Xem mẫu

  1. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến mức độ thực hiện kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Nguyễn Hồng Yến - Phạm Hồng Linh Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 05/09/2022 Ngày nhận bản sửa: 15/09/2022 Ngày duyệt đăng: 19/09/2022 Tóm tắt: Trong khoảng hai mươi năm trở lại đây, việc cải tiến hệ thống quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam ngày càng được chú trọng nhiều hơn. Việc thực hiện kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro đã được nhiều hiệp hội và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán quốc tế đưa ra, nhưng cho đến nay việc triển khai tại Việt Nam nói chung các ngân hàng thương mại nói riêng còn rất chậm chạp. Mong muốn Research on factors affecting the level of applying risk-based internal auditing in Vietnamese commercial banks Abtract: In the past twenty years, the improvement of risk management, internal control and internal audit in Vietnamese commercial banks has been increasingly focused. The risk-based internal audit has been launched by a range of international professional associations and organizations of auditors, but so far, the implementation in the Vietnamese market, in general, and in commercial banks, in particular, is still limited. The desire to find out the factors affecting the level of applying risk-based internal audit in Vietnamese commercial banks motivated the authors to conduct this study. The paper has combined both secondary data from the banks’ annual reports and primary data from the survey into one research model. Regression analysis with Tobit shows that aspects of Risk Management, Size and complexity in structure, Corporate Governance and Competence of Internal Auditors impact on the level of implementing risk-based internal audit in Vietnamese commercial banks. Specifically, the risk management capacity, the complexity in structure, the proportion of non-executive board members, the bank with a foreign bank as strategic shareholder, and the competence of the internal auditors positively impact on whereas the level of risk, the size of the bank, banks with a dominant share by the state and the board size negatively influence on the level of implementing risk-based internal auditing. Keywords: Risk-based internal audit, commercial banks. Nguyen, Hong Yen Email: yennh@hvnh.edu.vn Pham, Hong Linh Email: linhph@hvnh.edu.vn Organization of all: Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 1 Số 244- Tháng 9. 2022
  2. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến mức độ thực hiện kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam tìm ra những yếu tố có khả năng tác động đến mức độ áp dụng Kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro (Risk-based Internal Audit- RBIA) tại các NHTM là động lực thúc đẩy nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu này. Bài viết đã kết hợp cả số liệu thứ cấp từ báo cáo thường niên và số liệu sơ cấp từ khảo sát vào một mô hình nghiên cứu. Phân tích mô hình hồi quy Tobit cho thấy các khía cạnh về Quản lý rủi ro, Quy mô và mức độ phức tạp trong cấu trúc, Quản trị công ty và Năng lực của Kiểm toán viên nội bộ đều có tác động đến mức độ sử dụng RBIA tại các NHTM Việt Nam. Cụ thể, năng lực quản lý rủi ro, mức độ phức tạp trong cấu trúc, tỷ lệ ủy viên hội đồng quản trị không tham gia điều hành, ngân hàng có cổ đông chiến lược là ngân hàng nước ngoài và năng lực của kiểm toán viên nội bộ có tác động cùng chiều, trong khi mức độ rủi ro, quy mô của ngân hàng, các ngân hàng có nhà nước chiếm cổ phần chi phối và quy mô hội đồng quản trị lại có ảnh hưởng ngược chiều đến mức độ áp dụng Kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro Từ khóa: Kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro, ngân hàng thương mại 1. Giới thiệu trách nhiệm quản lý rủi ro, và do đó góp phần vào văn hóa quản lý rủi ro mạnh mẽ Ý tưởng và khái niệm kiểm toán nội bộ hơn trong tổ chức chứ không phải KTNB (KTNB) định hướng theo rủi ro trước tiên thực hiện quản lý rủi ro. được đưa ra bởi Viện Kiểm toán nội bộ Chính vì những lợi ích mà RBIA đem lại Hoa Kỳ (IIA) vào năm 1999. Theo đó, IIA với tổ chức mà có rất nhiều nghiên cứu đã định nghĩa: Kiểm toán nội bộ dựa trên rủi được thực hiện nhằm đánh giá những nhân ro (Risk-based Internal Audit- RBIA) là tố tác động đến việc sử dụng RBIA tại các một phương pháp liên kết KTNB với khuôn tổ chức kinh tế nói chung, các ngân hàng khổ quản lý rủi ro tổng thể của tổ chức; nói riêng nhằm tìm ra những giải pháp cho phép KTNB cung cấp sự đảm bảo cho thích hợp cho việc ứng dụng RBIA vào hội đồng quản trị rằng các quy trình quản hoạt động KTNB tại đơn vị. Các nghiên lý rủi ro đang quản lý rủi ro một cách hiệu cứu có thể kể đến bao gồm: Nghiên cứu quả, trong phạm vi khẩu vị rủi ro của tổ của Nuno (2010) đã phân tích các yếu tố cụ chức. Từ khái niệm nền tảng của IIA, một thể của công ty liên quan đến việc áp dụng số nghiên cứu cũng đã đề cập đến khái RBIA. Kết quả được rút ra từ một cuộc niệm RBIA trong các nghiên cứu của mình khảo sát bằng bảng hỏi vào năm 2006 với với các cách phát biểu khác nhau nhưng 96 trưởng KTNB là thành viên của Viện tựu chung lại đều thống nhất: RBIA là một KTNB Bồ Đào Nha. Nghiên cứu đã chỉ ra phương pháp mà KTNB sử dụng để đảm có một mối liên hệ chặt chẽ (nhưng ý nghĩa bảo rằng các rủi ro đang được quản lý theo thống kê không đáng kể) giữa lập kế hoạch khẩu vị rủi ro của tổ chức, nói cách khác, kiểm toán hàng năm dựa trên rủi ro và các các quy trình quản lý các rủi ro ở mức độ đơn vị tư nhân, trong lĩnh vực tài chính và được Hội đồng quản trị coi là chấp nhận quy mô lớn. Khi lập kế hoạch kiểm toán, được. Thực hiện RBIA có nghĩa là chức việc áp dụng phương pháp tiếp cận dựa trên năng KTNB hoạt động theo cách củng cố rủi ro có tương quan thuận với quy mô đơn 2 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 244- Tháng 9. 2022
  3. NGUYỄN HỒNG YẾN - PHẠM HỒNG LINH vị và KTNB chủ động hơn trong việc thực ro có tác động tích cực và đáng kể đến việc hiện quản lý rủi ro doanh nghiệp trong các thực hiện RBIA. Quan trọng nhất, kết quả tổ chức nhỏ hơn và quan trọng hơn trong cho thấy tầm quan trọng của dữ liệu đầu ngành tài chính và khu vực tư nhân. Philip vào của Ủy ban kiểm toán và mối quan tâm (2014) đã nghiên cứu việc áp dụng RBIA trong việc xem xét các hoạt động KTNB. ở Ghana, các yếu tố ảnh hưởng đến việc Về mặt thực nghiệm, các phát hiện cũng áp dụng hoặc không áp dụng RBIA giữa cho thấy một môi trường quản trị rủi ro các công ty ở Ghana. Sự tham gia của kiểm chính thống sẽ thúc đẩy sự tồn tại của văn toán viên (KTV) nội bộ trong việc đánh giá hóa nhận thức rủi ro mạnh mẽ và từ đó tạo rủi ro cũng được đánh giá trong bối cảnh nền tảng vững chắc cho KTNB để thực quản lý rủi ro doanh nghiệp. Theo quan sát, hiện kiểm toán dựa trên rủi ro. Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro đối với kinh nghiệm KTNB, quy mô của KTNB, KTNB được sử dụng rộng rãi trong các công trình độ của Ủy ban kiểm toán và hệ thống ty thuộc Câu lạc bộ 100 của Ghana, đặc biệt kiểm soát nội bộ không được coi là yếu tố là các công ty tài chính, viễn thông và sản dự báo đáng kể về sự hiện diện của RBIA. xuất. Nghiên cứu một lần nữa phát hiện ra Erlina & Iskandar (2018) sử dụng phương rằng, có sự tham gia của KTNB trong quản lý pháp nghiên cứu định lượng dựa trên bảng rủi ro, chuyển sang việc sử dụng các phương khảo sát các nhân tố tác động đến việc áp pháp tiếp cận dựa trên rủi ro trong việc lập dụng RBIA đã cho thấy việc thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm. Ngoài ra, thành công RBIA được xác định bởi một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các quy định yếu tố như vai trò của KTV nội bộ, cam kết không phải là động lực thúc đẩy việc áp của nhà quản lý cấp cao và trình độ năng dụng RBIA ở Ghana. Yếu tố chính thúc đẩy lực chuyên môn. việc áp dụng RBIA là nó đã giúp các tổ chức Điển hình nhất có thể kể đến là nghiên này tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên rủi ro cứu của Yung-Ming Shiu and Mei-Lan Yeh cao. Philiph & Solomon (2017) cũng nghiên (2008) tìm hiểu các yếu tố tác động tới cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng mong muốn áp dụng KTNB định hướng RBIA tại Tổ chức nghiên cứu chăn nuôi và theo rủi ro của các Ngân hàng Đài Loan. Sử nông nghiệp Kenya (Kalro) ở Nairobi và đã dụng dữ liệu từ một cuộc khảo sát của các xác định cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ngân hàng trong nước cùng với thông tin từ (CNTT) có mối quan hệ tích cực với việc áp các báo cáo thường niên của các ngân hàng dụng RBIA. Nghiên cứu khuyến nghị rằng này, nghiên cứu này đã nhận thấy mức độ hội đồng quản trị (HĐQT) nên đưa ra các ứng dụng RBIA của các ngân hàng có liên chính sách nhằm mục đích tăng cường áp quan đến việc minh bạch hoá thông tin về dụng RBIA trong đó chú trọng vào việc tăng tài chính, tuân thủ và an toàn, sự phát triển cường cơ sở hạ tầng CNTT trong tổ chức. của công nghệ, quy trình nội bộ về quản trị Hafizah (2017) lại nghiên cứu các yếu tố sự thay đổi và quản lý rủi ro; sự tồn tại của ảnh hưởng đến việc thực hiện RBIA tại một ủy ban quản lý rủi ro; tỉ lệ của nợ quá các công ty công niêm yết của Malaysia. hạn; quy mô và mức độ phức tạp của hoạt Với phương pháp nghiên cứu định lượng động ngân hàng; mức độ độc lập của thành trên cơ sở khảo sát, dữ liệu thu được từ 117 viên HĐQT; mức độ cổ phần được tổ chức trưởng KTNB đã được thu thập và phân bởi tổ chức cổ đông và năng lực của KTV tích. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng nội bộ. ủy ban kiểm toán và hệ thống quản lý rủi Tại Việt Nam, phương pháp KTNB định Số 244- Tháng 9. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 3
  4. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến mức độ thực hiện kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hướng theo rủi ro đã được yêu cầu thực 2.2.1. Quản lý rủi ro  hiện trong Thông tư 13/2018/TT-NHNN Sự tách biệt giữa quyền sở hữu với chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năng quản lý cùng với tình trạng bất cân (NHNN). Tuy nhiên, thực tế thực hiện thì xứng thông tin dẫn đến khả năng xảy ra vẫn còn sự khác biệt giữa các ngân hàng, xung đột giữa người ủy nhiệm- người thừa mức độ và khả năng áp dụng phương pháp hành (Haniffa và Hudaib, 2006), đồng thời này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác cũng gây ra rủi ro cho các bên liên quan nhau. Trong khi đó, cho tới nay, chưa có trong tổ chức (quản lý, cổ đông, chủ nợ...) nghiên cứu định lượng nào về vấn đề này (Spira và Page, 2003).  Những xung đột được công bố. Do vậy, nhằm đo lường về vấn đề ủy quyền, chi phí ủy quyền và nhân tố tác động đến mức độ ứng dụng rủi ro hiện được quản lý và là một phần RBIA tại các NHTM Việt Nam, nhóm tác trong khung quản trị công ty thông qua giả đã thực hiện nghiên cứu này trên cơ sở các cơ chế về trách nhiệm giải trình, chẳng phát triển và điều chỉnh lại mô hình nghiên hạn như kiểm soát và KTNB (Haniffa và cứu của Yung-Ming Shiu and Mei-Lan Yeh Hudaib, 2006; Spira và Page, 2003).  Các (2008) cho phù hợp với trường hợp của bên liên quan thường cạnh tranh để tham Việt Nam. gia vào quản trị công ty nhằm tìm kiếm quyền lực trong tổ chức bằng cách khẳng 2. Mô hình nghiên cứu định quan niệm của riêng họ về rủi ro và cách thức quản lý rủi ro, từ đó, tập trung Mô hình nghiên cứu đã được phát triển với vào quản lý rủi ro đã trở thành trọng tâm các biến phụ thuộc và độc lập như sau: của cuộc cạnh tranh này vì nó xác định rõ trách nhiệm của ban lãnh đạo tổ chức 2.1. Biến phụ thuộc (Spira và Page, 2003).  Điều này phù hợp với lập luận của Hay và Knechels (2004) Do một số ngân hàng còn đang hiểu chưa rằng nhu cầu kiểm toán là một hàm tập hợp đầy đủ về khái niệm RBIA, từ đó, đánh giá các rủi ro mà các bên liên quan khác nhau không chính xác mức độ thực hiện, biến trong một tổ chức phải đối mặt và tập hợp phụ thuộc của mô hình được đánh giá dựa các cơ chế kiểm soát sẵn có để giảm thiểu trên bảng câu hỏi khảo sát các ngân hàng. những rủi ro đó. Do đó, định hướng quản lý Bảng khảo sát gồm các câu hỏi liên quan rủi ro của KTNB đã giúp chức năng kiểm đến việc thực hiện RBIA trên các mặt: hệ toán tăng uy tín trong toàn doanh nghiệp thống quản lý rủi ro, quy định về hoạt động và được ban lãnh đạo chấp nhận nhiều hơn KTNB và việc thực hiện KTNB. Cụ thể, (Beumer, 2006). Từ các lập luận trên, giả tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi để khảo thuyết sau được đề xuất: sát tại các ngân hàng, các câu hỏi chủ yếu H1: Việc sử dụng RBIA có quan hệ cùng ở dạng được chọn nhiều đáp án, sau đó sẽ chiều với mức độ rủi ro mà các bên liên được quy đổi đều để điểm dao động trong quan đối mặt. khoảng 0-5 cho mỗi tiêu chí. Điểm của mỗi Để đánh giá khía cạnh quản lý rủi ro, do tiêu chí sẽ được cộng lại và tiếp tục được mức độ công bố thông tin về rủi ro cũng quy đổi đều trên thang điểm tối đa 100. như thực hành quản lý rủi ro của các NHTM Việt Nam nhìn chung còn ít và 2.2. Biến độc lập không có sự khác biệt đáng kể, nghiên cứu đánh giá thông qua thống kê về tiến độ 4 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 244- Tháng 9. 2022
  5. NGUYỄN HỒNG YẾN - PHẠM HỒNG LINH thực hiện Basel 2 mà các ngân hàng công Trong đó, quy mô của ngân hàng được tính bố chính thức trên các Báo cáo thường niên bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản. Mức hoặc trên website chính thức. Điểm mức độ độ phức tạp về cấu trúc hoạt động được thực hiện Basel 2 được tính toán với giả đánh giá thông qua hai biến: tổng số lượng định các ngân hàng càng hoàn thiện Basel chi nhánh/phòng giao dịch và biến nhị phân thì năng lực quản lý rủi ro cũng như mức nhận giá trị 1 tương ứng với ngân hàng có độ sẵn sàng công bố thông tin càng cao. hoạt động kinh doanh ở nước ngoài và 0 Cụ thể, mức điểm cho quản lý rủi ro của cho tình huống ngược lại. các ngân hàng được chấm điểm ban đầu từ 0-6 tương ứng với các mức độ: chưa triển 2.2.3. Quản trị công ty khai, triển khai trụ cột 1, hoàn thiện trụ cột IIA (2005), khi trình báo cáo gửi đến 1, triển khai trụ cột 2, hoàn thiện trụ cột Nhóm rà soát Turnbull, đã yêu cầu rằng 2, triển khai trụ cột 3, hoàn thiện trụ cột 3 các HĐQT phải chịu trách nhiệm xác định sau đó quy đổi lại theo thang điểm tối đa những rủi ro có thể chấp nhận được và quản là 5. Ngoài ra, tỷ lệ nợ xấu cũng sẽ được lý chúng. Các thành viên HĐQT phải chịu xem xét để đánh giá mức độ rủi ro của ngân trách nhiệm cuối cùng về quản lý rủi ro và hàng. KTNB và họ cần sự đảm bảo rằng các rủi ro trong toàn tổ chức đã được xác định, đánh 2.2.2. Quy mô và sự phức tạp trong cấu giá và quản lý (Fraser và Henry, 2007). Do trúc hoạt động của ngân hàng  đó, định hướng dựa trên rủi ro sẽ là một Khi các tổ chức ngày càng phát triển về quy thành phần quan trọng để KTNB đảm mô và mức độ phức tạp trong cấu trúc, việc bảo được yêu cầu của HĐQT. Haniffa và quản lý rủi ro hiệu quả ngày càng trở nên Hudaib (2006) chỉ ra rằng quy mô HĐQT khó khăn (Fraser và Henry, 2007).  Nhiều ảnh hưởng đến mức độ giám sát và kiểm nghiên cứu trước đây chỉ ra nhu cầu soát. Nhằm hỗ trợ HĐQT quy mô nhỏ có thể KTNB liên quan đến chi phí so với lợi ích hoạt động hiệu quả hơn trong việc giám sát từ việc thực hiện giám sát (Carcello  và hoạt động của tổ chức, RBIA được kỳ vọng cộng sự, 2005; Goodwin-Stewart và Kent, được sử dụng nhiều hơn. Tuy nhiên, vì các 2006).  Carcello  và cộng sự  (2005) khẳng HĐQT lớn hơn dường như mang tính hình định rằng sự phức tạp của tổ chức tăng lên thức hơn là một phần của quá trình quản sẽ dẫn đến rủi ro lớn hơn và các công ty đối lý (Hermalin và Weisbach, 1998; Haniffa mặt với rủi ro cao hơn sẽ tăng cường giám và Hudaib, 2006; Chen, 2003), các HĐQT sát tổ chức của mình. Ngoài ra, từ góc độ lớn vẫn có thể yêu cầu hoạt động KTNB chi phí giao dịch, các doanh nghiệp lớn hơn bộ định hướng rủi ro nhiều hơn, như một có cơ hội đạt được lợi thế theo quy mô từ cơ chế thay thế. Từ lý luận này, nghiên cứu việc đầu tư vào chi phí cố định về KTNB thực hiện kiểm tra xem việc sử dụng RBIA (Carey  và cộng sự,  2000; Carey  và cộng có liên quan đến quy mô HĐQT hay không, sự, 2006). Từ luận điểm này, các giả thuyết nhưng không dự đoán trước chiều hướng. sau được đề xuất: Giả thuyết nghiên cứu trở thành: H2a: Việc sử dụng RBIA có quan hệ cùng H3a: Việc sử dụng RBIA có liên quan đáng chiều với quy mô của ngân hàng. kể đến quy mô HĐQT. Trong đó, quy mô H2b: Việc sử dụng RBIA gắn liền với sự HĐQT được đo bằng số lượng thành viên phức tạp trong cấu trúc hoạt động của HĐQT. ngân hàng. Trong ngành ngân hàng, vấn đề bất cân Số 244- Tháng 9. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 5
  6. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến mức độ thực hiện kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam xứng thông tin tương đối cao hơn đối với H3c: Việc sử dụng RBIA có quan hệ cùng các bên liên quan ở ngoài ngân hàng, bao chiều với tỷ lệ thành viên không tham gia gồm cả các nhà đầu tư tổ chức vì họ có điều hành trong HĐQT. rất ít quyền kiểm soát đối với các nhà quản lý ngân hàng (Zeckhauser và Pound, 1990; 2.2.4. Năng lực của kiểm toán viên nội bộ Ross, 1989).  Trong khi đó, Pound (1988) Chuẩn mực 1210 của IIA về trình độ KTV và Cebenoyan và cộng sự (1999) gợi ý rằng nội bộ yêu cầu KTV nội bộ phải có kiến​​ do các điều khoản hợp đồng quy định các thức, kỹ năng và năng lực khác cần thiết loại hình đầu tư mà các nhà đầu tư tổ chức để thực hiện trách nhiệm của họ (IIA, phải nắm giữ, họ có ít khả năng đa dạng 2017; Mihret và Yismaw, 2007). KTV hóa rủi ro hơn và có nhiều động lực hơn nội bộ là người cung cấp các đánh giá độc để giám sát các khoản đầu tư riêng lẻ. Tại lập quan trọng về hệ thống quản lý rủi ro Việt Nam, nhiều ngân hàng có xu hướng và kiểm soát nội bộ (chức năng đảm bảo) tìm các đối tác chiến lược là các ngân hàng của tổ chức, cũng như kết hợp để hỗ trợ nước ngoài để có thể được chia sẻ các kinh bộ phận quản lý theo định hướng thực nghiệm quản lý hiện đại. Từ các lập luận hành hơn (chức năng tư vấn) (Sarens và này, nhóm tác giả đưa ra giả thuyết: De Beelde, 2006). Sau Turnbull (1999) và H3b: Mức độ sử dụng RBIA có liên quan Tuyên bố Vị trí (Position Statement) của đến việc ngân hàng có cổ đông chiến lược IIA (2004), KTV nội bộ được kỳ vọng sẽ là ngân hàng nước ngoài. ngày càng trở nên nổi bật trong hệ thống KTNB đóng một vai trò quan trọng trong quản lý rủi ro doanh nghiệp (Enterprise quản trị tổ chức bằng cách giám sát rủi ro Risk Managemetn-ERM) nhưng mối quan tổ chức và đánh giá các kiểm soát (IIARF, tâm đã được diễn tả theo hướng chuyên gia 2003).  Nghiên cứu trước đây cho rằng (Fraser và Henry, 2007). Vai trò mới này KTNB là một cơ chế thay thế cho việc giám đã hướng các KTV nội bộ trở thành các sát của các ủy viên HĐQT (Anderson  và chuyên gia nội bộ hiểu biết sâu sắc về rủi cộng sự,  1993). Tuy nhiên, Goodwin- ro với các năng lực khác nhau, bao gồm các Stewart và Kent (2006) cho rằng do vấn đề kỹ năng chuyên môn cần thiết (ví dụ như bất cân xứng thông tin tồn tại giữa các ủy quản lý rủi ro và thiết kế hệ thống), chuyên viên HĐQT tham gia điều hành và các ủy môn hóa theo ngành vì các yếu tố đặc thù viên không điều hành, KTNB có nhiều khả của ngành ảnh hưởng đến khẩu vị rủi ro năng là cơ chế bổ sung cho các cơ chế quản của doanh nghiệp và chuyên môn về công trị công ty khác. Vì các ủy viên HĐQT độc nghệ (Spira và Page, 2003; Spekle và cộng lập không tham gia hoạt động kinh doanh sự, 2007; Carey và cộng sự, 2006; Fraser hàng ngày, họ có thể không có đủ thông và Henry, 2007). Tuy nhiên, một số KTV tin, hơn nữa, họ cũng có thể lo ngại về trách nội bộ có thể thiếu các năng lực này và có nhiệm cá nhân của họ nếu ban quản lý có khả năng dẫn đến những hậu quả nghiêm hành vi gian lận hoặc xảy ra một số vụ bê trọng tiềm tàng. Lý do là chức năng KTNB bối khác có liên quan đến tổ chức (tức là đã được giao vai trò nổi bật trong việc đánh rủi ro danh tiếng) (Knechel và Willekens, giá tính phù hợp của quản lý rủi ro nhưng 2006).  Từ đó, định hướng dựa trên rủi ro thiếu chuyên môn cần thiết sẽ biến nó thành của KTNB sẽ là một thành phần quan trọng một mắt xích yếu trong “chuỗi” quản lý rủi để hạn chế các vấn đề đó.  Thảo luận này ro (Fraser và Henry, 2007). được phản ánh trong giả thuyết: Trong thập kỷ qua, chi phí tìm kiếm, tuyển 6 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 244- Tháng 9. 2022
  7. NGUYỄN HỒNG YẾN - PHẠM HỒNG LINH dụng và giữ chân nhân viên có trình độ phù quản lý rủi ro, năng lực công nghệ thông hợp ngày càng trở nên khó khăn và tốn tin… Xét về góc độ chi phí-lợi ích, chủ sở kém hơn (Martin và cộng sự, 2000). Theo hữu và nhà quản lý sẽ cân nhắc những lợi quan điểm chi phí- lợi ích, người ủy quyền/ ích và chi phí của việc áp dụng RBIA để người đại diện kinh tế của tổ chức tìm cách lựa chọn áp dụng sao cho phù hợp với năng áp dụng cơ cấu quản trị phù hợp với nhu lực của đội ngũ KTV nội bộ. Do đó, khả cầu kiểm soát của họ theo cách hiệu quả về năng sử dụng RBIA của các ngân hàng sẽ chi phí, do đó, họ có thể xem xét những lợi cao hơn khi các KTV nội bộ có năng lực ích và hạn chế của việc áp dụng RBIA khi trong lĩnh vực này. Năng lực của KTV nội KTV nội bộ thiếu năng lực cần thiết.  Do bộ được đánh giá thông qua bình phương đó, xu hướng sử dụng RBIA của các ngân các tỷ lệ: KTV có chứng chỉ quốc tế về hàng sẽ cao hơn khi các kiểm toán viên nội kiểm toán, KTV có chứng chỉ quốc tế về bộ có năng lực trong lĩnh vực này. Dựa trên quản lý rủi ro, KTV có bằng cấp, chứng chỉ thảo luận này, giả thuyết sau được đưa ra: chuyên sâu về công nghệ thông tin, KTV H4: Việc sử dụng RBIA gắn liền với năng đã được tham gia ít nhất 1 khoá đào tạo lực của KTV nội bộ.  về Quản trị rủi ro doanh nghiệp và KTV Năng lực của KTV nội bộ bao gồm kiến đã được tham gia ít nhất 1 khoá đào tạo về thức, kỹ năng và các năng lực khác cần thiết khung quản lý rủi ro của Basel. để thực hiện trách nhiệm được giao. Các khía cạnh có thể được xem xét bao gồm: 2.3. Mô hình hồi quy và phương pháp hiểu biết về hệ thống quản lý rủi ro, khung nghiên cứu Bảng 1. Tổng hợp các biến đưa vào mô hình Dấu kỳ Tên biến Cách đo lường Nguồn dữ liệu vọng Biến phụ thuộc- mức độ áp dụng kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro (RBIA) RBIA Được chấm điểm dựa trên thông tin khảo sát Khảo sát Đặc điểm ngân hàng (BANKSPECIFIC) BASEL Tiến độ thực hiện Basel 2 Thống kê từ BCTN các NH + NPL (Mức độ rủi ro) Nợ xấu/tổng dư nợ Báo cáo tài chính + LnTA (Quy mô) Loga tự nhiên của Tổng tài sản Báo cáo tài chính + Báo cáo thường niên/ BRANCH Tổng số lượng chi nhánh/PGD + website Bằng 1 nếu là NH có cơ sở giao dịch ở nước Báo cáo thường niên/ FORBNH + ngoài và bằng 0 cho trường hợp còn lại. website S (Sở hữu nhà Bằng 1 nếu là NH có trên 50% vốn Nhà nước và Tác giả tính +/- nước) bằng 0 cho trường hợp còn lại BOD Số lượng Ủy viên HĐQT Báo cáo thường niên +/- Bằng 1 nếu là NH có cổ đông chiến lược là NH Báo cáo thường niên/ F + nước ngoài và bằng 0 cho trường hợp còn lại. website Tỷ lệ Ủy viên không tham gia điều hành/Tổng số NONEXD Báo cáo thường niên + Ủy viên HĐQT Dựa trên các tỷ lệ KTV nội bộ có bằng cấp/ chứng TC chỉ hoặc tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu Khảo sát + về KTNB, QLRR, CNTT Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả Số 244- Tháng 9. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 7
  8. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến mức độ thực hiện kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 2.3.1. Mô hình hồi quy Dữ liệu dùng trong nghiên cứu được kết hợp Dựa theo các biến được lựa chọn, mô hình sử dụng số liệu sơ cấp (khảo sát) và các số nghiên cứu là phương trình hồi quy có dạng liệu thứ cấp do các ngân hàng công bố. Cụ như sau: thể, khảo sát được nhóm nghiên cứu thực RBIA = α + ∑βhRMh + ∑γkSCk + ∑δm CGm hiện từ đầu tháng 5 đến giữa tháng 6/2022 + ∑θTC + ϵ dùng để đánh giá các khía cạnh: việc thực Trong đó, RBIA là mức độ áp dụng RBIA hiện RBIA và năng lực của KTV nội bộ. của ngân hàng, RM, SC, CG, TC lần lượt Đối tượng khảo sát là nhân viên và lãnh đạo đại diện cho các nhóm yếu tố về Quản lý bộ phận KTNB và một số cán bộ quản lý rủi ro, Quy mô và sự phức tạp trong cấu cấp cao tại các ngân hàng Việt Nam. Các trúc, Quản trị công ty, Năng lực của KTV số liệu còn lại bao gồm thông tin liên quan nội bộ và h, k, m là số lượng biến trong đến cơ cấu quản trị công ty và một số biến từng nhóm yếu tố. Cách tính toán, nguồn đại diện cho các đặc điểm tài chính của ngân dữ liệu cũng như kỳ vọng dấu cho từng hàng như quy mô hay mức độ rủi ro được biến độc lập được tóm tắt lại ở Bảng 1. trích xuất từ Báo cáo thường niên từ năm 2019- 2021 của các ngân hàng. Các dữ liệu 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thu thập được xử lý, phân tích, đánh giá với Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu sự hỗ trợ của phần mềm Stata 15. định lượng thông qua phân tích mô hình hồi quy Tobit (còn được gọi là mô hình 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận hồi quy bị kiểm duyệt- censored regression model), được thiết kế để ước tính mối quan 3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu hệ tuyến tính giữa các biến khi biến phụ thuộc bị kiểm duyệt. Các phiếu khảo sát được gửi tới các đối Bảng 2. Thống kê mô tả các biến sử dụng để ước lượng Bình quân Trung vị Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn Số lượng Biến phụ thuộc RBIA 75,45 79,16667 36,66667 96,66667 14,99031 25 Biến độc lập BASEL 3,733333 4,166667 0 5 1,341986 25 NPL 1,7048 1,65 0,63 4,94 0,9991168 25 LnTA 12,38229 12,26275 10,11087 14,38179 1,120276 25 BRANCH 285,52 167 58 1129 278,8747 25 FORBNH 0,24 0 0 1 0,4358899 25 S 0,12 0 0 1 0,3316625 25 BOD 7,28 7 5 11 1,720465 25 F 0,36 0 0 1 0,4898979 25 NONEXD 0,856443 0,875 0,6 1 0,1251656 25 TC 0,3035428 0,3434783 0,025 0,6714286 0,2160288 25 Nguồn: Tác giả tính bằng phần mềm Stata 15 8 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 244- Tháng 9. 2022
  9. NGUYỄN HỒNG YẾN - PHẠM HỒNG LINH Bảng 3. Kết quả mô hình hồi quy (tobit) Biến độc lập Hệ số S.E t P > |t| BASEL 2,490553 0,3292502 7,56 0,000 NPL -11,45898 0,5761819 -19,89 0,000 LnTA -15,41436 0,6264053 -24,61 0,000 BRANCH ,0464557 0,0037299 12,45 0,000 FORBNH 8,218619 1,5742 5,22 0,000 S -27,55599 2,504149 -11,00 0,000 BOD -4,944991 0,2824925 -17,50 0,000 F 25,86207 1,050857 24,61 0,000 NONEXD 29,6775 3,604759 8,23 0,000 TC 22,74775 2,282209 9,97 0,000 Intercept 258,9897 7,799015 33,21 0,000 LR chi2 (10) 107,47 Prob 0,0000 Pseudo R2 0,5235 N 25 Nguồn: Tác giả tính bằng phần mềm Stata 15 tượng khảo sát (nhân viên hoặc lãnh đạo 3.2. Kết quả mô hình định lượng bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc một số cán bộ quản lý cấp cao tại các ngân hàng dựa Kết quả mô hình hồi quy được tóm tắt trong theo mối quan hệ của nhóm nghiên cứu) Bảng 3. Về sự phù hợp của mô hình, hệ số qua email, đối tượng là 31 NHTM cổ phần LR chi2 = 107,47 tương ứng với prob rất Việt Nam. Kết quả thu về được 29 phiếu nhỏ cho thấy mô hình hồi quy là phù hợp. trả lời từ 29 ngân hàng. Nhóm tiến hành Khả năng giải thích của mô hình nghiên rà soát các phiếu trả lời, loại bỏ các phiếu cứu là 52,35% (Pseudo R2 = 0,5235). Điều trả lời có khả năng là đánh giá không hợp này nghĩa là các biến độc lập giải thích lệ và phiếu trả lời của ngân hàng gần đây được 52,35% sự biến động của biến phụ không công bố báo cáo tài chính còn lại thuộc, còn lại là do các biến ngoài mô hình 25 phiếu trả lời hợp lệ được sử dụng cho và các sai số ngẫu nhiên. nghiên cứu chính. Số lượng quan sát ít so Như vậy, theo kết quả ước lượng, mức độ với số quan sát cần thiết để chạy mô hình sử dụng RBIA của ngân hàng chịu tác động định lượng, tuy nhiên, số quan sát này đã của cả 4 khía cạnh là Quản lý rủi ro, Quy chiếm 80,65% số NHTM cổ phần của Việt mô và sự phức tạp trong cấu trúc hoạt động, Nam. Bảng 2 tóm tắt các thống kê mô tả Quản trị công ty và Năng lực của KTV nội của các biến dùng để ước lượng cho mô bộ với ảnh hưởng của tất cả các biến độc hình. Có thể thấy là ngoài các biến rời rạc lập đã chọn đều có ý nghĩa thống kê rất tốt ra thì các biến liên tục có số trung bình và (
  10. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến mức độ thực hiện kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam khai thực hiện và áp dụng Basel 2 của các thuận chiều đến mức độ áp dụng RBIA. ngân hàng có tác động tích cực đến việc sẽ Điều này là tất yếu vì để thực hiện một ứng dụng RBIA. Điều này là phù hợp và phương pháp tiếp cận mới và tổng quát như dễ hiểu vì thực hiện được Basel 2 nghĩa là RBIA đòi hỏi KTV có kiến thức và hiểu năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng biết sâu sắc về hệ thống quản lý rủi ro, kiến được cải thiện đáng kể, là điều kiện tiên thức về kiểm toán cũng như năng lực về quyết để triển khai RBIA. Tuy nhiên, tỷ công nghệ thông tin. lệ nợ xấu tác động ngược chiều đến RBIA lại cho thấy các ngân hàng có mức độ rủi 4. Kết luận và khuyến nghị chính sách ro cao lại đang tỏ ra chậm chạp trong việc thực hiện RBIA cũng như cải tiến hoạt Với mục đích khám phá các yếu tố liên động KTNB. quan đến việc áp dụng RBIA của các Với nhóm biến liên quan đến Quy mô và NHTM Việt Nam, bài viết đã thiết lập một sự phức tạp trong cấu trúc hoạt động, kết mô hình nghiên cứu định lượng trên cơ sở quả ước lượng chỉ ra ngân hàng quy mô lớn phát triển và điều chỉnh lại mô hình nghiên lại đang chậm hơn các ngân hàng quy mô cứu của Yung-Ming Shiu and Mei-Lan Yeh nhỏ trong việc triển khai RBIA. Điều này (2008) với kết quả ước lượng cho thấy các có thể là do xu hướng thực hiện RBIA là tất khía cạnh về Quản lý rủi ro, Quy mô và sự yếu và đã được yêu cầu thực hiện trong các phức tạp trong hoạt động ngân hàng, Quản thông tư của NHNN liên quan đến hệ thống trị công ty và Năng lực của Kiểm toán viên kiểm soát nội bộ và KTNB của ngân hàng nội bộ đều có tác động đến mức độ sử dụng thương mại (gần nhất là Thông tư 13/2018/ RBIA tại các NHTM Việt Nam với mức ý TT-NHNN), trong khi đó, các ngân hàng nghĩa kinh tế và thống kê cao. quy mô vừa và nhỏ có lợi thế là linh hoạt và Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu vẫn còn tồn dễ chuyển mô hình hoạt động hơn là những tại một số hạn chế. Đầu tiên là biến phụ ngân hàng có quy mô lớn (Fiegenbaum và thuộc “mức độ áp dụng RBIA” là biến được Karnani, 1991). Trong khi đó, xét về mức độ tổng hợp và quy đổi từ kết quả khảo sát mà phức tạp trong hoạt động thì các ngân hàng chất lượng phụ thuộc vào các đánh giá chủ có tổ chức phức tạp với nhiều chi nhánh và quan của KTV nội bộ tại mỗi ngân hàng ngân hàng có hoạt động ở nước ngoài có và kết quả nghiên cứu (mặc dù có ý nghĩa mức độ áp dụng RBIA cao hơn. cao) nhưng vẫn là tiêu chí dựa vào độ chính Về ảnh hưởng của nhóm biến liên quan đến xác của những câu trả lời khảo sát nên cũng Quản trị công ty, số lượng Ủy viên HĐQT cần những nghiên cứu chuyên sâu hơn để có quan hệ ngược chiều trong khi tỷ lệ Ủy khẳng định chắc chắn hơn tính đáng tin cậy viên HĐQT không tham gia điều hành lại của những quy đổi này. Thứ hai, số lượng có quan hệ cùng chiều với mức độ áp dụng mẫu sử dụng trong nghiên cứu tương đối RBIA. Ngoài ra, những ngân hàng có cổ nhỏ, tuy nhiên số mẫu (số ngân hàng) cũng đông chiến lược là tổ chức nước ngoài thực chiếm khoảng 80,65% các NHTMCP đang sự có động lực lớn hơn trong việc triển hoạt động tại Việt Nam và đã bao phủ đầy khai RBIA trong khi các ngân hàng mà nhà đủ các NH với loại hình sở hữu khác nhau, nước chiếm cổ phần chi phối đang có tốc quy mô lớn, vừa, nhỏ (theo tổng tài sản) độ triển khai RBIA tương đối chậm hơn. khác nhau. Các nghiên cứu trong tương lai Cuối cùng, năng lực của đội ngũ KTV nội có thể mở rộng mẫu hơn nữa hoặc nghiên bộ là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng cứu trong nhiều giai đoạn hơn để kiểm tra 10 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 244- Tháng 9. 2022
  11. NGUYỄN HỒNG YẾN - PHẠM HỒNG LINH lại các giả thuyết. nhằm làm tiền đề cho sự sẵn sàng thực hiện Mặc dù còn có những hạn chế nhất định kiểm toán nội bộ định hướng theo rủi ro. nhưng nghiên cứu cũng có những kết quả - Các ngân hàng cũng cần cân nhắc việc mở khá tương đồng với các nghiên cứu cùng rộng quy mô hoạt động, chỉ mở rộng khi mục tiêu trước đó, do vậy kết quả nghiên thực sự quản trị được rủi ro đi kèm. Ngược cứu cũng là cơ sở tốt cho việc đưa ra những lại, khi năng lực quản trị rủi ro mới chỉ vừa khuyến nghị chính sách trong thời gian tới đủ hoặc thậm chí ở những NH chưa đủ điều cho việc thực hiện RBIA tại các NHTM kiện để đáp ứng Basel 2 hoặc mức độ đủ Việt Nam. Cụ thể: vốn theo TT41/2016 thì cần vô cùng thận - Quản trị rủi ro không chỉ là đối tượng trọng, tập trung vào nâng cao chất lượng được kiểm toán mà đối với KTNB định hoạt động thay vì mở rộng quy mô. hướng theo rủi ro thì nó còn là điều kiện - Chuẩn hoá cấu trúc quản trị doanh nghiệp tiên quyết cần phải có để có thể thực hiện ngân hàng cũng là mục tiêu mà các ngân được phương pháp kiểm toán hiện đại này. hàng cần hướng tới nhằm tạo điều kiện Chính vì vậy, nâng cao năng lực quản trị rủi cho việc triển khai thực hiện RBIA. Hiệu ro của các NHTM Việt Nam là vô cùng cần quả của KTNB phụ thuộc rất lớn vào sự thiết. Quản trị rủi ro không nên chỉ dừng hỗ trợ của HĐQT và Ban điều hành, mối lại ở việc xây dựng và ban hành quy chế về quan hệ giữa tuyến bảo vệ thứ nhất, tuyến quản trị các loại rủi ro theo yêu cầu mà việc bảo vệ thứ hai và KTNB. Do vậy, để nâng phổ biến, đào tạo sự hiểu biết về rủi ro và cao hiệu quả của KTNB, vai trò/vị thế của quản trị rủi ro cho mọi cấp độ của tổ chức KTNB trong NHTM, chức năng KTNB là rất cần thiết. Ngân hàng cần thực hiện cần đã được các NHTM quy định cụ thể các chương trình đào tạo về QLRR cho các trong Điều lệ Tổ chức và hoạt động. Bên đối tượng từ Ban lãnh đạo, Khối QLRR và cạnh đó, các NHTM cũng cần ban hành các đơn vị thuộc tẩng bảo vệ thứ nhất để quy định về cơ chế phối hợp trong hoạt tạo nền tảng nhận thức về QLRR đồng bộ động KTNB với HĐQT, Ban điều hành và trên toàn hệ thống. Thực hiện truyền thông các đơn vị đặc biệt là việc tiếp cận và đánh trên toàn hệ thống thường xuyên về các sự giá rủi ro cũng như hoạt động quản trị rủi kiện/ sự cố rủi ro hoạt động có thể xảy ra ro của ngân hàng. tại NH hoặc bên ngoài, để nâng cao nhận - Cuối cùng nhưng có thể nói là điều kiện thức cho cán bộ nhân viên về bài học kinh tiên quyết để thực hiện được KTNB định nghiệm/lỗi chốt kiểm soát. Để QLRR hiệu hướng theo rủi ro đó là nâng cao năng lực quả cần phân định rõ ràng vai trò và trách của đội ngũ KTV nội bộ. KTV nội bộ tham nhiệm của các bên có liên quan để cùng gia vào RBIA, ngoài năng lực và kỹ năng phối hợp thực hiện. Với các NH chưa thực cần có của KTV thông thường thì còn đòi hiện áp dụng được hoàn toàn Basel 2 thì hỏi sự hiểu biết toàn diện về hoạt động kinh cần tập trung mọi nguồn lực để lành mạnh doanh chung của ngân hàng và hiểu biết hoá hoạt động của mình, xây dựng nền tảng sâu sắc về nghiệp vụ của đơn vị được kiểm về tài chính, con người và công nghệ nhằm toán. KTV nội bộ cần phải hiểu hết tất cả tiến tới hoàn thiện từng cấu phần trụ cột các rủi ro đe dọa đến mục tiêu của tổ chức, của Basel 2. Bên cạnh việc củng cố năng hiểu cách mà tổ chức đang thiết kế và vận lực quản trị rủi ro chung của tổ chức thì hành các biện pháp ứng phó với rủi ro trong ngân hàng còn cần phải nỗ lực giảm thiểu các hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm nợ xấu, lành mạnh hoá hoạt động tín dụng đảm bảo đầy đủ vai trò tư vấn cho nhà quản Số 244- Tháng 9. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 11
  12. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến mức độ thực hiện kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trị về quản trị rủi ro. Đối với các lĩnh vực dự án thì ngân hàng cần có quy định cụ thể đặc thù như kiểm toán CNTT, kiểm toán về nhân sự thuê ngoài. ■ Tài liệu tham khảo Anderson, D., Francis, J. R., & Stokes, D. J. (1993). Auditing, directorships and the demand for monitoring. Journal of accounting and public policy, 12(4), 353-375. Beumer, H. (2006). A risk-oriented approach: auditors at a Swiss textile firm demonstrate the value of focusing on risk management. Internal auditor, 63(1), 72-77. Carcello, J. V., Hermanson, D. R., & Raghunandan, K. (2005). Factors associated with US public companies’ investment in internal auditing. Accounting Horizons, 19(2), 69-84. Carey, P., Simnett, R., & Tanewski, G. (2000). Voluntary demand for internal and external auditing by family businesses. Auditing: a journal of practice & theory, 19(s-1), 37-51. Carey, P., Subramaniam, N., & Ching, K. C. W. (2006). Internal audit outsourcing in Australia.  Accounting & Finance, 46(1), 11-30. Cebenoyan, A. S., Cooperman, E. S., & Register, C. A. (1999). Ownership structure, charter value, and risk-taking behavior for thrifts. Financial Management, 28(1), 43-60. Chen, H. J. (2003). The relationship between corporate governance and risk-taking behavior in Taiwanese banking industry. Journal of Risk Management, 5(3), 363-391. Coetzee, G. P. P. (2010). A risk-based audit model for internal audit engagements. Philosophy Thesis. Fiegenbaum, A., & Karnani, A. (1991). Output flexibility—a competitive advantage for small firms. Strategic management journal, 12(2), 101-114. Fraser, I., & Henry, W. (2007). Embedding risk management: structures and approaches. Managerial Auditing Journal. 22(4), 392-409 Goodwin, J. (2004). A comparison of internal audit in the private and public sectors. Managerial auditing journal, 19(5), 640-650 Goodwin Stewart, J., & Kent, P. (2006). The use of internal audit by Australian companies.  Managerial Auditing Journal, 21(1), 81-101. Haniffa, R., & Hudaib, M. (2006). Corporate governance structure and performance of Malaysian listed companies. Journal of business finance & accounting, 33(7 8), 1034-1062. Hay, D., & Knechel, W. R. (2004). Evidence on the associations among elements of control and external assurance. Unpublished Working Paper (The University of Auckland). Hermalin, B., & Weisbach, M. S. (2001). Boards of directors as an endogenously determined institution: A survey of the economic literature, Working Paper (National Bureau of Economic Research). IIA (2003). Risk Based Internal Auditing, Position Statement. The Institute of Internal Auditors – UK and Ireland London. IIA (2004). The Role of Internal Auditing in Enterprise-wide Risk Management, Position Statement. Institute of Internal Auditors UK and Ireland London. IIA (2005). Review of the Turnbull guidance on internal control – proposals for updating the guidance consultation paper, September. Institute of Internal Auditors UK and Ireland London. IIA (2017). International Standards for the Professional Practice of Internal Auditing (standards). The Institute of Internal Auditors. IIARF (2003). Research Opportunities in Internal Auditing. Institute of Internal Auditors Research Foundation Altamonte Springs, FL: IIARF. Katz, E. M. (1998). Risk-based supervision, internal controls, and the internal audit function.  Bank Accounting and Finance, 11, 49-55. Kippenberger, T. (1999). Internal audit and governance: the shift from control to risk. The Antidote. Knechel, W. R., & Willekens, M. (2006). The role of risk management and governance in determining audit demand. Journal of Business Finance & Accounting, 33(9-10), 1344-1367. Martin, C. L., & Lavine, M. K. (2000). Outsourcing the internal audit function. The CPA Journal, 70(2), 58. Mihret, D. G., & Yismaw, A. W. (2007). Internal audit effectiveness: an Ethiopian public sector case study. Managerial auditing journal. McCool, T. J. (2000). Risk-Focused Bank Examinations: Regulators of Large Banking Organizations Face Challenges: GGD-00-48. In GAO Reports: U.S. Government Accountability Office, 1. Pound, J. (1988). Proxy contests and the efficiency of shareholder oversight. Journal of financial economics, 20, 237- 265. 12 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 244- Tháng 9. 2022
  13. NGUYỄN HỒNG YẾN - PHẠM HỒNG LINH Ross, S. A. (1989). Institutional markets, financial marketing, and financial innovation. The Journal of Finance, 44(3), 541-556. Sarens, G., & De Beelde, I. (2006). Internal auditors’ perception about their role in risk management: A comparison between US and Belgian companies. Managerial Auditing Journal, 21(1), 63-80. Shiu, P., & Yeh, M. L. (2008). Risk Based Internal Auditing in Taiwanese Banking Industry. Spekle, R. F., Van Elten, H. J., & Kruis, A. M. (2007). Sourcing of internal auditing: An empirical study. Management Accounting Research, 18(1), 102-124. Spira, L. F., & Page, M. (2003). Risk management: The reinvention of internal control and the changing role of internal audit. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 16(4), 640-661. Turnbull, N. (1999). Internal Control: Guidance for Directors on the Combined Code. Walker, P. L., Shenkir, W. G., & Barton, T. L. (2003). ERM in practice: examples of auditing’s role in enterprise risk management efforts at five leading companies shed light on how this new paradigm is impacting audit practitioners. Internal Auditor, 60(4), 51-55. Zeckhauser, R. J., & Pound, J. (1990). Are large shareholders effective monitors? An investigation of share ownership and corporate performance. In  Asymmetric information, corporate finance, and investment  (pp. 149-180). University of Chicago Press. Số 244- Tháng 9. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 13
nguon tai.lieu . vn