mô của lá Rau tràng (n=15)
Loại mô Độ dày (μm) Tỉ lệ (%)
Biểu bì trên 18,10 ± 3,32 4,51
Lục mô giậu 155,95 ± 11,48 38,88
Gỗ* 30,39 ± 2,62 7,58
Libe* 29,34 ± 2,47 7,32
Lục mô khuyết 212,16 ± 14,65 52,90
Biểu bì dưới 14,86 ± 2,58 3,71
Tổng 401,07 ± 13,07 100,000
*: Gỗ và libe không tính tỉ lệ % cho tổng
105
- TRẦN MINH HUY và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
biểu bì dưới không có khí khổng; tất cả các đề tài phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn
khí khổng đều nằm ở biểu bì trên (705,36 ± Thị Hạnh [2] khi xem xét về cấu tạo giải
12,60 khí khổng/mm2). Khí khổng thuộc phẫu của loài này thu ở các thủy vực nước
kiểu hỗn bào đã được một số công trình ghi ngọt huyện Mê Linh, Hà Nội. Tuy nhiên,
nhận cho các loài Nymphoides ở Ấn Độ và công trình này cho rằng phiến lá Rau tràng
Iran [19, 20]. có mô mềm (mà không phải là lục mô giậu
Lục mô giậu chứa nhiều lục lạp phát và lục mô khuyết) và thể cứng phân bố
triển ở mặt trên lá, trong khi đó lục mô trong mô mềm. Thể cứng cũng được ghi
khuyết có ít lục lạp với các khoảng gian nhận ở 2 loài Nymphoides peltata và N.
bào (khoang khí) lớn giúp dự trữ khí và tạo cristata, nó phân bố ở lục mô giậu và lục
lực nổi, giảm áp lực cho cuống lá, đồng mô khuyết [20].
thời thể hiện sự phân hóa cao độ về chức Trên biểu bì dưới của lá Rau tràng cũng
năng của lục mô giậu và lục mô khuyết. có các hydropote nhưng không được đề cập
Bên cạnh sự hình thành nhiều khoang đến trong công trình [2] và cũng có ở loài
khí, trong lá còn có các thể cứng giúp nâng Nymphoides peltata và là nơi tích lũy phenols,
đỡ và tăng độ vững chắc cho lá. Kết quả của peroxidase và polyphenol oxidase [21].
Cấu tạo giải phẫu cuống lá
Mặt cắt cuống lá cho thấy tỉ lệ khoang
khí lớn giúp tăng cường sự lưu thông và
trao đổi khí, cung cấp không khí đến các
bộ phận của cây, đặc biệt là rễ. Trong mô
mềm có nhiều thể cứng giúp nâng đỡ và
tăng độ vững chắc cho cuống lá. Các bó
dẫn trong cuống lá xếp rải rác giống với
cấu tạo cây Một lá mầm.
Hình 7. Cấu tạo cuống lá Rau tràng trong thị
trường (FoV) quan sát ở độ phóng đại 40 lần
Cấu tạo giải phẫu rễ cây hình cầu, phân biệt rõ 3 phần: biểu bì, vỏ sơ
Mặt cắt ngang của rễ cây Rau tràng có cấp chiếm phần lớn tiết diện và trung trụ.
107
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 77 (06/2021)
A B
Hình 8. Cấu tạo rễ Rau tràng cắt ngang
A. Quan sát trong thị trường (FoV) ở độ phóng đại 100 lần
B. Quan sát trong thị trường (FoV) ở độ phóng đại 40 lần
1. Mô mềm vỏ ngoài 2. Mô mềm vỏ giữa
3. Mô mềm vỏ trong 4. Khoang khí
Hình 9. Cấu tạo vỏ ngoài rễ Rau tràng Hình 10. Cấu tạo trung trụ của rễ Rau tràng
1. Biểu bì 2. Ngoại bì 1. Mô mềm vỏ 2. Nội bì
3. Mô mềm vỏ 4. Khoảng gian bào 3. Trụ bì 4. Gỗ
5. Libe 6. Mô mềm ruột
Trong cấu tạo của rễ cây Rau tràng, trong. Mô mềm vỏ giữa lúc đầu gồm
biểu bì không có lông hút do sống trong những tế bào hình đa giác 4 cạnh, về sau bị
môi trường ngập nước, nước và muối phá hủy tạo ra các khoang khí lớn giúp
khoáng được hấp thu trực tiếp qua lớp biểu tăng sự lưu thông và trao đổi không khí
bì. Lớp biểu bì và ngoại bì sớm hóa bần để trong rễ, do đó giúp Rau tràng thích nghi
làm nhiệm vụ bảo vệ các cấu trúc bên với môi trường ngập nước nghèo oxygen.
108
- TRẦN MINH HUY và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Theo Nguyễn Thị Hạnh, ở mô mềm giữa bần để bảo vệ các mô bên trong; vỏ sơ cấp
xuất hiện các khoang khí nhưng không ghi có nhiều khoang khí. Ở rễ của Súng trắng
nhận về sự phá hủy các tế bào mô mềm [2]. có nhiều thể cứng, giúp tăng cường chức
Công trình của chúng tôi ghi nhận thêm năng cơ học, đảm bảo sự bền vững của cơ
đặc điểm này. quan trục. Súng trắng và Rau tràng có lá
4. Kết luận lớn, nổi trên bề mặt nước, trong thịt lá có
Do thường sống ở môi trường ngập nhiều thể cứng để đảm bảo sự vững chắc
nước ngọt thường xuyên lên đến 120 cm; cho lá; mặt dưới lá tiếp xúc trực tiếp với
thể nền là đất sét, 2 loài Súng trắng và Rau mặt nước nên không có khí khổng và được
tràng đã hình thành những đặc điểm thích thay thế bằng cấu trúc hydropote. Lá của
nghi về hình thái và cấu tạo giải phẫu để các loài đều có các khoang khí trong thịt lá
tồn tại và phát triển: có hệ rễ chùm phát để dự trữ oxygen. Tuy vậy cần có những
triển, có cuống lá dài; sinh sản sinh dưỡng nghiên cứu về đặc điểm thích nghi sinh lí,
bằng cách hình thành các chồi từ thân rễ ở sinh hóa của 2 loài này để nắm được đầy
dưới bùn. Biểu bì rễ của hai loài này không đủ sự thích nghi của chúng trong môi
có lông hút; biểu bì và ngoại bì sớm hóa trường ngập nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Pha, “Nghiên cứu đa dạng thực vật ở Khu Bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, tỉnh
Long An”, Thạc sĩ Sinh học, chuyên ngành Sinh thái học, Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, 2017.
[2] Nguyễn Thị Hạnh, “Bước đầu nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu một số đại
diện nhóm cây thủy sinh nước ngọt tại Mê Linh - Hà Nội”, Khóa luận tốt nghiệp đại
học, chuyên ngành Thực vật học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Hà Nội, 2013.
[3] Trương Thị Nga, Võ Như Thủy, “Đặc điểm sinh học và môi trường sống của Sen
(Nelumbo nucifera), Súng (Nymphaea pubescens), Rau tràng (Nymphoides indica) tại
Vườn quốc gia Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp”, Tạp chí khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, 23a, 294-301, 2012.
[4] Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn quốc gia, TCVN 8567:2010 về Chất lượng
đất - Phương pháp xác định thành phần cấp hạt, 2010.
[5] Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn quốc gia, TCVN 8941:2011 về Chất lượng
đất - Xác định các bon hữu cơ tổng số - Phương pháp Walkley Black, 2011.
[6] Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón, cây trồng. Nxb
Nông nghiệp : Hà Nội, 1998.
[7] Nguyễn Nghĩa Thìn, Các phương pháp nghiên cứu thực vật. Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội : Hà Nội, 2007.
[8] Trần Công Khánh, Thực tập Hình thái và giải phẫu thực vật. Nxb Đại học và Trung
học chuyên nghiệp : Hà Nội, 1981.
109
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 77 (06/2021)
[9] Nguyễn Tiến Bân, Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật Hạt kín ở Việt
Nam. Nxb Nông nghiệp Hà Nội : Hà Nội, 1997.
[10] Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, tập 1, 2, 3. Nxb Trẻ : Thành phố Hồ Chí Minh,
2003.
[11] Missouri Botanical Garden, New York Botanical Garden, Royal Botanic Garden
Edinburgh, Royal Botanic Gardens, Kew. (2021, March 18). World Flora Online.
Available: http://www.worldfloraonline.org/
[12] G.T. Prance, J.R. Arias, “A study of the floral biology of Victoria amazonica
(Poepp.) Sowerby (Nymphaeaceae)”, Acta Amazonica, 5(2), 109-139, 1975.
[13] L.R. dos Santos Tozin, T.M. Rodrigues, “Glandular trichomes in the tree-basil
(Ocimum gratissimum L., Lamiaceae): Morphological features with emphasis on the
cytoskeleton”, Flora, 259, 1-9, 2019.
[14] G. Catian, E. Scremin-Dias, “Compared leaf anatomy of Nymphaea (Nymphaeaceae)
species from Brazilian flood plain”, Brazilian Journal of Biology, 73(4), 809-817,
2013.
[15] Nguyễn Thị Bé Nhanh, Phạm Thị Thanh Mai, Lê Ngọc Tiết, Trần Đức Tường,
Nguyễn Kim Búp, Võ Thị Phượng, Hồ Thị Bảo Yến, “Nghiên cứu đặc điểm thích
nghi hình thái, cấu tạo và sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch
sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”, Báo cáo tổng kết đề tài,
Trường Đại học Đồng Tháp, Đồng Tháp, 2013.
[16] J.E. Armstrong, “Fringe science: are the corollas of Nymphoides (Menyanthaceae)
flowers adapted for surface tension interactions?”, American journal of
botany, 89(2), 362-365, 2002.
[17] R. Ornduff, “Reproductive biology in relation to systematics”, Taxon, 18(2), 121-
133, 1969.
[18] D. Chowdhury, B.K. Konwar, “Morphophenology and karyotype study of Patidoi
(Schumannianthus dichotomus (Roxb.) Gagnep. synonym Clinogyne dichotoma
Salisb.) – a traditional plant of Assam”, Current Science, 9(5), 648-651, 2006.
[19] B. Bir, K. Vijay, “Epidermal structure and ontogeny of stomata in three species of
Nymphoides Seguiar (Menyanthaceae)”, The Botanique, IX(1-4), 35-40, 1978.
[20] S.S. Mehrvarz, M.A. Nodehi, “A review of the genus Nymphoides (Menyanthaceae)
in Iran”, Phytotaxa, 257(3), 261-270, 2016.
[21] N. Lavid, A. Schwartz, E. Lewinsohn, E. Tel-Or, “Phenols and phenol oxidases are
involved in cadmium accumulation in the water plants Nymphoides peltata
(Menyanthaceae) and Nymphaeae (Nymphaeaceae)”, Planta, 214(2), 189-195, 2001.
Ngày nhận bài: 10/5/2021 Biên tập xong: 15/6/2021 Duyệt đăng: 20/6/2021
110
nguon tai.lieu . vn