Xem mẫu

  1. 322 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CITA 2017 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nguyễn Thị Hương Mai Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin, Đại học Đà Nẵng nthmai@cit.udn.vn Tóm tắt Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề quan tâm của tất cả các doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập và có sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các doanh nghiệp luôn tìm các phương thức để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì đầu tiên các nhà quản trị phải xem xét đâu là các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và mức độ ảnh hưởng của chúng như thế nào. Dựa trên những lý luận về hiệu quả hoạt động doanh và những nghiên cứu thực nghiệm trước đây, tác giả đã lựa chọn một số nhân tố có khả năng ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty vận tải niêm yết. Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính được các công ty này công bố trên thị trường chứng khoán. Để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty này, tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS, Eview. Kết quả cho thấy, các yếu tố tỷ suất nợ, quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động tác động tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty vận tải. Keywords: hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty vận tải, thị trường chứng khoán. 1 Đặt vấn đề Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao, và các công ty vận tải với nghành nghề kinh doanh khá đặc thù cũng không phải ngoại lệ. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh cao thì đầu tiên các nhà quản trị phải xem xét đâu là các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, và mức độ ảnh hưởng như thế nào. Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, mỗi nghiên cứu phân tán ra các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, về các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành vận tải thì hầu như còn hạn chế. Mặt khác, ngành vận tải là một ngành kinh doanh khá đặc biệt, nó có đặc điểm chiếm dụng nguồn vốn thời gian dài, vấn đề vốn là vấn đề rất quan trọng và tác động nhiều tới hoạt độngkinh doanh của ngành này. 2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu 2.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh gia trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào. Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao
  2. Nguyễn Thị Hương Mai 323 động và đối tượng lao động theo một tương quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng. 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh - Quy mô của doanh nghiệp: Thông thường các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có thương hiệu, uy tín. Những doanh nghiệp này với sức mạnh về tài chính, tài sản và khả năng quản lý sẽ dễ dàng khai thác lợi thế theo quy mô nhằm tối thiểu hóa chi phí đầu vào và gia tăng hiệu quả đầu ra. Nghiên cứu của Gleason, L. K Mathur và I. Mathur (2000), Onaolapo và Kajola (2010) cho thấy quy mô của doanh nghiệp có tác động tích cực và đáng kể đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, tức là quy mô càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng tăng. Tuy nhiên, theo kết quả của các nghiên cứu khác như Mudambi và Nicosia (1998), Lauterbach và Vaninsky (1999) , Durand và Coeuderoy (2001), Tzelepis và Skuras (2004), Zeitun và Tian (2007) thì quy mô có ảnh hưởng tích cực nhưng không đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Tốc độ tăng trưởng: Tăng trưởng chính là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Doanh nghiệp càng tăng trưởng một cách hợp lý thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao. Nghiên cứu thực nghiệm của Zeitun và Tian (2007), Onaolapo và Kajola (2010) cho thấy tốc độ tăng trưởng tài sản có quan hệ tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nghĩa là tốc độ tăng trưởng càng tăng thì hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao. - Quản trị nợ phải thu khách hàng: Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì có nguy cơ phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không có đủ vốn để tiếp tục đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đánh giá khả năng quản trị nợ phải thu khách hàng của doanh nghiệp có thể sử dụng chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân. Qua nghiên cứu của Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion (2011) cho thấy kỳ thu tiền bình quân có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh - Đầu tư tài sản cố định: Theo các kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Rami Zeitun và Gary Gang Tian (2007); Onaolapo và Kajola (2010); Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion (2011); Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto và Ghulam Abbas (2012) cho thấy tỷ trọng tài sản cố định có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và có giá trị lớn, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Theo nghiên cứu của Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion (2011) thì tỷ trọng tài sản cố định có tác động tiêu cực và đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, - Cơ cấu vốn: Theo lý thuyết của Modigliani và Miller, khi một doanh nghiệp bắt đầu vay nợ, doanh nghiệp sẽ có lợi thế về lá chắn thuế. Chi phí nợ thấp kết hợp với lợi thế về lá chắn thuế sẽ khiến chi phí vốn bình quân gia quyền giảm khi nợ tăng, do đó, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng được nâng cao. Ngược lại, kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Zeitun và Tian
  3. 324 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CITA 2017 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” (2007), Neil Nagy (2009); Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto, Ghulam Abbas (2012) cho thấy tỷ lệ nợ có ảnh hưởng tiêu cực và đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Rủi ro kinh doanh Nghiên cứu thực nghiệm của Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto và Ghulam Abbas (2012) cũng đưa ra kết luận về mối quan hệ thuận chiều giữa rủi ro và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu thực nghiệm của Zeitun và Tian (2007) đưa ra kết luận trái với lý thuyết của F.B Hawly và kết quả nghiên cứu của Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto và Ghulam Abbas (2012), các doanh nghiệp có sự biến đổi về lợi nhuận cao hơn sẽ có hiệu quả kinh doanh thấp hơn. - Thời gian hoạt động của doanh nghiệp: Theo kết quả nghiên cứu của Neil Nagy (2009), Onaolapo và Kajola (2010) thì thời gian hoạt động của một doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp hoạt động càng lâu năm thì hiệu quả kinh doanh càng cao. - Một số nhân tố khác: Theo một số nghiên cứu trên thế giới thì hiệu quả hoạt động kinh doanh còn chịu tác động bởi một số nhân tố như: trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu. 3. Thiết kế nghiên cứu 3.1 Giả thuyết nghiên cứu Dựa trên những phân tích ở trên, tác giả đưa ra mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh với các giả thuyết sau: Giả thuyết 1: Cơ cấu vốn có tác động (+/-) đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Giả thuyết 2: Quy mô của doanh nghiệp có tác động cùng chiều (+) đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Giả thuyết 3: Thời gian hoạt động có tác động cùng chiều (+) đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Giả thuyết 4: Tốc độ tăng trưởng tác động cùng chiều (+) đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Giả thuyết 5: Tỷ trọng tài sản cố định có tác động ngược chiều (-) đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Giả thuyết 6: Hệ số vòng quay các khoản phải thu có tác động cùng chiều (+) đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Giả thuyết 7: Rủi ro kinh doanh có tác động (+/-) đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. 3.2 Đo lường các biến - Đối với biến phụ thuộc: Nghiên cứu này tác giả sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) để đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
  4. Nguyễn Thị Hương Mai 325 Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản bình quân - Đối với biến độc lập: Là các nhân tố được lựa chọn có khả năng ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, được trình bày ở Bảng sau: Bảng 1. Các chỉ tiêu đo lường các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh Kỳ vọng Nhân tố Mã hóa Cách xác định tương quan TSNO Nợ phải trả 1. Cấu trúc vốn Tỷ suất nợ = +/- (X1) Tổng tài sản 2. Quy mô doanh QM Tổng doanh thu + nghiệp (X2) 3. Thời gian hoạt TGHD Số năm kể từ ngày thành lập + động (X3) 4. Sự tăng trưởng TTTS Tài sản năm t Tốc độ phát của doanh = - (X4) triển tài sản Tài sản năm t-1 nghiệp CTTS Tài sản cố định 5. Cấu trúc tài sản (X5) Tỷ suất TSCĐ = - Tổng Tài sản bình quân 6. Quản trị các HSVQPT Hệ số vòng quay Doanh thu thuần = + khoản phải thu (X6) các khoản phải thu Nợ phải thu bình quân RRKD % thay đổi của EBIT 7. Rủi ro kinh Rủi ro kinh doanh = +/- doanh (X7) % thay đổi của DT thuần 3.3 Thu thập dữ liệu và phương pháp xây dựng mô hình - Thu thập dữ liệu và chọn mẫu nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu bao gồm 42 công ty vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên có 2 công ty mới niêm yết (mã chứng khoán CLL, SKG), nên không đủ số liệu cho việc nghiên cứu. Vì vậy, dữ liệu nghiên cứu gồm 40 công ty vận tải niêm yết trong khoảng thời gian (2010 - 2013). Gồm các công ty sau: DL1, DVP, DXP, GMD, GSP, GTT, HCT, HDO, HHG, HTV, MAC, MHC, MNC, PCT, PDN, PGT, PJC, PJT, PRC, PSC, PTS, PVT, SBC, SFI, SSG, STT, TCO, TJC, TMS, VFR, VIP, VNA, VNF, VNL, VNS, VNT, VOS, VST, VTO, WCS. - Kiểm tra dữ liệu trước khi phân tích hồi quy: Dữ liệu được kiểm tra độ chính xác trước khi hồi quy. - Trình tự tiến hành phân tích: Bước 1: Xây dựng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
  5. 326 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CITA 2017 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” Bước 2: Xác định mối quan hệ tương quan giữa các biến bằng cách tính hệ số tương quan từng phần r (Peason Correlation Coefficinent). Bước 3: Phân tích hồi quy tuyến tính bội với 2 mô hình hồi ảnh hưởng ngẫu nhiên và ảnh hưởng cố định để xác định mức độ ảnh hưởng của các biến giải thích đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bước 4: Kiểm định sự vi phạm các giả định của mô hình và đưa ra kết quả. 3.4 Kết quả nghiên cứu Với đặc thù nghiên cứu dữ liệu theo thời gian (2010 - 2013) và theo không gian (các công ty khác nhau). Vì vậy phương pháp hồi quy với dữ liệu bảng (panel data) được tác giả đưa vào sử dụng. Phân tích hồi quy bằng dữ liệu bảng giúp nhà nghiên cứu có nhiều thông tin tốt hơn trong tổng thể nghiên cứu, tính biến thiên nhiều hơn, ít hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến hơn, nhiều bậc tự do hơn[7]. Việc lựa chọn mô hình nghiên cứu sẽ sử dụng kiểm định Hausman giữa mô hình Fixed effect và Random effect, với giả thuyết: Ho: Mô hình Random effect là phù hợp. H1: Mô hình Fixed effect là phù hợp . Sử dụng phần mềm Eview 7 để xử lý dữ liệu với 2 mô hình Fixed effect và Random effect ta được kết quả như sau: Bảng 3. Kết quả hồi quy với 2 mô hình Fixed effect và Random effect FEM REM Biến Beta P-value Beta P-value C 0,218933 0,0445 0,129288 0,0003 TSNO_X1 -0,088486 0,1139 -0,119216 0,0033 QM_X2 1,73E-08 0,5001 2,45E-08 0,0439 TGHD_X3 -0,005032 0,2578 2,45E-08 0,0439 TTTS_X4 0,004424 0,5589 0,004897 0,4965 CTTS_X5 -0,114684 0,3593 -0,065604 0,2227 HSVQPT_X6 0,000241 0,4739 0,000198 0,5268 RRKD_X7 -0,000143 0,5611 -0,000120 0,6125 Dựa vào giá trị p-value, mô hình xây dựng có ít biến có ý nghĩa, hay mô hình này không đạt yêu cầu. Tác giả sử dụng phương pháp loại trừ dần các biến không có ý nghĩa. Các biến lần lượt bị loại ra khỏi mô hình là RRKD_X7, TTTS_X4, CTTS_X5, HSVQPT_X6. Mô hình được đề xuất bao gồm các biến TSNO_X1, QM_X2, TGHD_X3 Bảng 4. Kết quả hồi quy bằng phương pháp FEM Dependent Variable: ROA_Y_ Method: Panel Least Squares Date: 12/11/14 Time: 15:01 Sample: 2010 2013
  6. Nguyễn Thị Hương Mai 327 Periods included: 4 Cross-sections included: 40 Total panel (balanced) observations: 160 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 0,258133 0,071932 3,588580 0,0005 TSNO_X1_ -0,130522 0,052500 -2,486119 0,0143 QM__X2_ 4,71E-08 2,06E-08 2,288493 0,0239 TGHD_X3_ -0,010225 0,003897 -2,623899 0,0099 Effects Specification Cross-section fixed (dummy variables) R-squared 0,702897 Mean dependent var 0,061396 Adjusted R-squared 0,596244 S.D. dependent var 0,100392 S.E. of regression 0,063791 Akaike info criterion -2,441916 Sum squared resid 0,476104 Schwarz criterion -1,615463 Log likelihood 238,3533 Hannan-Quinn criter. -2,106322 F-statistic 6,590536 Durbin-Watson stat 1,788081 Prob(F-statistic) 0,000000 Bảng 5. Kết quả hồi quy bằng phương pháp REM Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 12/13/14 Time: 04:02 Sample: 2010 2013 Periods included: 4 Cross-sections included: 40 Total panel (balanced) observations: 160 Swamy and Arora estimator of component variances Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 0,110714 0,026881 4,118642 0,01 TSNO_X1_ -0,138813 0,036830 -3,769076 0,0002 QM__X2_ 2,30E-08 1,18E-08 1,956520 0,0522 TGHD_X3_ 1,25E-05 0,001105 0.,011315 0,9910 Effects Specification S.D. Rho Cross-section random 0,068466 0,5353 Idiosyncratic random 0,063791 0,4647 Weighted Statistics R-squared 0,087178 Mean dependent var 0,025926 Adjusted R-squared 0,069624 S.D. dependent var 0,067688 S.E. of regression 0,065289 Sum squared resid 0,664970 F-statistic 4,966214 Durbin-Watson stat 1,340113 Prob(F-statistic) 0,002554 Unweighted Statistics R-squared 0,143034 Mean dependent var 0,061396 Sum squared resid 1,373277 Durbin-Watson stat 0,648911
  7. 328 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CITA 2017 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” Sử dụng kiểm định Hausman test đế lựa chọn mô hình, giá trị p= 0,0154 < 0,05. Vì vậy, mô hình fixed effect được lựa chọn Bảng 6. Kết quả kiểm định Hausman Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects Chi-Sq. Test Summary Chi-Sq. d.f. Prob. Statistic Cross-section random 10,412838 3 0,0154 Cross-section random effects test comparisons: Trong Bảng 6 Coefficient là hệ số góc của các biến độc lập trong mô hình hồi quy. T_statistic là trị thống kê Student, Prob là mức ý nghĩa để kiểm định biến. Kết quả ở bảng cho thấy, mô hình cả 3 biến đều có ý nghĩa về mặt thống kê, đó lần lượt là các biến tỷ suất nợ (TSNO_X1), quy mô doanh nghiệp (QM_X2), thời gian hoạt động (TGHD_X3). Theo hệ số Coefficient, quy mô doanh nghiệp có quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong khi đó, tỷ suất nợ và thời gian hoạt động có quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Mô hình hiệu quả hoạt động kinh doanh được biểu diễn như sau: Y = 0,258 - 0,131 X1 +4,71E-8 X2 - 0,010 X3 Hay, Hiệu quả hoạt động kinh doanh = 0,258 - 0,131 tỷ suất nợ +4,71E-8 quy mô doanh nghiệp - 0,010 thời gian hoạt động. Sử dụng phần mền Eview trong việc kiểm định độ phù hợp của mô hình cũng như dò tìm sự vi phạm các giả thiết (kiểm định giả định liên hệ tuyến tính, kiểm định phương sai của sai số không đổi, kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư, kiểm định tính độc lập của sai số, đo lường đa cộng tuyến), kết quả cho thấy mô hình đưa ra là phù hợp và không vi phạm giả thiết nào. Vì vậy mô hình trên được chấp nhận. 4 Đánh giá kết quả nghiên cứu hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các công ty vận tải niêm yết Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy có chỉ tiêu tác động tới hiệu quả hoạt động kinh doanh là: tỷ suất nợ, quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động; 3 biến này đã giải thích được 70,3% hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Có một lượng lớn công ty có tỷ suất sinh lời tài sản ở mức trung bình (chiếm tỷ lệ 57,5%) và có 22,5 % số công ty có tỷ suất sinh lời tài sản thấp. Như vậy chỉ có một lượng nhỏ công có tỷ suất sinh lời cao và rất cao. Điều này chứng tỏ, nhìn chung các công ty vận tải niêm yết có tỷ suất sinh lời tài sản còn thấp.
  8. Nguyễn Thị Hương Mai 329 Tài liệu tham khảo 1. GS.TS Trương Bá Thanh, Bài giảng Kinh tế lượng, Lưu hành nội bộ, 2000. 2. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê, 2005. 3. GS.TS Trương Bá Thanh, TS. Trần Đình Khôi Nguyên (2001), Phân tích hoạt động kinh doanh, phần II, Nhà xuất bản Giáo dục. 4. Nguyễn Thị Hương Mai, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Kế toán, Đại học Đà Nẵng, 2013. 5. Nguyễn Lê Thanh Tuyền, luận văn “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam”, 2013. 6. Nguyễn Quốc Nghi, Mai Văn Nam (Đại học Cần Thơ) về “các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Cần Thơ”. Số 19b - 122 - 129 Tạp chí Khoa học, trường Đại học Cần Thơ. 7. Jensen, Michael, and William Meckling (1976), “Theory of the firm: Managerial behavior, 8. agency costs and ownership structure”, Jounal of Financial Economics (3), p.350-360(Gurajati, 2003), Basic Econometrics, McGraw Hill. 8. Modigliani, Franco, and Merton H. Miller, “The cost of capital, corportion finance, and the theory of investerment”, American Economic Review (48),p.655-669, 1958. 9. Titman S. and Wessels, “The detterminants of capital structure choice”, Jounal of Financial (43), 1988. 10. Miller, “Debt and taxe”, Jounal of Financial,(2) p.433-443, 1972. 11. D.K. Lindo, “Asset Management is Your Job”, in SuperVision, vol. 69, issue 1, 2008, pp. 14-18.
nguon tai.lieu . vn