- Trang Chủ
- Ngân hàng - Tín dụng
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di động - tập trung vào hệ thống Fintech tại Việt Nam
Xem mẫu
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
SỬ DỤNG THANH TOÁN DI ĐỘNG - TẬP TRUNG
VÀO HỆ THỐNG FINTECH TẠI VIỆT NAM
STUDY OF FACTORS INFLUENCING THE INTENTION
TO USE MOBILE PAYMENT - FOCUSED
ON VIET NAM FINTECH SYSTEMS
TS. Trần Thảo An
Trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Hàn, Đại học Đà Nẵng
ThS. Trần Thị Yến Vinh
Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng
ttan@vku.udn.vn
Tón tắt
Trong lĩnh vực tài chính, dịch vụ Fintech giúp khách hàng có thể thực hiện các dịch vụ tài
chính dễ dàng mọi lúc mọi nơi một cách an toàn và tiện lợi thông qua điện thoại thông minh
hoặc máy tính bảng. Bài viết này nhằm mục đích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận
sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại Việt Nam. Mô hình nghiên cứu được phát triển bằng cách
kết hợp mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và mô hình công nghệ, cá nhân và môi trường
(TPE). Kết quả cho thấy tính di động ảnh hưởng nhiều nhất đến bối cảnh công nghệ, tiếp theo là
sự an toàn và chi phí. Trong bối cảnh cá nhân, kiến thức thanh toán di động có ảnh hưởng lớn
nhất, theo sau bởi tính sáng tạo cá nhân và sự phù hợp. Tuy nhiên ảnh hưởng của chi phí và sự
phù hợp đến cảm nhận sự hữu ích không được xác nhận. Cuối cùng, trong bối cảnh môi trường,
ảnh hưởng xã hội có tác động đáng kể đến sự hữu ích cảm nhận, tính dễ sử dụng cảm nhận cũng
như ý định sử dụng thanh toán di động tại Việt Nam.
Từ khóa: Fintech, Mô hình TPE, Mô hình TAM, Thanh toán di động, Ý định sử dụng
Abstract
The rapid development of information technology and electronic devices brings many ben-
efits in our daily life. Regarding the financial sector, Fintech services allow customers to perform
financial activities easily, safely, and conveniently via smartphones or tablets from anywhere.
This study aims to explore the factors that influence the adoption of mobile payment services in
Vietnam. To do so, the research model in this study was developed by combining the Technology
Acceptance Model (TAM) and the Technological-Personal-Environmental (TPE) framework. The
results show that mobility affects the technology landscape the most, followed by security and
cost. Regarding human-related factors, mobile payment knowledge has the greatest impact, fol-
lowed by personal innovativeness and compatibility. However, the effect of cost and perceived
usefulness was not confirmed. Finally, in the environmental context, social influence has a sig-
nificant impact on perceived usefulness, perceived ease of use as well as intention to use mobile
payments in Vietnam.
778
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
Key words: Fintech, Intention to use, Mobile payment system, TPE framework, TAM
Model
1. Giới thiệu
Sự phát triển nhanh chóng của Fintech đã mang lại nhiều dịch vụ thanh toán dễ dàng và
thanh toán di động đang chiếm ưu thế nhờ sự phát triển mạnh mẽ của điện thoại thông minh. Để
góp phần giúp Chính phủ Việt Nam hoàn thành mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt vào
năm 2020, nghiên cứu này nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di động
tại Việt Nam. Để đánh giá đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán tại Việt
Nam trên ba khía cạnh Công nghệ, Cá nhân và Môi trường, chúng tôi đã xây dựng mô hình nghiên
cứu bằng cách kết hợp mô hình chấp nhận sử dụng công nghệ (TAM) và mô hình công nghệ –
cá nhân – mô trường (TPE). Ngoài ra, các yếu tố nhân khẩu học là biến điều tiết trong mô hình.
Nghiên cứu có những đóng góp đáng kể sau: nâng cao sự hiểu biết của mô hình TAM khi kết
hợp mô hình TAM và mô hình TPE trong bối cảnh thanh toán di động và phát triển mô hình
nghiên cứu để xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống thanh toán di
động tại Việt Nam.
2. Cơ sở lý luận
2.1. Fintech
“Fintech” là một thuật ngữ được ghép từ “Finance” và “Technology” được tạo ra bởi sự
kết hợp giữa dịch vụ tài chính và công nghệ thông tin (Kim và cộng sự, 2015). Fintech cung cấp
các dịch vụ tài chính sáng tạo trên nền tảng công nghệ mới. Trong đó, thanh toán di động là một
loại dịch vụ tài chính được cung cấp dựa trên nền tản điện thoại thông minh.
2.2. Hệ thống thanh toán di động
Thanh toán di động được xem là bất kỳ khoản thanh toán nào mà trong đó thiết bị di động
được sử dụng để bắt đầu, kích hoạt và xác nhận việc trao đổi giá trị tài chính để đổi lấy hàng hóa,
dịch vụ (Au & Kauffman, 2008). Thiết bị di động có thể là điện thoại thông minh, máy tính bảng.
Thanh toán di động là bước tiếp theo trong việc phát triển các giao dịch thanh toán điện tử và có
thể được sử dụng cho các loại thanh toán khác nhau từ thanh toán trực tuyến trên các website
đến thanh toán tại các cửa hàng vật lý như vé máy bay, phòng khách sạn và nhà hàng, siêu thị
(Kim và cộng sự, 2009).
Các loại thanh toán di động: Thanh toán di động bao gồm hai loại: thanh toán từ xa và
thanh toán tiệm cận.
- Thanh toán từ xa (remote payment) là hình thức thanh toán trong đó người tiêu dùng
thực hiện thanh toán qua thiết bị di động nhưng không trực tiếp tương tác với hệ thống thanh
toán của người bán, các giao dịch được thực hiện thông qua mạng viễn thông như: 3G, 4G, in-
ternet hoặc GSM.
- Thanh toán tiệm cận (proximity payment) là hình thức thanh toán trong đó người tiêu
dùng thực hiện thanh toán qua thiết bị di động trực tiếp tại các điểm bán hàng được trang bị các
công nghệ phù hợp. Dữ liệu thanh toán được truyền từ thiết bị di động đến điểm bán hàng (POS-
Point of Sale) của người bán bằng cách sử dụng các loại công nghệ truyền thông khác nhau như
thanh toán bằng mã vạch (Quick Response code - QR Code), thanh toán kết nối không dây phạm
779
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
vi tầm ngắn (Near Field Communication - NFC), thanh toán bảo mật từ tính (Magnetic Secure
Transmission - MST).
2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
Được giới thiệu bởi Davis (1989), mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được sử dụng
nhiều nhất để nghiên cứu hành vi chấp nhận công nghệ mới và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các
nghiên cứu về áp dụng công nghệ sáng tạo ((Lippert, 2007; Gefen và Karahanna, 2003b). Trong
bối cảnh hệ thống Internet, mô hình này không chỉ được sử dụng để giải thích sự chấp nhận công
nghệ trong nhiều nghiên cứu mà sử dụng để dự đoán hành vi vi người tiêu dùng đối với các hệ
thống thông tin mới trong nhiều tổ chức khác nhau (Adams and Nelson, 1992; Chin and Todd,
1995; Doll and Hendrickson, 1998). Tuy nhiên, để đạt được mục đích nghiên cứu tốt nhất, các
biến bên ngoài nên được kết hợp vào mô hình bao gồm bối cảnh công nghệ mục tiêu, cá nhân và
môi trường (Moon và Kim, 2001).
2.4. Mô hình công nghệ - con người - môi trường (TPE)
Tornatzky và Fleischer (1990) và Scott (2007) đã phát triển mô hình Công nghệ, Tổ chức,
Môi trường (TOE) để nghiên cứu sự chấp nhận đổi mới. Theo Starbuck (1976), mô hình TOE
cung cấp một lăng kính đa ngữ cảnh cho bối cảnh công nghệ, bao gồm nhóm công nghệ bên
trong và bên ngoài công ty. Bối cảnh công nghệ bao gồm các phương pháp xử lý, công cụ hiện
tại và sự sẵn có của công nghệ từ các nguồn bên ngoài. Bối cảnh tổ chức trình bày các đặc điểm
về quy mô tổ chức, văn hóa tổ chức và mức độ phức tạp của cơ cấu quản lý trong công ty. Trong
khi đó, bối cảnh môi trường mô tả phạm vi kinh doanh của công ty và các bên hữu quan của công
ty như mức độ cạnh tranh ngành, mối quan hệ và chính sách của chính phủ…
TOE được thiết kế để đánh giá sự chấp nhận công nghệ trong bối cảnh tổ chức nhưng chưa
đề cập đến yếu tố cá nhân. Do đó, Jiang và cộng sự (2010) đã chỉnh sử mô hình TOE thành mô
hình Công nghệ, Cá nhân và Môi trường (TPE) để đánh giá mức độ ảnh hưởng của cá nhân. Bối
cảnh cá nhân bao gồm cácđặc điểm tính cách con người như tính hướng ngoại, khả năng thích
nghi và mức độ chấp nhận rủi ro hay tính sáng tạo cá nhân…
3. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
3.1. Bối cảnh công nghệ
Bối cảnh công nghệ sẽ nghiên cứu các nhân tố liên quan đến công nghệ thanh toán di động.
Trong nghiên cứu này, bối cảnh công nghệ được nghiên cứu thông qua biến di động, bảo mật và
chi phí cảm nhận.
3.1.1. Tính di động
Lợi thế lớn nhất của thanh toán di động đó chính là tính di động (Kleinrock, 1996). Tính
di động có thể giải thích là khách hàng có thể sử dụng dịch vụ thanh toán di động mọi lúc mọi
nơi mà không cần người trung gian (Dahlberg, 2003) dựa trên mạng không dây và các thiết bị di
động. So sánh với các phương thức thanh toán truyền thống, thanh toán di động cho phép người
sử dụng thực hiện các giao dịch tài chính một cách linh hoạt, tự do hơn do không yêu cầu kết nối
Internet hoặc gần một thiết bị hoặc một nơi cụ thể. Thêm vào đó́, Dahlberg và Mallat (2003) nhận
thấy rằng tính di động có ảnh hưởng tích cực đến sự hữu ích cảm nhận của thanh toán di động.
Do đó, giả thuyết sau đây được đề xuất.
780
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
H1a: Tính di động có tác động tích cực đến dễ sử dụng cảm nhận và ý định sử dụng thanh
toán di động tại Việt Nam.
H1b: Tính di động có tác động tích cực đến hữu ích cảm nhận và ý định sử dụng thanh
toán di động tại Việt Nam.
3.1.2. Bảo mật
Bảo mật được định nghĩa là nhận thức của khách hàng trong bất kỳ hệ thống thanh toán
nào mà nhà cung cấp sẽ áp dụng các yêu cầu bảo mật để bảo vệ thông tin bí mật và an toàn của
người dùng (Sohn và Kim, 2008). Công nghệ bảo mật sẽ giúp khách hàng an tâm và không phải
lo lắng trong quá trình thanh toán di động. Theo Grabner và cộng sự. (2003), các giao dịch kinh
tế ảo có rủi ro cao hơn so với phương thức truyền thống (Lokesh, 2015). Thông tin cá nhân của
người dùng có thể bị lộ trong cơ sở dữ liệu công cộng, chẳng hạn như dịch vụ đám mây (S. Lee,
2012). Nếu người dùng nghi ngờ về khả năng bảo mật thông tin, đây sẽ là rào cản chính đối với
việc chấp nhận sử dụng các dịch vụ thương mại điện tử nói chung và dịch vụ thanh toán di động
nói riêng (Hoffman và cộng sự, 1999).
Do đó, công nghệ bảo mật đóng một vai trò quan trọng tác động đến ý định sử dụng dịch
vụ thanh toán di động của người tiêu dùng. Khi thông tin bảo mật của khách hàng được bảo vệ
an toàn thông qua tuyên bố chịu trách nhiệm từ nhà cung cấp hoặc chính sách bảo mật chặt chẽ,
các giao dịch trực tuyến được bảo mật cao (Sohn và Kim, 2008), dữ liệu người dùng không được
chia sẻ với các bên không phù hợp (Chellappa và cộng sự, 2002) sẽ giúp khách hàng an tâm và
không phải lo lắng trong quá trình thực hiện thanh toán di động.
H2a: Bảo mật có tác động tích cực đến dễ sử dụng cảm nhận và ý định sử dụng thanh toán
di động tại Việt Nam.
H2b: Bảo mật có tác động tích cực đến hữu ích cảm nhận và ý định sử dụng thanh toán di
động tại Việt Nam.
3.1.3 Chi phí cảm nhận
Chi phí cảm nhận được định nghĩa là mức độ mà cá nhân tin rằng việc sử dụng một công
nghệ mới sẽ làm gây tốn kém tiền bạc. Thêm vào đó, các chi phí phi tiền tệ người tiêu dùng cần
phải chi thêm như chi phí thời gian và nỗ lực để thu thập và phân tích sự thay đổi, từ đó quyết
định tiếp tục sử dụng dịch vụ cũ hay chuyển sang nhà cung cấp mới hoặc dịch vụ mới. Theo Wu
và Wang (2005), chi phí thiết bị di động thực tế, chi phí giao dịch và phí truy cập là chi phí tiền
tệ. Trong nghiên cứu này, chi phí cảm nhận bao gồm hai loại chi phí: chi phí tiền tệ và phi tiền tệ
để chuyển từ thanh toán truyền thống sang thanh toán di động (Lu et al., 2008).
Theo Mathieson et al. (2001), chi phí cảm nhận là yếu tố ảnh hưởng chính đối với ý định
sử dụng một dịch vụ hay sản phẩm mới. Lu và cộng sự. (2008) nhận thấy rằng nhận thức của
người dùng về chi phí là một rào cản lớn đối với quyết định sử dụng thanh toán di động. Theo
IFC (2019), trả tiền khi nhận hàng (COD) là phương thức thanh toán phổ biến nhất tại Việt Nam
(73%) trong lĩnh vực thương mại điện tử vì ưu điểm của phương thức này là không tốn kém. Do
đó, chi phí cảm nhận sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến dễ sử dụng cảm nhận và hữu ích cảm nhận,
từ những luận chứng trên các giả thuyết được đưa ra như sau:
781
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
H3a: Chi phí cảm nhận có tác động tiêu cực đến dễ sử dụng cảm nhận và ý định sử dụng
thanh toán di động tại Việt Nam.
H3b: Chi phí cảm nhận có tác động tiêu cực đến hữu ích cảm nhận và ý định sử dụng thanh
toán di động tại Việt Nam.
3.2. Bối cảnh cá nhân
Các ảnh hưởng của yếu tố cá nhân như tính cách con người, sự sáng tạo cá nhân, sự thích
nghi… ảnh hưởng đến ý định sử dụng sẽ được đo lường trong bối cảnh cá nhân. Trong nghiên
cứu này, bối cảnh cá nhân bao gồm các biến kiến thức thanh toán di động, tính sáng tạo cá nhân,
khả năng tương thích.
3.2.1. Kiến thức thanh toán di động
Nếu khách hàng có am hiểu rõ ràng về quy trình mua sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ và
có kiến thức sâu rộng về lĩnh vực đó, họ có thể tránh được các rủi ro cũng như thực hiện nó một
cách dễ dàng. Nghiên cứu của C. Kim và cộng sự (2009) khẳng định rằng kiến thức về thanh
toán di động có ảnh hưởng lớn hơn đến tính dễ sử dụng. Ngoài ra, người dùng có kiến thức về
thanh toán di động có thể sử dụng thành thạo dịch vụ này và mang lại nhiều hữu ích trong cuộc
sống và công việc của họ. Do đó, chúng tôi đề xuất giả thuyết như sau:
H4. Kiến thức thanh toán di động có tác động tích cực đến dễ sử dụng cảm nhận và ý định
sử dụng thanh toán di động tại Việt Nam.
3.2.2. Tính sáng tạo cá nhân
Theo Chang và cộng sự (2005), tính sáng tạo cá nhân trong lĩnh vực công nghệ thông tin
là mức độ mà một cá nhân sẵn sàng thử sử dụng các hệ thống và công nghệ thông tin mới. Lewis
và cộng sự (2003) cho rằng tính sáng tạo cá nhân là một nhân tố quan trọng quyết định sự chấp
nhận công nghệ. Agarwal và cộng sự (1998) ủng hộ rằng cá nhân với tính sáng tạo cao sẽ tích
cực sử dụng công nghệ mới và sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong việc khám phá công nghệ. Nghiên
cứu của Blake và cộng sự (2003) đã chứng tỏ rằng tính sáng tạo cá nhân có tác động lớn đến ý
định mua sắm trực tuyến.
Hơn nữa, những cá nhân với tính sáng tạo cao là những người tích cực tìm kiếm thông tin,
điều này có hưởng quan trọng đến việc sử dụng công nghệ mới. Bởi vì những người này sẽ tích
cực giao tiếp, tìm tòi, học hỏi và trải nghiệm khi có những ý tưởng hoặc sản phẩm mới (Tariq,
2007). Lewis (2003) ủng hộ ảnh hưởng tích cực của sáng tạo cá nhân đối với dễ sử dụng cảm
nhận và hữu ích cảm nhận dựa trên mô hình TAM. Trong nghiên cứu về mô hình áp dụng các
dịch vụ dữ liệu di động không dây, Lu và cộng sự (2008) xác nhận rằng sáng tạo cá nhân là rất
quan trọng đối với ý định sử dụng các dịch vụ không dây. Hong và Kim (2002), sáng tạo cá nhân
không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng, mà còn ảnh hưởng gián tiếp thông qua dễ sử
dụng và hữu ích cảm nhận. Những quan sát này dẫn đến các giả thuyết sau:
H5a: Tính sáng tạo cá nhân có tác động tích cực đến dễ sử dụng cảm nhận và ý định sử
dụng thanh toán di động tại Việt Nam.
H5b: Tính sáng tạo của cá nhân có tác động tích cực đến hữu ích cảm nhận và ý định sử
dụng thanh toán di động tại Việt Nam.
782
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
3.2.3. Khả năng tương thích
Theo Mallat (2007), khả năng tương thích được giải thích là sự nhất quán và hoạt động
hiệu quả đối với nhu cầu và lối sống hiện tại mặc dù có một sự đổi mới so với các giá trị truyền
thống. Ngoài ra, khả năng tương thích còn là sự hòa hợp lại giữa các giá trị hiện có, trải nghiệm
của khách hàng với các dịch vụ mới (Ding et al., 2004). Người tiêu dùng thường sử dụng điện
thoại thông minh để tìm kiếm các cửa hàng, dịch vụ, quán ăn khi đến một địa phương mới hoặc
chia sẻ dữ liệu hoặc tra cứu thông tin. Do đó, kinh nghiệm sử dụng điện thoại thông minh trong
quá khứ hoặc lối sống của họ có tác động mạnh đến khả năng tương thích với các ứng dụng hoặc
dịch vụ mới được cung cấp thông qua điện thoại (Mallat và cộng sự, 2007). Theo Hardgrave và
cộng sự (2003), khả năng tương thích có ảnh hưởng tích cực đến cả hữu ích cảm nhận và ý định
sử dụng một công nghệ mới. Do đó, chúng tôi đã đưa ra giả thuyết:
H6a: Khả năng tương thích có tác động tích cực đến dễ sử dụng cảm nhận và ý định sử
dụng thanh toán di động tại Việt Nam.
H6b: Khả năng tương thích có tác động tích cực đến hữu ích cảm nhận và ý định sử dụng
thanh toán di động tại Việt Nam.
3.3. Bối cảnh môi trường
Bối cảnh môi trường trong nghiên cứu này mô tả ảnh hưởng của xã hội đến ý định sử dụng
thanh toán di động.
Ảnh hưởng xã hội
Theo Venkatesh và Morris (2003), ảnh hưởng xã hội được định nghĩa là mức độ cá nhân
bị ảnh hưởng bởi ý kiến của những người khác trong mối quan hệ xã hội về việc sự dụng một hệ
thống đổi mới. Ảnh hưởng xã hội được giải thích là mức độ mà một người chịu áp lực từ những
người quan trọng đối với họ như gia đình và bạn bè cho rằng họ nên sử dụng một công nghệ mới
(Ajzen và cộng sự, 1980). Các cá nhân có xu hướng điều chỉnh nhận thức và hành vi của họ theo
mối quan hệ xã hội và bị ảnh hưởng bởi số đông. Đặc biệt, trong việc áp dụng công nghệ mới,
ảnh hưởng xã hội đóng một vai trò quan trọng đối với quyết định sử dụng công nghệ của cá nhân
đó (Sriteet, 2006). Một người thường lo lắng khi họ sử dụng một sản phẩm, dịch vụ hoặc công
nghệ mới. Do đó, họ có xu hướng thảo luận và tham khảo ý kiến người xung quanh để giảm bớt
sự lo lắng (Srite và cộng sự, 2006). Có nhiều mô hình nghiên cứu ủng hộ vai trò quan trọng của
ảnh hưởng xã hội đối với công nghệ di động (Lu, 2005; Hong và cộng sự, 2006; Lu và cộng sự,
2008; Gu và cộng sự, 2009). Ảnh hưởng xã hội có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hữu ích
cảm nhận (Hong và cộng sự, 2006). Lu (2005) ủng hộ rằng ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng tích cực
đến hữu ích cảm nhận. Ngoài ra, ảnh hưởng xã hội phản ánh ảnh hưởng của môi trường xung
quanh thông qua ý kiến của người thân, gia đình hoặc bạn bè khuyến khích hoặc phản đối sử
dụng dịch vụ thanh toán di động (Venkatesh và Morris, 2003). Do đó, chúng tôi giả thuyết rằng:
H7: Ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực đến hữu ích cảm nhận và ý định sử dụng thanh
toán di động tại Việt Nam.
3.4. Dễ sử dụng cảm nhận
Davis (1989) định nghĩa dễ sử dụng cảm nhận là mức độ mà một người sẽ tin rằng việc sử
dụng một hệ thống mới là đơn giản, dễ dàng và không tốn nhiều công sức. Rogers (1962) giải
783
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
thích dễ sử dụng cảm nhận là khách hàng cảm thấy việc học các sử dụng một sản phẩm hoặc
dịch vụ mới là dễ dàng. Người tiêu dùng cảm nhận hiệu quả cao khi sử dụng một hệ thống mới,
họ càng có động cơ để sử dụng hệ thống đó (Bandura, 1986). Khi mức độ hiệu quả càng cao, dễ
sử dụng cảm nhận càng có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng. Do đó, chúng ta có:
H8. Dễ sử dụng cảm nhận có tác động tích cực đến ý định sử dụng thanh toán di động tại
Việt Nam.
3.5. Hữu ích cảm nhận
Hữu ích cảm nhận được định nghĩa là mức độ mà một người tin rằng sử dụng một hệ thống
mới sẽ cải thiện năng suất và hiệu quả của họ trong công việc (Davis, 1989). Zhang (2005) phát
hiện rằng hữu ích cảm nhận là hiệu suất của khách hàng tăng khi áp dụng công nghệ thông tin.
Hữu ích cảm nhận là khách hàng tin rằng việc sử dụng dịch vụ mới sẽ mang lại nhiều lợi ích cho
họ cũng như tăng hiệu quả công việc (Mathwick và cộng sự, 2001).
Ngoài ra, Davis (1989); Venkatesh (1999) và Venkatesh và Davis (1996, 2000) đã tìm thấy
mối quan hệ tích cực giữa tính hữu ích cảm nhận và ý định sử dụng. Hơn nữa, các cá nhân có xu
hướng sử dụng công nghệ mới khi nó mang lại nhiều lợi thế hơn so với hệ thống công nghệ truyền
thống (Awamieh và cộng sự, 2005). Do đó, nghiên cứu này đề xuất rằng hữu ích cảm nhận có
ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống thanh toán di động.
H9. Hữu ích cảm nhận có tác động tích cực đến ý định sử dụng thanh toán di động tại
Việt Nam.
3.6. Vai trò của biến điều tiết giới tính, thu nhập, tuổi tác và nghề nghiệp
Vikas và cộng sự (2001) nhận thấy rằng các đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng có
ảnh hưởng đến ý định sử dụng trong vai trò của biến điều tiết. Tuy nhiên, các nghiên cứu về ảnh
hưởng này vẫn còn hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại điện tử. Do đó, chúng tôi đề xuất
các giả thuyết sau:
H10 ~ H14: Ý định sử dụng hệ thống thanh toán di động sẽ được điều tiết bởi các biến
Giới tính, Thu nhập, Tuổi, Nghề nghiệp.
Mô hình nghiên cứu bao gồm 14 giả thuyết được xây dựng và trình bày trong [Hình. 1].
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
784
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
4. Phân tích thực nghiệm và kết quả nghiên cứu
4.1. Thu thập dữ liệu và mô tả mẫu nghiên cứu
Các biến đo lường trong nghiên cứu được phát triển dựa trên sự chọn lọc từ các nghiên
cứu trước đó và đã được sửa đổi để phù hợp với bối cảnh thanh toán di động. Tất cả các biến
được đo lường trên thang điểm Likert từ 1 đến 7 điểm tương ứng với hoàn toàn không đồng ý
đến hoàn toàn đồng ý. Sau khi xây dựng bảng câu hỏi, dữ liệu được thu thập ngẫu nhiên người
Việt Nam từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2020. Sau khi thu thập, đã nhận được 310 câu trả lời, tuy
nhiên, 7 câu trả lời không hợp lệ vì 70% trở lên của câu hỏi bắt buộc không trả lời hoặc các tùy
chọn giống nhau đã được chọn cho tất cả các câu hỏi. Cuối cùng, đã có 303 phản hồi hợp lệ để
phân tích dữ liệu.
Bảng 1: Thông tin nhân khẩu học
Tiêu chí Loại Tần số Phần trăm (%)
Giới tính Nam 124 40,9
Nữ 179 59,1
Tuổi Dưới 21 tuổi 137 45,2
22-31 tuổi 74 24,4
32-41 tuổi 66 21,8
42-51 tuổi 21 6,9
Trên 51 tuổi 5 1,7
Thu nhập hàng tháng Dưới 10 150 49,5
(triệu VND) 10-20 58 19,1
20-35 72 23,8
Trên 35 23 7,6
Nghề nghiệp Sinh viên 101 33,3
Nhân viên văn phòng 89 29,4
Tự kinh doanh 40 13,2
Nội trợ 34 11,2
Khác 39 12,9
Dữ liệu được trình bày trong [Bảng 1] cung cấp các chi tiết nhân khẩu học của đáp viên về
giới tính, độ tuổi, thu nhập hàng tháng và nghề nghiệp. Hầu hết các câu trả lời được trả lời bởi
nữ giới, chiếm 59,1% kích thước mẫu trong khi nam giới chỉ chiếm khoảng 40,9%. Kết quả cũng
cho thấy phần lớn người được hỏi có độ tuổi tương đối trẻ với 45,2% dưới 25 tuổi, nằm trong
nhóm 26-35 (24,4%) và 36-45 (21,8%). Chỉ 1,7% trên 55 tuổi. Mẫu chủ yếu là sinh viên (33,3%)
trong khi nhân viên văn phòng 29,4% và lao động tự do 13,2%. Nhóm thu nhập hàng tháng lớn
nhất là dưới 10 triệu đồng (49,5%), tiếp theo là nhóm 20-35 triệu đồng và 10-20 triệu đồng, lần
lượt là 23,8% và 19,1%. Số liệu thống kê nhân khẩu học là hợp lý vì tỷ lệ người lớn tuổi sử dụng
công nghệ ít hơn trẻ tuổi và sinh viên hoặc những người mới bắt đầu đi làm có mức lương thấp.
Dữ liệu được phân tích bởi ba phần mềm thống kê, Microsoft Excel 2017, SPSS 23 và
AMOS 21.0.0. Đầu tiên, SPSS được sử dụng để nhập dữ liệu và tạo ra một bản tóm tắt nhân khẩu
785
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
học cơ bản. Sau đó, phân tích độ tin cậy và phân tích nhân tố được tiến hành bằng SPSS. Cuối
cùng, phân tích tính hợp lệ và giả thuyết nghiên cứu được sử lý bằng AMOS.
4.2. Đánh giá và hoàn thiện các thang đo
Cronbach’s alpha được áp dụng để kiểm tra tính nhất quán và độ tin cậy của các thang
đo. Kết quả Cronbach’s Alpha cho thấy giá trị trong mọi trường hợp đều lớn hơn 0,7 (0,852 ~
0,908) [Bảng 2], điều này cho thấy dữ liệu là đáng tin cậy. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
được thực hiện, chia các nhân tố thành 10 thành phần. Tất cả các mục đều được tải tốt với hệ
số tải lớn hơn 0,5.
Bảng 2. Giá trị tin cậy, giá trị hội tụ, CR và AVE
Tên nhân tố Biến Cronbach’s Alpha CR AVE
Tính di động MOB 0,863 0,873 0,582
Bảo mật SEC 0,869 0,838 0,512
Chi phí cảm nhận PCO 0,852 0,834 0,502
Kiến thức thanh toán di động MPK 0,862 0,822 0,536
Tính sáng tạo cá nhân PIN 0,908 0,899 0,642
Khả năng tương thích COM 0,899 0,861 0,554
Ảnh hưởng xã hội SOC 0,879 0,854 0,540
Dễ sử dụng cảm nhận PEU 0,891 0,851 0,535
Hữu ích cảm nhận PUS 0,896 0,862 0,558
Ý định sử dụng INU 0,898 0,884 0,605
4.3. Đánh giá mô hình đo lường
Sau đó, phân tích yếu tố xác nhận (CFA) đã được thực hiện để kiểm tra độ tin cậy và tính
hợp lệ của cấu trúc mô hình. Theo kết quả của CFA, bảy phép đo phù hợp với mô hình được
thỏa mãn, đây là bằng chứng tốt cho tính hợp lệ của mô hình đo lường (χ2 = 1607,950 (p =
0,000); X2/df. = 1,487; RMSEA = 0,040; GFI = 0,828; IFI = 0,942; TLI = 0,937; CFI = 0,942).
Theo Bảng 2, AVE cho tất cả các cấu trúc cao hơn 0,5 (0,502 ~ 0,642) và tất cả các giá trị CR
cũng vượt quá giá trị yêu cầu 0,7 (0,822 ~ 0,899). Những giá trị này là bằng chứng mạnh mẽ về
sự hội tụ của mô hình (Fornell và cộng sự, 1981). Để kiểm tra tính hợp lệ phân biệt của các cấu
trúc, chúng tôi so sánh AVE với căn bậc hai của mỗi cấu trúc. Ma trận tương quan được báo cáo
trong Bảng 3 cho thấy giá trị cao nhất của hệ số tương quan (0,594) nhỏ hơn giá trị thấp nhất
của căn bậc hai AVE (0,708), cho thấy bằng chứng hợp lệ về cấu trúc phân biệt (Fornell và cộng
sự, 1981).
Bảng 3. Ma trận tương quan của các cấu trúc tiềm ẩn
PIN COM INU SEC PUS PEU SOC MOB PCO MPK
PIN 0,801
COM 0,326 0,744
786
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
INU 0,453 0,318 0,777
SEC 0,195 0,434 0,225 0,715
PUS 0,561 0,383 0,545 0,385 0,745
PEU 0,515 0,516 0,35 0,441 0,499 0,731
SOC 0,452 0,463 0,487 0,441 0,499 0,522 0,734
MOB 0,568 0,369 0,553 0,312 0,569 0,496 0,457 0,762
PCO -0,146 -0,008 -0,049 -0,074 -0,168 -0,192 -0,119 -0,173 0,708
MPK 0,584 0,333 0,486 0,327 0,479 0,594 0,524 0,458 -0,131 0,732
4.4 Phân tích mô hình cấu trúc
Phân tích mô hình phương trình cấu trúc (SEM) đã mang lại các chỉ số phù hợp sau: χ2 =
1661,763 (p = 0,000); X2 df. = 1,522; RMSEA = 0,042; GFI = 0,823; IFI = 0,938; TLI = 0,932;
CFI = 0,937. Các chỉ số đều thoả mãn điều kiện (Hairetal, 2009) và cho thấy sự phù hợp tốt giữa
cấu trúc và dữ liệu. Điều này cho thấy mô hình này phù hợp để dự đoán ý định sử dụng thanh
toán di động tại Việt Nam.
Tất cả các giả thuyết xây dựng trước đây đã được đánh giá để xác định liệu có tồn tại các
mối quan hệ đáng kể giữa các biến trong mô hình đề xuất của chúng tôi hay không.
Bảng 4: Kết quả phân tích giả thuyết
Giả thuyết Chiều tác động Std. Weights C.R. P Kết quả R2
H1a MOB → PEU 0,119 1,836 0,066 Chấp nhận
H2a SEC → PEU 0,158 2,793 0,005 Chấp nhận
H3a PCO → PEU -0,096 -1,940 0,052 Chấp nhận 0,542
H4 MPK → PEU 0,313 4,667 *** Chấp nhận
H5a PIN → PEU 0,140 2,033 0,042 Chấp nhận
H6a COM → PEU 0,256 4,436 *** Chấp nhận
H1b MOB → PUS 0,273 3,936 *** Chấp nhận
H2b SEC → PUS 0,146 2,421 0,015 Chấp nhận
H3b PCO → PUS -0,043 -0,834 0,404 Bác bỏ 0,495
H5b PIN → PUS 0,292 4,398 *** Chấp nhận
H6b COM → PUS 0,055 0,906 0,365 Bác bỏ
H7 SOC → PUS 0,163 2,426 0,015 Chấp nhận
H8 PEU→ INU 0,118 1,878 0,060 Chấp nhận
H9 PUS → INU 0,510 7,498 *** Chấp nhận 0,331
787
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
Như kết quả ở [Bảng 4], mô hình cấu trúc xác nhận 12 trong số 14 giả thuyết. Mô hình giải
thích được 54,2% đối với biến dễ sử dụng cảm nhận. Chúng tôi nhận thấy rằng yếu tố tác động
mạnh nhất đến dễ sử dụng cảm nhận là kiến thức thanh toán di động (β = 0,313, p
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
Hình 2: Kết quả kiểm tra giả thuyết
5. Thảo luận
Những nghiên cứu trước đây về thanh toán di động chưa đi sâu tìm hiểu đầy đủ các yếu tố
khác nhau ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di động. Hầu hết các nghiên cứu chỉ tập
trung vào ảnh hưởng của các yếu tố thuộc bối cảnh môi trường và cá nhân (không có bối cảnh
công nghệ) đến ý định áp dụng dịch vụ thanh toán di động (Liu và cộng sự, 2016; Hiram và cộng
sự, 2016; Chandra và cộng sự, 2010) là chưa đầy đủ vì đã bỏ qua yếu tố thuộc bối cảnh công
nghệ. Bên cạnh đó, những nghiên cứu của Lu và cộng sự, (2011), Yang và cộng sự (2012), Co-
cosila và cộng sự (2016), Paul và Oliver (2010) chỉ tập trung vào tác động của hệ thống thanh
toán di động và cá nhân, bỏ qua ảnh hưởng của yếu tố thuộc môi trường.
Để lấp đầy khoảng trống của những nghiên cứu trước, nghiên cứu này đã kết hợp mô hình
TPE và mô hình TAM để phân tích ý định sử dụng thanh toán di động tại Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tính di động, bảo mật, chi phí cảm nhận, kiến thức thanh toán di động, tính
sáng tạo cá nhân và khả năng tương thích là sáu yếu tố chính ảnh hưởng đến dễ sử dụng cảm
nhận. Hơn nữa, tính di động, bảo mật, sáng tạo cá nhân và ảnh hưởng xã hội là bốn yếu tố chính
có ảnh hưởng mạnh nhất đến hữu ích cảm nhận. Tuy nhiên, chi phí cảm nhận và tính tương thích
không được ghi nhận là có ảnh hưởng đến hữu ích cảm nhận. Ngoài ra, dễ sử dụng cảm nhận và
hữu ích cảm nhận ảnh hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng thanh toán di động tại Việt Nam.
Đầu tiên là bối cảnh công nghệ, tính di động và bảo mật có tác động tích cực trực tiếp
mạnh mẽ đến dễ sử dụng và hữu ích cảm nhận và ảnh hưởng gián tiếp đến ý định sử dụng thanh
toán di động. Tuy nhiên, ảnh hưởng tiêu cực của chi phí cảm nhận đến dễ sử dụng cảm nhận
được xác nhận, nhưng không ảnh hưởng đến hữu ích cảm nhận. Bảo mật có ảnh hưởng mạnh
hơn đến dễ sử dụng cảm nhận hơn là tính di động. Các kết luận tương tự được xác nhận trong
nghiên cứu của Ooi và Tan (2016). Kết quả chỉ ra rằng đối với các công nghệ liên quan đến dữ
liệu cá nhân và nhạy cảm, khả năng bảo mật để bảo vệ các giao dịch là yếu tố quyết định trực
tiếp đến ý định sử dụng công nghệ của khách hàng. Trong thương mại điện tử, các giao dịch được
789
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
thực hiện ở môi trường không dây dễ bị tấn công hơn. Cảm giác không an toàn có thể trở thành
yếu tố cản trở việc sử dụng thanh toán di động. Cảm giác an toàn khi dữ liệu và thông tin nhạy
cảm được bảo vệ giúp thanh toán di động trở nên hữu ích hơn, đồng thời đây là yếu tố quyết định
trực tiếp đến ý định sử dụng công nghệ của khách hàng tại Việt Nam. Do đó, các công ty thanh
toán điện tử cần cố gắng hết sức để nâng cao nhận thức của khách hàng về tính bảo mật. Điều
này bao gồm việc xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ tiên tiến, chẳng hạn như hệ thống đăng nhập
một lần (SSO), công nghệ mã hóa không dây, v.v. Hơn nữa, các chính sách bảo đảm an ninh và
quyền riêng tư cần được chú trọng để đảm bảo sự hài lòng.
Hơn nữa, kết quả cho thấy chi phí cảm nhận đối với sử dụng hệ thống thanh toán di động
vẫn là mối quan tâm hàng đầu. Điều này có thể được giải thích là do tại Việt Nam, phương thức
thanh toán trả tiền mặt khi nhận hàng (COD) có chi phí thấp, là phương thức thanh toán phổ biến
nhất. Do đó, chi phí tăng thêm là một trở ngại đối với người tiêu dùng sử dụng thanh toán di
động. Tuy nhiên, theo báo cáo của Vietnam Mobile, số lượng điện thoại thông minh trong năm
2019 lần lượt là 43,7 triệu chiếm 44,9% dân số. Điều này cho thấy hầu hết người dùng Việt Nam
đã sở hữu điện thoại thông minh và không tốn tiền mua điện thoại mới, do đó, chi phí cho thanh
toán di động giảm đáng kể. Ngoài ra, khách hàng gần như không tốn nhiều công sức trong quá
trình nghiên cứu sử dụng dịch vụ thanh toán di động. Điều này giải thích bởi hầu hết người dân
Việt Nam sử dụng smartphone để tra cứu thông tin trực tuyến như ứng dụng hướng dẫn du lịch
trên điện thoại di động (Sawsan Alshattnawi, 2013) nên họ có thể học và sử dụng thành thạo một
cách nhanh chóng. Những lợi ích to lớn của thanh toán di động đã vượt qua nhận thức về chi phí.
Do đó, nhận thức về chi phí có mối quan hệ tiêu cực với mức hữu ích được cảm nhận không
được xác nhận.
Lĩnh vực thứ hai liên quan đến bối cảnh cá nhân. Chúng tôi nhận thấy rằng kiến thức về
thanh toán di động là yếu tố có ảnh hưởng nhất trong số sáu yếu tố khác. Người dùng có kiến
thức về thanh toán di động cao sẽ dễ dàng khai thác tối đa các tiện ích của dịch vụ thanh toán di
động vì sự am hiểu và kiến thức sâu rộng giúp họ tự tin trải nghiệm phương thức thanh toán mới
cũng như tránh rủi ro. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của C. Kim (2009). Do đó, các
chiến dịch quảng cáo cần nhấn mạnh vào tăng cường kiến thức người dùng đối với hệ thống
thanh toán di động, giới thiệu về cách sử dụng hệ thống thanh toán di động, chính sách bảo mật
cũng như tính hữu ích của thanh toán di động, chẳng hạn như thanh toán nhanh hơn và hiệu quả
hơn, giao dịch bảo đảm và tăng năng suất, mọi lúc, mọi nơi.
Ngoài ra, kết quả chỉ ra rằng tính sáng tạo cá nhân không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến dễ
dụng cảm nhận và hữu ích cảm nhận mà còn ảnh hưởng gián tiếp đến ý định sử dụng hệ thống
thanh toán di động của người dùng tại Việt Nam. Điều này có thể giải thích rằng cá nhân có tính
sáng tạo cao thường nhanh chóng nhận ra những lợi ích tiềm năng và sẵn sàng trải nghiệm các
công nghệ mới như thanh toán di động. Kết luận về mối quan hệ này phù hợp với các nghiên cứu
trước đây (Kim, 2009; Oliveira, 2016; Yang, 2012).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng khả năng tương thích có ảnh hưởng tích cực
đến dễ sử dụng cảm nhận. Người dùng thanh toán di động có lối sống tương thích với công nghệ
thanh toán di động không gặp khó khăn trong việc thích nghi với việc sử dụng hệ thống thanh
toán di động. Những phát hiện này là tương đồng với nghiên cứu của Oliveira, 2016, người đã
790
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
gợi ý tầm quan trọng của khả năng tương thích trong việc áp dụng công nghệ. Tuy nhiên, khả
năng tương thích có ảnh hưởng không đáng kể đến hữu ích cảm nhận. Có thể lý giải rằng theo
Fintechnews Singapore, hiện có 8 nhà cung cấp dịch vụ thanh toán di động tại Việt Nam là 1Pay,
MoMo, Payoo, Vimo, Moca, VNPAY, Vinapay, OnOnPay. Số lượng nhà cung cấp dịch vụ thanh
toán di động cũng như số lượng ngân hàng, đối tác viễn thông, doanh nghiệp và thương nhân
tham gia vào hệ thống thanh toán di động còn thấp. Cơ sở hạ tầng thanh toán được coi là vấn đề
lớn nhất mà thị trường thương mại điện tử Việt Nam cũng như hệ thống thanh toán di động phải
đối mặt (Báo cáo của IFC, 2014). Mặc dù khả năng tương thích giữa lối sống của người dùng và
hệ thống thanh toán di động giúp sử dụng dễ dàng, nhưng số lượng hạn chế các cửa hàng, doanh
nghiệp offline cũng như online có hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán di động tại
Việt Nam đã làm giảm tính hữu ích của hệ thống thanh toán di động. Đây là lý do tại sao khả
năng tương thích không ảnh hưởng đến sự hữu ích cảm nhận, điều này được tìm thấy trong một
số nghiên cứu trước đây (Kim, 2009). Do đó, việc xây dựng cơ sở hạ tầng thanh toán và tăng số
lượng ngân hàng, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán di động và gia tăng sự hợp tác với các doanh
nghiệp offline và online là rất quan trọng.
Lĩnh vực thứ ba liên quan đến bối cảnh môi trường. Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng đến sự
hữu ích cảm nhận, từ đó làm tăng ý định sử dụng thanh toán di động tại Việt Nam. Kết quả chỉ
ra rằng ý kiến và khuyến nghị của những người có ảnh hưởng đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy việc sử dụng hệ thống thanh toán di động. Những phát hiện này tương tự với các nghiên
cứu trước đây (Oliveira, 2016; Yang, 2012). Các công ty tài chính và các nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán di động tại Việt Nam nên tận dụng ảnh hưởng xã hội giữa các khách hàng để tăng
mức độ đồng ý sử dụng hệ thống thanh toán di động tại Việt Nam.
Ngoài ra, trong khi giới tính và nghề nghiệp là biến điều tiết các mối quan hệ trong mô
hình nghiên cứu, thì thu nhập và tuổi tác không có ảnh hưởng này.
6. Kết luận
Nghiên cứu này nhằm tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống thanh
toán di động tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu đó, một mô hình nghiên cứu đã được xây dựng
dựa trên kết hợp mô hình TAM và mô hình TPE, bao gồm ba biến thuộc bối cảnh công nghệ, ba
biến thuộc bối cảnh cá nhân và một biến thuộc bối cảnh môi trường. Mối quan hệ của các biến
trong mô hình đề xuất đã được đánh giá và kiểm duyệt bởi các biến điều tiết gồm giới tính, thu
nhập, tuổi tác và nghề nghiệp. Những đóng góp chính của nghiên cứu này là: Kết quả cho thấy
kiến thức thanh toán di động là yếu tố quyết định chính ảnh hưởng trực tiếp đến dễ sử dụng cảm
nhận và tác động gián tiếp đến ý định sử dụng hệ thống thanh toán di động tại Việt Nam, tiếp
theo là khả năng tương thích, bảo mật, sáng tạo cá nhân và tính di động. Trong khi đó, chi phí
cảm nhận có tác động tiêu cực đến dễ sử dụng cảm nhận. Hơn nữa, các kết quả cho thấy rằng
tính sáng tạo cá nhân, tính di động, ảnh hưởng xã hội và bảo mật đều là những yếu tố quan trọng
quyết định sự hữu cảm nhận trong khi khả năng tương thích không phải là những yếu tố tác động
đáng kể. Quan trọng hơn, để đạt được mục tiêu thanh toán điện tử vào năm 2020 tại Việt Nam
cũng như thúc đẩy tăng trưởng thanh toán di động, chính phủ cần phải phát triển cơ sở hạ tầng
thanh toán di động cũng như tăng cường sự phối hợp giữa các ngân hàng, nhà cung cấp thanh
791
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
toán di động, cửa hàng, doanh nghiệp online cũng như offline.
7. Hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai
Giống như tất cả các nghiên cứu thực nghiệm khác, nghiên cứu này cũng có một số hạn
chế cần được giải quyết. Đầu tiên, dữ liệu thực nghiệm được sử dụng trong nghiên cứu của chúng
tôi được thu thập thông qua khảo sát trực tuyến, do đó, nghiên cứu này không bao gồm những
người không sử dụng Internet (không bao gồm người già và người không biết vi tính trong dân
số). Tuy nhiên, hạn chế này không phải là hạn chế lớn vì những người trẻ hơn và có học vấn có
xu hướng đổi mới và những người tiềm năng áp dụng công nghệ mới. Thứ hai, vì đặc điểm nhân
khẩu học là yếu tố cần thiết đối với các nghiên cứu hành vi và khảo sát trực tuyến, biến điều tiết
trong nghiên cứu này chỉ đề cập đến giới tính, thu nhập, tuổi và nghề nghiệp. Do đó, kết quả có
thể có sự khác biệt do các nhóm có đặc điểm nhân khẩu học khác nhau ảnh hưởng đến quá trình
xử lý và phân tích ý định sử dụng hệ thống thanh toán di động tại Việt Nam.
Các nhà cung cấp thanh toán di động, ngân hàng, thương nhân cũng như các doanh nghiệp
online và offline đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của hệ thống thanh toán di động.
Do đó, để phát triển nghiên cứu này, bối cảnh tổ chức có thể được thêm vào trong mô hình này.
Ngoài ra, điều kiện văn hóa và thị trường cũng ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di động
nên các quốc gia khác nhau sẽ mang lại những kết quả khác nhau. Do đó, mô hình này thể tiếp
tục sử dụng ở các quốc gia khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Agarwal R. & Prasad J. (1998), ‘A conceptual and operational definition of personal in-
novativeness in the domain of information technology’, Information Systems Research, 9(2),
204–215.
Ajzen I. & Fishbein M. (1980), ‘Understanding Attitudes and Predicting Social Behavior’,
Prentice-Hall, Englewood Cliffs, NJ.
Alshattnawi Sawsan (2013), ‘Building Mobile Tourist Guide Applications using Different
Development Mobile Platforms’, International Journal of Advanced Science and Technology,
SERSC Australia, ISSN: 2005-4238 (Print); 2207-6360 (Online), 54, 13-22.
Au Y. A. & Kauffman R. J. (2008), ‘The economics of mobile payments: Understanding
stakeholder issues for an emerging financial technology application’ Electronic Commerce Re-
search and Applications, 7, 141-164.
Blake B. F., Neuendorf K. A., and Valdiserri C. M. (2003), ‘Innovativeness and variety of
internet shopping’, Internet Research, 13 ( 3), 156–169.
Chang M., Cheung W., and Lai V. (2005), ‘Literature derived reference models for the
adoption of online shopping’, Information & Management, 42(4), 543–559.
Chellappa R. K. Pavlou& P.A. (2002), ‘Perceived information security, financial liability
and consumer trust in electronic commerce transactions’, Logistics Information Management,
15(5), 358-368.
Gefen, D., Karahanna, E., & Straub, D. W. (2003), ‘Trust and TAM in online shopping:
792
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
An integrated model’, MIS Quarterly, 27 (1), 51-90.
Dahlberg T., Mallat N., and Öörni A. (2003), ‘Trust enhanced technology acceptance
model-consumer acceptance of mobile payment solutions’, Paper presented at The 2nd Mobility
Roundtable, Stockholm, Sweden, 22-23.
Davis F. D. (1989), ‘Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance’,
MIS Quarterly, 13 (3), 319-340.
Gefen D., Karahanna D. E., and Straub D. W. (2009), ‘Building consumer trust online’,
Communications of the ACM, 42 (4), 80-85.
Grabner K. S. &. Kalusha (2003), ‘Empirical research in on-line trust: A review and critical
assessment’, International Journal of Human Computer Studies, 58 (6), 783-812.
Gu J., Lee S., and Suh Y. (2009), ‘Determinants of behavioral intention to mobile banking’,
Expert Systems with Applications, 36 (9), 11605–11616.
Hardgrave B. C., Davis F. D., and Riemenschneider C. K. (2003), ‘Investigating determi-
nants of software developers’ intentions to follow methodologies’, Journal of Management In-
formation Systems, 20( 1), 123–151.
Hong K. & Kim Y. (2002), ‘The critical success factors for ERP implementation: an or-
ganizational fit perspective’, Information & Management, 40 (1), 25-40.
Hong S., Thong J., and Tam K. (2006), ‘Understanding continued information technology
usage behavior: A comparison of three models in the context of mobile internet’, Decision Support
Systems, 42(3), 1819-1834.
Jiang Y., Chen D., and Lai F. (2010), ‘Technological-Personal-Environmental (TPE) Frame-
work: A Conceptual Model for Technology Acceptance at the Individual Level’, Journal of In-
ternational Technology and Information Management, 19 (3).
Kim C., Mirusmonov M., and Lee In (2009), ‘An empirical examination of factors influ-
encing the intention to use mobile payment’, Computers in Human Behavior.
Kim Dong Ju & Manjusha P. Lakshmi (2015), ‘Assessment of Risks in Management Fac-
tors’, Asia-pacific Journal of Convergent Research Interchange, HSST, ISSN : 2508-9080, 1 (2),
1-10.
Lee S. (2012), ‘Security Considerations for Public Mobile Cloud Computing’, International
Journal of Advanced Science and Technology, SERSC Australia, ISSN: 2005-4238 (Print); 2207-
6360 (Online), 44, 81-88.
Lewis W., Agarwal R., and Sambamurthy V., (2003), ‘Sources of influence on beliefs about
information technology use: An empirical study of knowledge workers’, MIS Quarterly, 27
(4),657–678.
Lu J., Liu C., Yu C., and Wang K. (2008), ‘Determinants of accepting wireless mobile data
services in China’, Information & Management, 45 (1), 52–64.
Lu J., Yao J., and Yu C. (2005), ‘Personal innovativeness, social influences and adoption
of wireless Internet services via mobile technology’, The Journal of Strategic Information Infor-
793
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
mation Systems, 14 (3), 245–268.
Mallat N. (2007), ‘Exploring consumer adoption of mobile payments – A qualitative
study’, Journal of Strategic Information Systems, 16, 413–432.
Mathieson K., Peacock E., and Chin W.W. (2001), ‘Extending the technology acceptance
model: The influence of perceived user resources’, The Data Base for Advances in Information
Systems, 32 (3), 86–112.
Mathwick C., Malhotra N. K., Rigdon E. (2001), ‘The effect of dynamic retail experiences
on experiential perceptions of value: An Internet and catalog comparison’, Journal of Retailing,
78 (1), 51-60.
Oliveira T., Thomas M., Baptista G., and Campos F. (2016), ‘Mobile payment: Understand-
ing the determinants of customer adoption and intention to recommend the technology’, Com-
puters in Human Behavior, 61, 404-414.
Scott J. (2007), ‘An e-transformation study using the technology-organization-environment
framework’, Proceedings of the Merging Emerging Technologies Processes Institutions Bled
Slovenia, 55-55.
Sohn S. Y. & Kim Y. (2008), ‘Searching customer patterns of mobile service using cluster-
ing and quantitative association rule’, Expert Systems with Applications, 34(2), 1070-1077.
Starbuck W. H. (1976), ‘Organizations and their environments’, Chicago: Rand McNally.
Tan G.W.H., Ooi K.B., Chong S.C., and Hew T.S. (2013), ‘NFC Mobile Credit Card: the
Next Frontier of Mobile Payment?’, Telematics and Informatics.
Tornatzky L. G. & Fleischer M. (1990), ‘The processes of technological innovation’, Lex-
ington, MA: Lexington Books.
Venkatesh V. & Davis F. D. (2000), ‘A theoretical extension of the technology acceptance
model: Four longitudinal field studies’, Management Science, 46 (2), 186–204.
Venkatesh V., Morris M. G., Davis, G. B. and Davis F. D. (2003), ‘User acceptance of
IT: Toward a unified view’, MIS Quarterly, 27 (3), 425–478.
Yang S., Lu Y., Gupta S. , Cao Y., and Zhang R. (2012), ‘Mobile payment services adoption
across time: An empirical study of the effects of behavioral beliefs, social influences, and personal
traits’, Computers in Human Behavior, 28, 129–142.
Yoon C. & Kim S. (2007), ‘Convenience and TAM in a ubiquitous computing environ-
ment: The case of wireless LAN’, Electronic Commerce Research & Applications, 6 (1), 102-
112.
794
nguon tai.lieu . vn