Xem mẫu
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 28 – Tháng 07/2021
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP NGOÀI
LÃI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Study on factors affecting non - interest income at Vietnam Joint Stock
Commercial Banks
1 2
Nguyễn Tiến Hùng , Hà Nhật Quang
1,2
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An, Long An, Việt Nam
nguyen.hung@daihoclongan.edu.vn
Tóm tắt — Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
ngoài lãi tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam. Mẫu dữ liệu được thu thập từ 25 Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020 (125 quan sát). Kết quả nghiên cứu cho thấy mô
hình các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
chịu tác động từ 6 yếu tố, đó là: (i) Tỷ suất sinh lời trên tài sản - ROA; (ii) Tỷ lệ tiền gửi trên tài sản -
CORE; (iii) Tỷ lệ cho vay trên tài sản - LOAN; (iv) Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập - COST;
(v) Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu - ROE; và (vi) Logarit cơ số tự nhiên của tổng tài sản – LN(ASSET).
Kết quả nghiên cứu này đã góp phần cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm trong việc phân tích, tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam.
Abstract — The study was conducted with the goal of studying the factors affecting non-interest
income at Vietnam Joint Stock Commercial Banks. Data samples are collected from 25 banks Vietnam
Joint Stock Commercial Banks for the period of 2016 – 2020 (125 observed). The results of the study
show that the model of factors affecting non-interest income in Vietnam Joint Stock Commercial Banks
are affected by 6 factors: (i) Return on assets - ROA; (ii) Ratio of deposits on assets - CORE; (iii) Ratio
of loans to assets - LOAN; (iv) Ratio of operating expenses to total income - COST; (v) Return on equity
- ROE; and (vi) Natural base log of total assets - LN(ASSET). The results of this study have contributed
to provide more empirical evidence in analyzing and finding out the factors that affect human resources
at Vietnam Joint Stock Commercial Banks.
Từ khóa — Thu nhập ngoài lãi, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam, non-interest income,
Vietnam Joint Stock Commercial Banks.
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Các Ngân hàng Thương mại (NHTM) Việt Nam cũng giống như các ngân hàng Mỹ trong
nghiên cứu của Chiarozza & cộng sự (2008), các ngân hàng ở những nền kinh tế mới nổi trong
nghiên cứu của Odesanmi & Wolfe (2007) thì tăng thu nhập ngoài lãi (TNNL) làm tăng hiệu
quả kinh doanh ngân hàng. Đặc biệt, ngân hàng nên phát triển các hoạt động cung cấp dịch vụ
ngoài tín dụng. Những năm gần đây, các ngân hàng đều đặt mục tiêu đa dạng hóa nguồn thu
sang mảng thu phí và dịch vụ, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn thu tín dụng. Các thu nhập từ
các khoản phí và dịch vụ, hoạt động kinh doanh ngoại hối, các hoạt động đầu tư được gọi chung
là “thu nhập ngoài lãi”.
Chúng ta đều biết, việc huy động vốn trung và dài hạn của khách hàng trong tương lai sẽ
chỉ qua con đường IPO (Initial Public Offering - phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng). Về
lâu dài nguồn thu chính của các ngân hàng từ hoạt động tín dụng chỉ là tín dụng ngắn hạn và
nếu như vậy thì thu nhập từ lãi của ngân hàng sẽ thu nhỏ lại và giảm đáng kể. Do đó, việc các
ngân hàng định hướng chiến lược kinh doanh chuyển dần sang thu từ các dịch vụ là một điều
tất yếu và phù hợp với xu thế của thị trường tài chính trên toàn cầu. Và tất nhiên, các ngân hàng
Thương mại Cổ phần (TMCP) Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.
Với lợi thế chiếm dụng vốn ít, rủi ro tương đối thấp, ít chịu ảnh hưởng của biến động kinh
tế,… thu nhập ngoài lãi đang là trọng điểm chú ý của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Hiện
nay các NHTM thường quan tâm đến vấn đề: TNNL có quan hệ gì đến năng lực quản lý, chính
8
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 28 – Tháng 07/2021
sách phát triển của ngân hàng? Những ngân hàng lớn khi thực hiện cách chính sách nâng cao
TNNL có những ưu thế gì? Những ngân hàng trung, nhỏ thì phải chú ý đến những vấn đề gì?
Nghiên cứu này sẽ trả lời những câu hỏi trên thông qua việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến TNNL của các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020, đồng thời phân tích sự
khác biệt của các yếu tố này đối với ngân hàng lớn, trung và nhỏ, mang giá trị tham khảo cho
các ngân hàng trong chiến lược phát triển lâu dài.
2. Cơ sở lý thuyết về thu nhập ngoài lãi
2.1. Khái niệm và các chiến lược thu nhập ngoài lãi hiện nay
Thu nhập ngoài lãi là khoản thu nhập của NHTM được hình thành từ chênh lệch giữa các
khoản thu do cung ứng các sản phẩm dịch vụ khác ngoài hoạt động tín dụng, thực hiện hoạt
động kinh doanh, đầu tư và chi phí bỏ ra để thực hiện các sản phẩm dịch vụ cũng như các hoạt
động kinh doanh, đầu tư. Tỷ lệ TNNL càng lớn thể hiện mức độ đa dạng hóa các sản phẩm dịch
vụ khác ngoài tín dụng cũng như hiệu quả của các sản phẩm dịch vụ này. Nó cũng đồng nghĩa
với việc phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh giữa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
(Hoàng Ngọc Tiến & Võ Thị Hiền, 2010).
Hiện nay có nhiều bằng chứng cho thấy các NHTM đang theo đuổi hai chiến lược ngân
hàng khác nhau, trong đó TNNL càng đóng vai trò quan trọng. Nghiên cứu của DeYoung &
Rice (2004) cho rằng hai chiến lược đó là: (i) Trong chiến lược đầu tiên thì các ngân hàng lớn
tận dụng lợi thế về quy mô, tiếp thị, cổ phần hóa và phục vụ cho vay tiêu dùng. Mặc dù các
ngân hàng này hoạt động với chi phí cao nhưng họ lại đưa ra mức lãi suất rất thấp bởi vì các
sản phẩm của họ thuộc về tài chính và thị trường cạnh tranh. Phần lớn TNNL (phí dịch vụ) rất
cần thiết cho mô hình này để có thể sinh lời; và (ii) Trong phần hai của chiến lược, các ngân
hàng nhỏ hoạt động trên thị trường địa phương, họ tạo mối quan hệ với người gửi tiền và người
đi vay. Họ làm tăng giá trị mối quan hệ với người gửi tiền thông qua tiếp xúc trực tiếp tại các
văn phòng chi nhánh. Mặc dù các ngân hàng nhỏ hoạt động với chi phí đơn vị tương đối cao,
họ có thể kiếm được lợi nhuận từ thị trường với lãi suất cao (trả lãi suất thấp cho khách hàng
gửi tiền và tính lãi suất cao người vay vốn mà họ có quyền lực).
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi
Dịch vụ ngân hàng: Mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thông qua thu phí dịch vụ. Đây là
nguồn thu ổn định và an toàn của ngân hàng. Đa dạng các loại hình dịch vụ giúp ngân hàng hạn
chế rủi ro, đa dạng hóa nguồn thu. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc đa dạng
và phát triển dịch vụ ngân hàng sẽ đem lại ưu thế vượt trội, nâng cao khả năng cạnh tranh của
ngân hàng.
Các hoạt động đầu tư: Trong thời đại ngày nay, các NHTM được các cơ quan chức năng
của Chính phủ cấp phép hoạt động kinh doanh là để cung cấp các tiện ích và dịch vụ tài chính
cho công chúng tại một khu vực địa lý nào đó. Bộ phận chủ yếu nhất nằm trong số những dịch
vụ này là cấp các khoản tín dụng để hỗ trợ đầu tư phát triển kinh doanh, tiêu dùng cho nhiều
chủ thể khác nhau trong khu vực nơi ngân hàng phục vụ. Những khoản cho vay có thể góp phần
đem lại việc làm và thu nhập cho người dân, mặc dù trong số đó không phải ai cũng vay vốn
trực tiếp của ngân hàng nhưng họ cũng là những người hưởng lợi gián tiếp từ hoạt động cho
vay của ngân hàng.
Các hoạt động khác: Kinh doanh ngoại tệ; Dịch vụ ngân hàng tại gia; Dịch vụ môi giới và
đầu tư chứng khoán; Dịch vụ uỷ thác và tư vấn; Dịch vụ quản lý đầu tư; Các dịch vụ bảo hiểm
và bảo lãnh.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan
Nghiên cứu của Abedifar & cộng sự (2014) với mục tiêu là phân tích ảnh hưởng của TNNL
đến cho vay của ngân hàng, dữ liệu được sử dụng là 7,578 NHTM tại Mỹ trong thời gian 2003
9
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 28 – Tháng 07/2021
- 2010. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy: (i) Ngân hàng có tổng tài sản trên 100 triệu USD thì
TNNL ảnh hưởng đến rủi ro của khoản vay; (ii) Ngân hàng nhấn mạnh việc thực hiện tín dụng
ủy thác và bảo hiểm nhân thọ có ít rủi ro; (iii) TNNL từ khoản vay càng lớn khi chênh lệch giữa
lãi suất tiền gửi và cho vay càng thấp; và (iv) Có ít bằng chứng cho thấy các chi phí tăng thêm
trong cho vay và mở rộng quan hệ kinh doanh ảnh hưởng đến TNNL.
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Sáng & Nguyễn Thị Hạnh Hoa (2013) sử dụng mẫu nghiên
cứu 29 NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2006 - 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
(i) Vốn chủ sở hữu tác động cùng chiều với TNNL cho thấy ngân hàng nào gia tăng tỷ lệ vốn
chủ sở hữu có sự tăng trưởng của TNNL; (ii) Lượng tiền gửi tăng sẽ tác động tích cực đến
TNNL; (iii) Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản tác động ngược chiều và phù hợp với thực trạng tại
Việt Nam vì gia tăng cho vay sẽ giúp tăng thu nhập từ lãi, giảm khả tăng tạo TNNL cho ngân
hàng vì đã dồn nguồn lực vào nghiệp vụ lãi suất truyền thống; và (iv) Quy mô tổng tài sản thực
sự ảnh hưởng đến TNNL. Tuy nhiên, kết quả cũng cho thấy không phải ngân hàng nào có quy
mô càng lớn thì tỷ lệ TNNL trên tổng tài sản cao.
Nghiên cứu của DeYoung & Rice (2004) dùng số liệu từ năm 1989 - 2001 để đề xuất mô
hình về quan hệ giữa TNNL và năng lực kinh doanh, môi trường kinh tế, công nghệ phát triển
và lợi nhuận của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) Các ngân hàng lớn có TNNL cao
hơn; (ii) Ngân hàng có năng lực quản lý tốt sẽ ít dựa vào TNNL; (iii) Những mối quan hệ của
ngân hàng có xu hướng làm tăng TNNL; và (iv) Công nghệ hiện đại (giao dịch không bằng tiền
mặt, quỹ đầu tư) liên quan đến việc tăng TNNL, trong khi đó những công nghệ khác (chứng
khoán hóa nợ vay) sẽ làm giảm TNNL của ngân hàng.
3. Dữ liệu và mô hình nghiên cứu
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được công bố trên báo cáo tài chính (BCTC) đã được
kiểm toán, báo cáo thường niên của 25 ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2016 –
2020 (125 quan sát). Dữ liệu được thu thập trên trang Web của các NHTM, ngân hàng Nhà
nước (NHNN) và các chỉ số vĩ mô thu thập từ Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF). Lý do chọn sử dụng
dữ liệu trên báo cáo tài chính của các NHTM trong giai đoạn này là do hoạt động kinh doanh
của các NHTM với hình thức sở hữu và quy mô khác nhau sẽ phản ánh một cách chân thực
nhất xu hướng cũng như chiến lược kinh doanh trong bối cảnh kinh tế từng thời kỳ tại Việt Nam
và đây cũng là điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước đây.
3.2. Mô hình và đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với mô hình hồi quy đa biến và sự hỗ trợ từ
phần mềm Stata 13.0. Sau khi khảo lược cơ sở lý thuyết liên quan, đo lường các biến, mô hình
nghiên cứu sẽ được thiết lập. Dựa vào một số nghiên cứu thực nghiệm ở phần trên, nghiên cứu
sử dụng mô hình tương tự như của DeYoung & Rice (2004); Abedifar & cộng sự (2014), mô
hình nghiên cứu được đề xuất như sau:
NII i,t = β0 + β1 ROAi,t + β2 COREi,t + β3 LOANi,t + β4 COSTi,t
+ β5 LTDi,t + β6 ROEi,t + β7 LN(ASSET)i,t + ε
Các biến trong mô hình được đo lường như sau:
10
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 28 – Tháng 07/2021
Bảng 1. Đo lường các biến và giả thuyết nghiên cứu
Kỳ vọng
Tên Biến Định nghĩa Cách đo lường Nghiên cứu trước
dấu
BIẾN PHỤ THUỘC
Tỷ lệ thu nhập ngoài Tổng thu nhập ngoài DeYoung & Rice (2004);
NII
lãi trên tổng tài sản. lãi/ Tổng tài sản Stiroh (2004).
BIẾN ĐỘC LẬP
Nguyễn Minh Sáng & Nguyễn
Tỷ suất sinh lời trên Lợi nhuận sau thuế/
ROA Thị Hạnh Hoa (2013); Abedifar +
tổng tài sản Tổng tài sản
& cộng sự (2014)
Tỷ lệ tiền gửi trên Vốn huy động/ Tổng
CORE DeYoung & Rice (2004) +
tổng tài sản tài sản
Tỷ lệ cho vay trên Dư nợ cho vay/ Tổng
LOAN DeYoung & Rice (2004) +/-
tổng tài sản tài sản
Tỷ lệ chi phí hoạt
Chi phí hoạt động/
COST động trên tổng thu DeYoung & Rice (2004) +/-
Tổng thu nhập
nhập
Dư nợ cho vay trên Dư nợ cho vay/ Tổng DeYoung & Rice (2004);
LTD +/-
vốn huy động vốn huy động Abedifar & cộng sự (2014)
Tỷ suất sinh lời trên Lợi nhuận sau thuế/
ROE DeYoung & Rice (2004) +/-
vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Logarit tự nhiên tổng Logarit tự nhiên tổng
LN(ASET) DeYoung & Rice (2004) +
tài sản tài sản
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Kiểm định tương quan và đa cộng tuyến
Bảng 2 thể hiện ma trận tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Kết quả cho
thấy hệ số tương quan lớn nhất có giá trị là 0.7243 được thể hiện qua biến LTD và LOAN, điều
này cho biết có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Để loại bỏ hiện tượng đa cộng tuyến
có nhiều cách, tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả loại bỏ biến LTD ra khỏi mô hình nghiên
cứu (Neter & cộng sự, 1990).
Bảng 2. Ma trận tương quan giữa các biến độc lập được sử dụng trong nghiên cứu
Tên Biến (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
(1) ROA 1.0000
(2) CORE 0.0810 1.0000
(3) LOAN 0.3300 0.5714 1.0000
(4) COST -0.4871 0.0659 -0.2396 1.0000
(5) LTD 0.3472 -0.1419 0.7243 -0.3367 1.0000
(6) ROE 0.5729 0.1636 0.1580 -0.4128 0.0518 1.0000
(7) LN(ASSET) -0.1870 0.0758 0.0241 -0.2205 -0.0628 0.4778 1.0000
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 13.0
Sau khi loại bỏ biến LTD ra khỏi mô hình nghiên cứu, ta thấy hệ số tương quan cao nhất
là 0.5714 và nhỏ hơn 0.7, cho biết có hiện tượng đa cộng tuyến nhưng không đáng kể trong mô
hình ước lượng. Bên cạnh đó, Bảng 3 cũng trình bày chỉ số nhân tố phóng đại phương sai VIF
- Chỉ số quan trọng trong việc nhận biết khả năng xuất hiện đa cộng tuyến trong mô hình. Chỉ
số VIF có giá trị cao nhất là 3.88 và nhỏ hơn 5, kết quả này cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến
là không đáng kể trong mô hình (Gujarati, 2009).
11
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 28 – Tháng 07/2021
Bảng 3. Bảng chỉ số nhân tố phóng đại phương sai VIF của mẫu nghiên cứu
Chỉ Tiêu VIF SQRT VIF Tolerance R – Squared
NII 1.24 1.11 0.8069 0.1931
ROA 3.74 1.93 0.2673 0.7327
CORE 1.79 1.34 0.5600 0.4400
LOAN 1.97 1.40 0.5080 0.4920
COST 1.73 1.31 0.5796 0.4204
ROE 3.88 1.97 0.2575 0.7425
LN(ASSET) 2.78 1.67 0.3592 0.6408
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 13
4.2. Kết quả hồi quy và mô hình tối ưu
Sau khi lần lượt chạy mô hình Pooled OLS, Fem và Rem thì câu hỏi đặt ra là mô hình nào
là mô hình tối ưu? Sự phù hợp của ước lượng tác động ngẫu nhiên và tác động cố định được
kiểm chứng trên cơ sở so sánh với ước lượng thô. Kiểm định Hausman sẽ được sử dụng để lựa
chọn phương pháp ước lượng phù hợp giữa hai phương pháp ước lượng tác động cố định và tác
động ngẫu nhiên (Gujarati, 2009). Giả thuyết H0 cho rằng không có sự tương quan giữa sai số
đặc trưng giữa các đối tượng với các biến giải thích Xit trong mô hình. Ước lượng Rem là hợp
lý theo giả thuyết H0 nhưng lại không phù hợp ở giả thuyết thay thế. Ước lượng Fem là hợp lý
cho cả giả thuyết H0 và giả thuyết thay thế. Tuy nhiên, trong trường hợp giả thuyết H0 bị bác
bỏ thì ước lượng tác động cố định là phù hợp hơn so với ước lượng tác động ngẫu nhiên. Ngược
lại, chưa có đủ bằng chứng để bác bỏ H0 nghĩa là không bác bỏ được sự tương quan giữa sai số
và các biến giải thích thì ước lượng tác động cố định không còn phù hợp và ước lượng ngẫu
nhiên sẽ ưu tiên được sử dụng (Baltagi, 2008).
Bảng 4. So sánh các mô hình Pooled OLS, Fem và Rem
Mô hình Mô hình Mô hình
Dấu kì Pooled OLS Fem Rem
Các biến
vọng
Coef Pr>|t| Coef Pr>|t| Coef Pr>|z|
ROA + 0.1419 0.018** -0.0770 0.348 0.0837 0.192
CORE + 0.0098 0.025** 0.0028 0.634 0.1121 0.015**
LOAN +/- -0.0091 0.028** -0.0009 0.897 -0.0061 0.243
COST +/- -0.0213 0.008* -0.0273 0.003* -0.0236 0.005*
ROE +/- -0.0194 0.000* -0.0076 0.310 -0.0192 0.001*
LN(ASSET) + 0.0018 0.001* -0.0030 0.034** 0.008 0.293
_CONS 0.0032 0.772 0.0669 0.003 0.0145 0.290
R-Squared 19.30 28.24 21.41
F-Statstic/Wald chi2 4.70 6.17 27.29
Prob>F/chi2 0.000 0.000 0.000
Ghi chú: *, **, *** có ý nghĩa thống kê lần lượt là 1%, 5% và 10% Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả
Trong 3 mô hình trên, mô hình Pooled OLS được xem là tối ưu nhất trong việc xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi tại các ngân hàng TMCP Việt Nam vì nó ít biến
nên thuận tiện cho người sử dụng mà vẫn đảm bảo Prob>F/chi2 rất thấp (bằng 0) và hệ số F-
Statstic thấp nhất trong 3 mô hình (4.70).
Bảng 5. Kiểm định F và kiểm định Hausman
A. Kiểm định F
Thống kê F 5.99 Prob.F(25, 125) 0.0871
B. Kiểm định Hausman
Chi-Squared 12.49 Prob.Chi-Squared 0.0518
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 13.0
Bảng 5-A trình bày kiểm định F cho việc lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS với mô hình
Fem. Kết quả kiểm định cho thấy, giá trị F là 5.99 với P-value = 0.0871 > 5%. Nên ta chấp nhận
12
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 28 – Tháng 07/2021
giả thuyết Ho (Ho: Chọn mô hình hồi quy Pooled OLS). Nói cách khác phương pháp ước lượng
Pooled OLS sẽ tốt hơn so với Fem cho mô hình ước lượng.
Bảng 5-B trình bày kiểm định Hausman cho việc lựa chọn giữa mô hình Fem với mô hình
Rem. Kết quả kiểm định cho thấy giá trị P-value = 0.0518 > 5%. Nên ta chấp nhận giả thuyết
Ho (Ho: Chọn mô hình Fem). Nói cách khác phương pháp ước lượng Fem sẽ tốt hơn so với Rem
cho mô hình ước lượng.
Từ kết quả kiểm định F và kiểm định Hausman, tác giả sẽ chọn mô hình Pooled OLS để
phân tích kết quả. Mô hình nghiên cứu tối ưu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi
tại các ngân hàng TMCP Việt Nam như sau:
NII = 0.0032 + 0.1419 ROA + 0.0098 CORE - 0.0091 LOAN - 0.0213 COST
- 0.0194 ROE + 0.0018 LN(ASSET)
5. Khuyến nghị chính sách
Thứ nhất, quan tâm hơn nữa mối quan hệ thân thiết với khách hàng gửi tiền để bán chéo
sản phẩm, nhất là nhóm khách hàng bình thường, vốn chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu khách
hàng của ngân hàng. Để thực hiện được điều này, các ngân hàng một mặt cần đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, thường xuyên đưa ra các chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút
khách hàng, mặt khác phải huấn luyện nhân viên nâng cao ý thức khi giao tiếp với khách hàng,
tiếp đón khách hàng nhiệt tình, xử lý yêu cầu của khách nhanh gọn để tạo ấn tượng tốt với
khách, đồng thời phải nắm rõ đặc điểm dịch vụ của ngân hàng mình để chủ động chào mời
khách hàng sử dụng thêm các sản phẩm khác.
Thứ hai, định hướng phát triển mảng dịch vụ ngân hàng, hoàn thiện và nâng cao chất lượng
dịch vụ, đa dạng hoá các sản phẩm cung cấp cho khách hàng. Từ đó thay đổi cơ cấu thu nhập
theo hướng giảm dần tỷ trọng thu nhập từ lãi vay, gia tăng các nguồn thu nhập phí. Hiện nay,
các loại sản phẩm ngân hàng như thẻ tín dụng, ngân hàng điện tử tuy đã được các ngân hàng
đẩy mạnh phát triển nhưng mới chỉ khai thác được phần nhỏ và chủ yếu tập trung ở đô thị.
Trong khi đó, ngân hàng điện tử giúp các ngân hàng đa dạng hóa và đưa ra những sản phẩm và
dịch vụ phù hợp riêng cho từng nhóm khách hàng liên quan đến ngân hàng, bảo hiểm, chứng
khoán, đầu tư,… Ngân hàng điện tử còn giúp ngân hàng tăng doanh thu và giảm chi phí. Khách
hàng có thể tự tạo giao dịch và kết nối với ngân hàng mà không cần nhờ đến nhân viên ngân
hàng suốt 24 giờ trong cả bảy ngày trong tuần. Nhờ đó, ngân hàng có thể giảm bớt chi phí mở
phòng giao dịch, nhân lực. Ngoài ra, các sản phẩm phái sinh hiện nay tuy đã được dùng rất phổ
biến trên thế giới nhưng vẫn còn khá xa lạ tại Việt Nam.
Thứ ba, gia tăng đối tượng khách hàng cá nhân, với thị trường rộng lớn và những khoản
vay ít rủi ro và dễ thu hồi nợ cùng với đó là việc gia tăng được các khoản thu phí khi bán kèm
các sản phẩm dịch vụ khác. Khi nền kinh tế chưa lấy lại đà phục hồi, các ngân hàng vẫn còn e
dè trong việc tăng trưởng tín dụng cho khối doanh nghiệp, cộng với tình hình nợ xấu vẫn còn
là mối quan tâm lớn thì việc chuyển hướng sang đối tượng khách hàng cá nhân là phù hợp.
Thêm vào đó, với định hướng phát triển hoạt động bán lẻ của các ngân hàng, đối tượng khách
hàng này cũng là nguồn khách hàng tiềm năng và dễ mời chào để các ngân hàng bán chéo thêm
sản phẩm dịch vụ khác.
Thứ tư, việc tăng quy mô vốn chủ sở hữu sẽ có lợi cho hoạt động ngân hàng, tạo lợi thế
cạnh tranh và khả năng khai thác các hoạt động tạo TNNL. Ngược lại, ngân hàng cần có giải
pháp để quản lý tốt chi phí hoạt động. Bên cạnh đó, khoản huy động vốn từ tiền gửi khách hàng
không phải lúc nào cũng có chi phí thấp, do áp lực cạnh tranh buộc các ngân hàng phải tăng chi
phí cho việc huy động vốn tiền gửi, giảm lãi suất cho vay.
Thứ năm, kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng có tác động cùng chiều với TNNL
tại các ngân hàng TMCP Việt Nam, quy mô của ngân hàng càng tăng thì dự phòng rủi ro tín
13
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 28 – Tháng 07/2021
dụng của ngân hàng càng tăng. Tuy hiện tại các ngân hàng TMCP đang chịu áp lực từ phía
NHNN trong việc tăng quy mô về tổng tài sản cũng như vốn điều lệ để đảm bảo an toàn trong
hoạt động kinh doanh, thế nhưng khi mở rộng quy mô ngân hàng cần cân nhắc chú trọng đến
việc phát triển nguồn nhân lực về số lượng và trình độ tương xứng, khả năng quản lý rủi ro tốt,
tránh tình trạng càng mở rộng quy mô, rủi ro càng nhiều và vượt khỏi tầm kiểm soát của ban
lãnh đạo ngân hàng. Nếu tăng trưởng quy mô một cách ồ ạt thiếu sự kiểm soát sẽ dễ dẫn đến
những rủi ro tín dụng gia tăng, buộc ngân hàng phải trích lập dự phòng nhiều hơn, làm ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.
Trong một nền kinh tế năng động, đang trên đà phát triển ở nhịp độ cao với lợi thế dân số
đông, nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng hiện đại là rất lớn. Doanh số và lợi nhuận của hoạt
động dịch vụ sẽ dần chiếm tỷ trọng đáng kể và trở nên quan trọng trong kinh doanh của các
NHTM Việt Nam trong tương lai không xa. Vì vậy, phát triển TNNL là một hướng đi bền vững,
lâu dài cho các NHTM Việt Nam hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Abedifar, P., Molyneux, P., & Tarazi, A. (2014). Non-Interest Income Activities and Bank Lending.
[2] Baltagi, B. (2008). Econometric analysis of panel data. John Wiley & Sons.
[3] Chiorazzo, V., Milani, C., & Salvini, F. (2008). Income diversification and bank performance:
Evidence from Italian banks. Journal of financial services research, 33(3), 181-203.
[4] DeYoung, R., & Rice, T. (2004). Noninterest income and financial performance at US commercial
banks. Financial Review, 39(1), 101-127.
[5] Gujarati, D. N. (2009). Basic econometrics. Tata McGraw-Hill Education.
[6] Hoang Ngoc Tien and Vo Thi Hien (2010). Discuss methods of calculating non-credit income ratio
of commercial banks. Journal of Banking Technology, 48.36-39 (in Vietnamese).
[7] Nguyen Thi Hanh Hoa and Nguyen Minh Sang (2013). Empirical analysis of factors affecting non-
interest income of the Vietnamese commercial banking system. State Bank of Vietnam, No. 22,
p.27-34 (in Vietnamese).
[8] Neter, J., Wasserman, W., & Kutner, M. H. (1990). Applied statistical models. Richard D. Irwin,
Inc., Burr Ridge, IL.
[9] Odesanmi, S., & Wolfe, S. (2007). Revenue diversification and insolvency risk: Evidence from
banks in emerging economies. Social Science Research Network, 34(12), 1-240.
[10] Stiroh, K. J. (2004). Diversification in banking: Is noninterest income the answer?. Journal of
money, Credit and Banking, 853-882.
Ngày nhận: 01/06/2021
Ngày duyệt đăng: 28/06/2021
14
nguon tai.lieu . vn