Xem mẫu

  1. Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU RESEARCH ON FACTORS AFFECTING INCOME FOR KHMER ETHNIC HOUSEHOLDS IN CA MAU PROVINCE ThS. Lê Khánh Linh1, TS. Lê Nhị Bảo Ngọc2 ThS. Nguyễn Thị Khả Uyên3, ThS. Nguyễn Duy Trường4 Tóm tắt – Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xây dựng và đánh giá các yếu tố là nguyên nhân ảnh hưởng đến hoàn cảnh kinh tế của hộ; các yếu tố là nguyên nhân ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Kết quả ước lượng hàm hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến tổng thu nhập của hộ gia đình dân tộc Khmer tỉnh Cà Mau chịu ảnh hưởng chín yếu tố gồm: tuổi; nghề nghiệp; hoàn cảnh kinh tế gia đình; nhân khẩu; việc làm thường xuyên; hoạt động tạo ra thu nhập; có việc làm; vay vốn; và chính sách tạo ra thu nhập. Trong đó, yếu tố việc làm thường xuyên có ảnh hưởng mạnh nhất đến thu nhập của hộ. Từ khóa: các yếu tố ảnh hưởng thu nhập; thu nhập hộ gia đình; kinh tế hộ, tỉnh Cà Mau. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cà Mau là tỉnh cực Nam của Tổ quốc, có điều kiện tự nhiên đa dạng, đất đai, địa hình, thời tiết, khí hậu, mặt nước, sông rạch, biển và bờ biển, hải đảo và rừng ngập mặn... là thế mạnh được thiên nhiên ưu đãi. “Đất lành chim đậu” nên Cà Mau là điểm đến lập nghiệp của các dân tộc khắp cả nước từ miền núi phía Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên, đến các tỉnh Tây Nam Bộ, nhất là sau ngày đất nước thống nhất, non sông quy về một dãy từ Cao Bằng, Hà Giang đến Mũi Cà Mau. Đến nay, Cà Mau đã có 14 dân tộc cùng sinh sống, trong nhiều thế hệ, đã sát cánh bên nhau, giúp đỡ và hỗ trợ nhau trong lao động, chiến đấu chống ngoại xâm, xây 1 Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau; Email: khanhlinh79cm@gmail.com 2 Giảng viên, Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau 3 Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau 4 Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau 68
  2. Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” dựng quê hương Đất Mũi ngày càng văn minh, giàu đẹp, góp phần trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước. Theo tổng hợp báo cáo của Ban Dân tộc tỉnh, tỉ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc Khmer vẫn còn cao (đến nay còn 25,67% hộ nghèo theo tiêu chí mới), thậm chí có nơi tỉ lệ này còn cao hơn, lên đến trên 40%, tình trạng tái nghèo vẫn còn diễn ra ở nhiều hộ. Việc tranh chấp đất đai vẫn còn phức tạp [1]. Xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu, nhiệm vụ của thời kì mới, việc phân tích đúng tình hình, luận giải những vấn đề bức xúc đang đặt ra trong công tác giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc Khmer ở tỉnh Cà Mau, đề ra những giải pháp có tính khả thi, có cơ sở khoa học, đưa ra các khuyến nghị hữu ích giúp các cơ quan, ban ngành của tỉnh Cà Mau trong công tác quản lí nhà nước về dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc. Vì vậy, việc xác định và phân tích các nguyên nhân dẫn đến hộ gia đình còn nghèo của đồng bào dân tộc Khmer; đồng thời xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của đồng bào dân tộc Khmer trong giai đoạn hiện nay là vấn đề rất cần thiết và cấp bách, từ đó đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, trong đó nhấn mạnh vấn đề giải quyết được việc làm, nâng cao thu nhập đối với đồng bào dân tộc Khmer ở tỉnh Cà Mau. 2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là đồng bào dân tộc Khmer nghèo, cận nghèo đang sinh sống tại 44 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau với 1.100 phiếu phỏng vấn sâu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. 3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Nhằm đánh giá và xác định các yếu tố là nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo của hộ dân tộc Khmer tại tỉnh Cà Mau; đồng thời đánh giá và xác định các yếu tố là nguyên nhân ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân tộc Khmer tại tỉnh Cà Mau, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính. Dựa vào kết quả có các yếu tố có ảnh hưởng và có ý nghĩa thống kê, tham luận đề xuất một số giải pháp giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho hộ dân tộc Khmer. Mô hình hồi quy xác định các yếu tố là nguyên nhân ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân tộc Khmer tại tỉnh Cà Mau được xây dựng cụ thể: Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + β7X7 + β8X8 + β9X9 + β10X10 + β11X11 + β12X12 + β13X13 + β14X14 + ei Với Y: Biến phụ thuộc – Thu nhập của hộ đồng bào dân tộc Khmer (là số tiền thu nhập bình quân của hộ/tháng; đơn vị tính là triệu đồng). β0: Hằng số. β1, β2, …, β14: Các hệ số hồi quy. 69
  3. Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” ei: Là sai số ngẫu nhiên. Trong nghiên cứu này, hàm hồi quy bao gồm các biến độc lập như X1: Giới tính của hộ dân tộc Khmer (giá trị 0 hoặc 1, trong đó: 1 là nam giới; 0 là nữ giới); X2: Độ tuổi của chủ hộ; X3: Nghề nghiệp hiện tại; X4: Học vấn của chủ hộ; X5: Hoàn cảnh kinh tế của hộ; X6: Số nhân khẩu (là số người trong hộ; đơn vị tính là người); X7: Cách thức sản xuất phù hợp; X8: Việc làm thường xuyên (giá trị 0 hoặc 1, trong đó: 1 là có việc làm thường xuyên; 0 là không có việc làm thường xuyên); X9: Hoạt động tạo ra thu nhập (các hoạt động sản xuất như trồng hoa màu, trồng lúa, nuôi tôm – cua, nuôi sò huyết hay công việc khác); X10: Có việc làm (giá trị 0 hoặc 1, trong đó: 1 là có việc làm tạo ra thu nhập; 0 là không có việc làm tạo ra thu nhập); X11: Diện tích đất sản xuất (tổng diện tích đất của nông hộ dùng để sản xuất; đơn vị tính là công); X12: Vay vốn (giá trị 0 hoặc 1, trong đó: 1 là có vay vốn để sản xuất (SX); 0 là không có vay vốn để SX); X13: Hộ gia đình được Nhà nước hỗ trợ chính sách; X14: Chính sách nhà nước tạo được thu nhập ổn định cho hộ. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1 thể hiện kết quả tóm tắt phân tích mô hình hồi quy cho thấy: - Hệ số Durbin – Watson dùng để kiểm định tương quan của các sai số kề nhau (hay còn gọi là tương quan chuỗi bậc nhất) có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4; nếu phần sai số không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị sẽ gần bằng 2 (từ 1 đến 3); nếu giá trị càng nhỏ, gần về 0 thì các sai số có tương quan thuận; nếu càng lớn, gần về 4 có nghĩa là các phần sai số có tương quan nghịch. Kết quả hệ số Durbin – Watson ở Bảng 1 cho thấy Durbin – Watson = 1,383 < 2. Vì vậy, có thể kết luận không có sự tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình. Bảng 1: Tóm tắt mô hình hồi quy Sai số chuẩn Mô Durbin- R R2 R2 hiệu chỉnh của ước hình Watson lượng 1 0,442a 0,196 0,185 0,976 1,383 (Nguồn: Kết quả điều tra xã hội học, 2018) - R2 hiệu chỉnh của mô hình là 0,185. Kết quả này cho biết việc đưa 14 biến độc lập vào mô hình là phù hợp. Điều này có nghĩa là mô hình giải thích được 18,5% biến thiên thu nhập bình quân của hộ dân tộc Khmer chịu sự tác động bởi 70
  4. Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” các biến độc lập trong mô hình; còn lại là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên mà đề tài chưa xác định được ảnh hưởng. Tuy nhiên, sự phù hợp này chỉ đúng với dữ liệu mẫu nghiên cứu. Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Kết quả phân tích ANOVA (Bảng 2) cho thấy, mô hình được chọn có trị thống kê F có giá trị 18,883 tại mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05. Chứng tỏ giả thuyết H0 (tập hợp các biến độc lập không có mối liên hệ với biến phụ thuộc) bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là có ít nhất một biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (β≠0). Do đó, mô hình hồi quy được lựa chọn trên đây phù hợp dữ liệu và có thể suy rộng cho toàn tổng thể. Bảng 2: Tóm tắt mô hình hồi quy Trung Tổng các Bậc tự bình Mô hình F Sig. bình phương do (df) bình phương Hệ số hồi 251.317 14 17.951 18.833 0,000a quy 1 Phần dư 1.032,298 1.083 0,953 Tổng cộng 1.283,615 1.097 (Nguồn: Kết quả điều tra xã hội học, 2018) Kết quả Bảng 3 bằng phương pháp Enter cho thấy: - Có 05 biến độc lập X không có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Y (Thu nhập), cụ thể là các biến độc lập X1 (Giới tính); X4 (Trình độ học vấn); X7 (Cách thức sản xuất); X11 (Diện tích đất sản xuất); X13 (Nhà nước hỗ trợ chính sách) trong mô hình hồi quy không có ý nghĩa thống kê vì có giá trị Sig. rất lớn; Sig. = 0,439 > 0,005 (trong đó, Sig. có giá trị lớn nhất là Sig. = 0,667). Còn lại 09 biến độc lập X có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Y (Thu nhập) bao gồm các biến như X2 (Tuổi); X3 (Nghề nghiệp); X5 (Hoàn cảnh kinh tế gia đình); X6 (Nhân khẩu); X8 (Việc làm thường xuyên); X9 (Hoạt động tạo ra thu nhập); X10 (Có việc làm); X12 (Vay vốn); X14 (Chính sách tạo ra thu nhập) là có ý nghĩa thống kê; giá trị Sig. của các hệ số này rất nhỏ; Sig. = 0,000 < 0,05 (trong đó, Sig. có giá trị lớn nhất là Sig. = 0,027). Vì vậy, chỉ có 09 hệ số hồi quy phần riêng có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Hay nói cách khác, thu nhập của hộ 71
  5. Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” gia đình dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Cà Mau được giải thích bởi 09 độc lập nêu trên. - Tất cả 09 biến độc lập đều có hệ số VIF < 2. Giá trị hệ số phóng đại phương sai (VIF) lớn nhất là 1,256 < 2. Vì thế, có thể kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình hồi quy được xây dựng [2]. - Mô hình hồi quy dạng chuẩn hóa về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân tộc Khmer tỉnh Cà Mau được thể hiện như sau: Thu nhập = – 0,063 * Tuổi + 0,126 * Nghề nghiệp + 0,141 * Hoàn cảnh gia đình + 0,089 * Nhân khẩu + 0,197 * Việc làm thường xuyên + 0,111 * Hoạt động tạo thu nhập + 0,185 * Có việc làm – 0,101 * Vay vốn – 0,076 * Chính sách tạo ra thu nhập ổn định. Bảng 3: Thông số các biến trong mô hình hồi quy Hệ số Hệ số chưa chuẩn Đa cộng tuyến chuẩn hóa hóa Biến t Sig. Hệ số Độ phóng Std. chấp B Beta đại Error nhận phương sai (VIF) Hằng 3.24 .306 10.614 .000 số 5 X1 – -.100 .063 -.044 -1.592 .112 .982 1.018 GTinh X2 – Tuoi -.111 .050 -.063 -2.218 .027 .909 1.101 X3 – .070 .016 .126 4.319 .000 .873 1.146 Nnghiep X4 – -.020 .025 -.022 -.775 .439 .888 1.126 HVan 72
  6. Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” Hệ số Hệ số chưa chuẩn Đa cộng tuyến chuẩn hóa hóa Biến t Sig. Hệ số Độ phóng Std. chấp B Beta đại Error nhận phương sai (VIF) X5 – .342 .068 .141 5.061 .000 .950 1.052 HCGD X6 – .066 .020 .089 3.215 .001 .966 1.035 NKhau X7 – -.026 .038 -.020 -.700 .484 .917 1.090 CTSX X8 – .411 .064 .197 6.461 .000 .796 1.256 VLTX X9 – .106 .029 .111 3.660 .000 .813 1.230 HDTTN X10 – .425 .068 .185 6.272 .000 .857 1.166 CVL X11 – -.008 .018 -.013 -.431 .667 .786 1.273 DTDSX X12 – -.218 .060 -.101 -3.615 .000 .959 1.042 VVon X13 – .026 .014 .052 1.804 .071 .911 1.098 HTCS X14 – -.079 .030 -.076 -2.662 .008 .917 1.090 CSTTN a. Dependent Variable: Y – TN (Nguồn: Kết quả điều tra xã hội học, 2018) 73
  7. Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” Từ kết quả phương trình hồi quy chuẩn hóa trên, ta có nhận xét như sau: - Hệ số biến Tuổi của chủ hộ β2 = - 0,063 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 5%. Yếu tố này có quan hệ nghịch biến với tổng thu nhập của hộ gia đình dân tộc Khmer, nghĩa là nếu tuổi chủ hộ tăng lên 1 tuổi thì tổng thu nhập của hộ gia đình giảm 0,063 triệu đồng. Điều này cho thấy tuổi của chủ hộ có ảnh hưởng đến tổng thu nhập của hộ gia đình, nhưng ảnh hưởng trong trường hợp này là làm tổng thu nhập của hộ gia đình có thể đạt được bị giảm đi. Giải thích cho điều này như sau: thực tế có những hộ gia đình khi có người thân đi làm việc trong các cơ quan, đơn vị Nhà nước nếu tăng thêm 1 tuổi thì sẽ đến tuổi nghỉ hưu theo quy định. Ngoài ra, một số hộ gia đình có người mất sức lao động vì tuổi ngày càng cao không đáp ứng được việc làm theo nhu cầu xã hội, vì vậy mà có thể làm giảm tổng thu nhập của hộ gia đình. - Hệ số biến Nghề nghiệp β3 = 0,126 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 1%. Đây là quan hệ đồng biến, điều này có nghĩa là nếu nghề nghiệp của chủ hộ tăng thay đổi theo chiều hướng tốt hơn thì tổng thu nhập của hộ gia đình có cơ hội tăng thêm 0,126 triệu đồng. Lí giải cho điều này vì khi chủ hộ có cơ hội thay đổi nghề nghiệp cho mình, có thể là thay đổi việc làm có bản thân và người thân trong gia đình như không đi làm thuê hay trồng lúa mà chuyển sang hình thức kinh doanh, mua bán phù hợp thì sẽ cơ hội làm tăng thêm thu nhập cho hộ gia đình. - Hệ số biến Hoàn cảnh kinh tế gia đình β5 = 0,141 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 1%. Đây là quan hệ đồng biến, điều này có nghĩa là nếu hoàn cảnh kinh tế gia đình của hộ ngày càng được cải thiện, nâng cao theo chiều hướng tốt hơn thì tổng thu nhập của hộ gia đình sẽ tăng thêm 0,141 triệu đồng. Điều này thể hiện rất rõ ràng trong thực tế vì chắc rằng tổng thu nhập của hộ tăng lên thì hoàn cảnh kinh tế của họ ngày càng cao. Hay nói cách khác, hộ có hoàn cảnh kinh tế gia đình có chất lượng cao thì chắc rằng hộ gia đình đó có tổng thu nhập cao. - Hệ số biến Nhân khẩu β6 = 0,089 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 1% và có mối quan hệ đồng biến, điều này có nghĩa là nếu gia đình có số lượng người trong độ tuổi lao động tăng lên 1 người thì tổng thu nhập của hộ gia đình sẽ có cơ hội tăng thêm 0,089 triệu đồng. Vì người trong độ tuổi lao động có thể họ có việc làm, có thu nhập cá nhân vì vậy góp phần nâng cao tổng thu nhập cho hộ gia đình. - Hệ số biến Việc làm thường xuyên β8 = 0,197 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 1% và có mối quan hệ đồng biến, điều này có nghĩa là nếu các thành viên của hộ gia đình có việc làm thường xuyên tăng lên 1 người thì tổng thu nhập của hộ gia đình sẽ tăng thêm 0,197 triệu đồng; và đây là điều hoàn toàn phù hợp với thực tế. Vì nếu các thành viên của hộ gia đình ai cũng có việc làm ổn định 74
  8. Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” thì chắc rằng thu nhập của họ sẽ cải thiện góp phần nâng cao tổng thu nhập cho hộ. - Hệ số biến Hoạt động tạo ra thu nhập β9 = 0,111 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 1% và có mối quan hệ đồng biến, điều này có nghĩa là nếu hộ gia đình có những hoạt động tạo ra thu nhập thường xuyên như trồng hoa màu, trồng lúa, nuôi tôm, cua, nuôi sò huyết hay một số công việc khác tăng lên 1 hoạt động thì tổng thu nhập của hộ gia đình sẽ có thể tăng thêm 0,111 triệu đồng. Điều này đúng với thực tế vì khi hộ gia đình có các hoạt động tạo ra thu nhập thường xuyên thì nguồn thu nhập của hộ gia đình sẽ được đảm bảo; bên cạnh đó nếu những hoạt động tạo ra thu nhập thường xuyên này đạt được hiệu quả trong sản xuất thì lúc đó tổng thu nhập của hộ gia đình sẽ tăng cao. - Hệ số biến Có việc làm để tạo ra thu nhập β10 = 0,185 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 1% và có mối quan hệ đồng biến, điều này có nghĩa là nếu tất cả các thành viên trong độ tuổi lao động của hộ gia đình tăng lên 1 việc làm để tạo ra thu nhập thì tổng thu nhập của hộ gia đình sẽ có thể tăng thêm 0,185 triệu đồng. Điều này cũng đúng trong thực tế vì khi có việc làm thì đều có thu nhập, từ đó có thể làm tăng tổng thu nhập cho hộ gia đình. - Hệ số biến Vay vốn β12 = - 0,101 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 1%. Yếu tố này có quan hệ nghịch biến với tổng thu nhập của hộ gia đình dân tộc Khmer, nghĩa là nếu chủ hộ có hay không vay vốn tăng lên 1 lần thì tổng thu nhập của hộ gia đình giảm 0,101 triệu đồng. Điều này cho thấy việc có hay không có vay vốn của chủ hộ có ảnh hưởng đến tổng thu nhập của hộ gia đình, nhưng ảnh hưởng trong trường hợp này là làm tổng thu nhập của hộ gia đình bị giảm đi. Lí giải cho điều này có nhiều nguyên nhân như hộ gia đình có nhu cầu vay vốn và được vay để phục vụ sản xuất nhưng do ảnh hưởng của thời tiết, thiên tai mà sản xuất không đạt hiệu quả hay hộ gia đình có nhu cầu vay vốn nhưng không đạt yêu cầu để vay, dẫn đến họ không có đủ nguồn vốn trong sản xuất nên có thể làm giảm tổng thu nhập của hộ gia đình. - Hệ số biến Chính sách tạo ra thu nhập ổn định β14 = - 0,076 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 1% và có mối quan hệ nghịch biến với tổng thu nhập của hộ gia đình dân tộc Khmer, nghĩa là nếu có những chính sách tạo ra thu nhập ổn định tăng lên 1 chính sách thì tổng thu nhập của hộ gia đình giảm 0,076 triệu đồng. Điều này cho thấy việc những chính sách tạo ra thu nhập ổn định có ảnh hưởng đến tổng thu nhập của hộ gia đình, nhưng ảnh hưởng trong trường hợp này là làm tổng thu nhập của hộ gia đình bị giảm đi. Điều này có thể có nhiều nguyên nhân như hộ gia đình có thể có được chính sách hỗ trợ của Nhà nước về hoạt động sản xuất của hộ nhưng chính sách này lại không phù hợp với cách thức sản xuất của hộ hoặc do bản thân của họ có nhiều hạn chế trong sản xuất như thiếu kinh nghiệm, trình độ học vấn hạn chế nên dẫn đến việc chưa tiếp thu hết 75
  9. Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ, chưa tiếp thu hết những hỗ trợ của chuyển đổi con giống, chuyển đổi ngành nghề,... Từ đó dẫn đến không đạt hiệu quả trong sản xuất, vì vậy có thể làm giảm tổng thu nhập của hộ gia đình dân tộc Khmer. Qua phân tích kết quả ước lượng hàm hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến tổng thu nhập của hộ gia đình dân tộc Khmer tỉnh Cà Mau chịu ảnh hưởng 09 yếu tố. Đó là Tuổi; Nghề nghiệp; Hoàn cảnh kinh tế gia đình; Nhân khẩu; Việc làm thường xuyên; Hoạt động tạo ra thu nhập; Có việc làm; Vay vốn; và Chính sách tạo ra thu nhập. Trong đó, yếu tố Việc làm thường xuyên là có ảnh hưởng mạnh nhất đến thu nhập của hộ; kế đến lần lượt là các yếu tố có ảnh hưởng ít hơn như Có việc làm; Hoàn cảnh gia đình; Nghề nghiệp; Hoạt động tạo ra thu nhập; Vay vốn; Chính sách tạo thu nhập và Tuổi của chủ hộ. 5. KẾT LUẬN Để cải thiện hoàn cảnh gia đình và nâng cao thu nhập cho hộ gia đình trong đồng bào dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Nhà nước và lãnh đạo địa phương cần quan tâm, tập trung vào các thành phần trên hoặc có thể thực hiện một số giải pháp chủ yếu như tạo việc làm thường xuyên cho hộ; có chính sách hỗ trợ vay vốn hợp lí, kịp thời; nâng cao trình độ học vấn cho hộ; hỗ trợ đất sản xuất; hỗ trợ đào tạo dạy nghề;… cho hộ đồng bào dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Cà Mau. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau. Báo cáo kết quả thực hiện công tác dân tộc năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2019. Số 185/BC-BDT ngày 18 tháng 01 năm 2019. [2]. Nguyễn Đình Thọ. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động – Xã hội. 2013. 76
  10. Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” Mô hình trồng cây nha đam cho kinh tế cao Nguồn: Nhóm thực hiện đề tài (2018) Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ tổ chức họp mặt tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật cho các vị chức sắc tôn giáo, đồng bào Khmer Nguồn: Nhóm thực hiện đề tài (2018) 77
nguon tai.lieu . vn