Xem mẫu

  1. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” 245 NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY VẬN TẢI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM A STUDY OF THE FACTORS INFLUENCING THE CAPITAL STRUCTURE OF LISTED TRANSPORT COMPANIES ON VIETNAMESE SECURITIES MARKET Nguyễn Thị Hương Mai Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà Nẵng; Email: nthmai@cit.udn.vn Tóm tắt - Vận tải là một ngành kinh doanh có tính đặc thù Abstract - Transport is a particular industry with a large cao, sử dụng nguồn vốn lớn. Vì vậy, lựa chọn một cấu trúc vốn capital. As a result, opting for a logical structure of capital is hợp lý là yêu cầu đối với tất cả các doanh nghiệp này, đặc biệt required with all the enterprises in the competitive environment trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay. Vậy đâu là những nhân nowadays. Hence, what are the factors influencing the capital tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp vận tải đang structure of listed transport companies on Vietnamese securities niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dựa trên những market? Based on the theories of capital structure and the lý luận về cấu trúc vốn và những nghiên cứu thực nghiệm trước previous empirical studies, the author has selected several đây, tác giả đã lựa chọn một số nhân tố có khả năng ảnh hưởng factors likely to affect the capital structure of the listed shipping tới cấu trúc vốn của các công ty vận tải niêm yết. Dữ liệu được companies. Data collected from the financial statements of these thu thập từ các báo cáo tài chính được các công ty này công bố enterprises was announced on the stock market. To identify the trên thị trường chứng khoán. Để nhận diện các nhân tố ảnh factors that affect the capital structure of these companies, the hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty này, tác giả đã sử dụng authors have used a multiple linear regression model with support mô hình hồi quy tuyến tính bội với sự hỗ trợ của phần mềm of SPSS software. The results showed that factors such as firm SPSS. Kết quả thu được cho thấy, các nhân tố quy mô doanh size, the current solvency, business performance, business risk nghiệp, khả năng thanh toán hiện hành, hiệu quả hoạt động kinh have affected the corporate capital structure. On this basis, the doanh, rủi ro kinh doanh đã ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của author has proposed some solutions that help the transport doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp companies to build a reasonable capital structure. để các công ty vận tải xây dựng cấu trúc vốn hợp lý. Từ khóa - cấu trúc vốn, công ty vận tải, báo cáo tài chính; thị Key words - caoital structure, transport enterprises financial trường chứng khoán Việt Nam; kế toán. statement; Vietnam's stockmarket; accounting. 1. Đặt vấn đề phải trả tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thuận. Bao gồm các Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng khoản vay (ngắn hạn, dài hạn), phát hành trái phiếu, các sâu rộng hiện nay vấn đề chủ động lựa chọn một cơ cấu khoản thanh toán cho cán bộ công nhân viên, phải trả nộp tài trợ hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay nhằm mục ngân sách Nhà nước, phải trả nhà cung cấp và một số tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp càng trở nên cấp thiết. khoản phải trả khác. Tuy nhiên, để xây dựng được cấu trúc vốn tối ưu thì Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của đầu tiên các nhà quản trị phải xem xét đâu là các nhân tố chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên ảnh hưởng tới cấu trúc vốn và mức độ ảnh hưởng như doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần. Các thế nào. nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố nhà đầu tư, tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, mỗi nghiên cứu phân tán ra xuất kinh doanh (lợi nhuận chưa phân phối) và chênh lệch các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, về các nhân tố ảnh đánh giá lại tài sản. hưởng tới cấu trúc vốn của ngành vận tải thì hầu như còn 2.2. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn của hạn chế. Mặt khác, ngành vận tải là một ngành kinh doanh nghiệp doanh khá đặc biệt, nó có đặc điểm chiếm dụng nguồn Tỷ suất nợ: vốn thời gian dài, vấn đề vốn là vấn đề rất quan trọng và tác động nhiều tới hoạt động kinh doanh của ngành này. Nợ phải trả Tỷ suất nợ = × 100% 2. Cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh Tổng tài sản hưởng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa nợ phải trả và 2.1. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp tổng tài sản. Nó cho biết mức độ tài trợ tài sản của doanh Cấu trúc vốn (Capital structure) là quan hệ tỷ lệ giữa nghiệp bằng các khoản nợ, nghĩa là cho biết bao nhiêu toàn bộ nợ phải trả và vốn chủ sở hữu được tính từ bảng phần trăm tài sản của doanh nghiệp được hình thành bằng cân đối kế toán của doanh nghiệp. nợ phải trả. Mỗi loại nguồn vốn của doanh nghiệp có những đặc Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu: điểm riêng. Tỷ suất nợ trên Nợ phải trả Nguồn vốn vay (hay nợ phải trả) là nguồn vốn tài trợ = × 100% từ bên ngoài doanh nghiệp và doanh nghiệp phải thanh vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu toán các khoản vay theo thời hạn cam kết và đồng thời
  2. 246 Nguyễn Thị Hương Mai Chỉ tiêu tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu hay còn gọi là và dài hạn, trong khi đó các công ty thuộc lĩnh vực đòn cân nợ thể hiện mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở thương mại, công ty dịch vụ, khai thác mỏ sử dụng ít hoặc hữu, phản ảnh tính tự chủ tài chính, năng lực tài chính, không sử dụng nợ dài hạn trong tài trợ doanh nghiệp. khả năng chủ động của doanh nghiệp về nguồn vốn - Quy mô hoạt động kinh doanh. Quy mô của công ty có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nợ 2.3. Các lý thuyết về cấu trúc vốn tối ưu trong vay, bởi vì công ty lớn thường có rủi ro phá sản thấp và doanh nghiệp. có chi phí phá sản thấp. - Lý thuyết cấu trúc vốn theo quan điểm truyền thống - Thời gian hoạt động Theo quan điểm về cấu trúc vốn truyền thống cho rằng Ngoài những yếu tố quan trọng trên, thì thời gian hoạt Nợ vay có nhiều điểm thuận lợi, với chi phí thấp và rào động của một doanh nghiệp cũng là một trong những tác chắn từ thuế. Từ đó, nếu doanh nghiệp càng tăng nợ vay động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Thông thường, lên thì chi phí sử dụng vốn WACC sẽ giảm xuống. khi doanh nghiệp có tuổi đời càng cao, thì uy tín của - Lý thuyết cấu trúc vốn theo quan điểm của doanh nghiệp đó tạo dựng càng vững chắc nếu trường Modigliani và Miller hợp doanh nghiệp đó kinh doanh có hiệu quả. Chính điều này tạo được sự vững chắc trong quá trình kinh doanh, Modigliani và Miller cho rằng giá trị của DN có vay tiêu thụ sản phẩm. Do đó, doanh nghiệp có tuổi đời càng nợ lớn hơn giá trị của DN được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cao thì hình ảnh và thông tin về doanh nghiệp trên thị CSH do chi phí lãi vay được khấu trừ thuế và khuyến trường nhiều, chính vì điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi khích các DN vay nợ để tận dụng lợi thế tứ nó làm tăng để dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn của các nhà đầu tư hơn giá trị DN trên thị trường. [7] là đi vay. Mặt khác, tuổi đời của doanh nghiệp thường có - Lý thuyết cân đối (Trade-off Theory-TOT) bốn giai đoạn, thì doanh nghiệp lâu năm sẽ nằm trong giai Thuyết chi phí trung gian thì cho thấy các vấn đề đoạn bão hòa, giai đoạn này doanh nghiệp đã phát triển trung gian có thể là nguyên nhân cho nhiều hay ít nợ hơn. đến đỉnh điểm, thì sự thiếu hụt vốn sẽ ít gây áp lực cho Vì vậy, phát sinh các khoản chi phí trung gian của nhà doanh nghiệp và doanh nghiệp có xu hướng ít đi vay hơn. quản lý dưới hình thức chi phí nợ vay cao nhằm giám sát - Cấu trúc tài sản các DN phải tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng vay. Một doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản cố định cao sẽ có Ngoài ra, các điều khoản trong hợp đồng vay cũng hạn khả năng tiếp cận các khoản vay cao. chế nhiều lợi ích của doanh nghiệp. - Hiệu quả kinh doanh - Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty càng Theory-POT) cao, lợi nhuận đem lại cho doanh nghiệp càng lớn thì Myers đưa ra định nghĩa về POT như sau: Một công ty doanh nghiệp sẽ càng có xu hướng sử dụng nguồn vốn nội được gọi là tuân theo một trật tự phân hạng nếu công ty tại hơn là đi vay. đó thích sử dụng tài trợ nội bộ hơn là tài trợ từ bên ngoài - Tính thanh khoản và thích sử dụng nợ hơn là sử dụng vốn cổ phần khi phát Các công ty có tỷ lệ thanh khoản cao có thể sử dụng hành chứng khoán ra thị trường. Theo POT, sử dụng nhiều nợ vay do công ty có thể trả các khoản nợ vay ngắn nguồn vốn nội bộ để tài trợ cho các quyết định đầu tư hạn khi đến hạn. Mặt khác, các công ty có nhiều tài sản mang tính chiến lược là sự lựa chọn hàng đầu của đa số thanh khoản có thể sử dụng các tài sản này tài trợ cho các các công ty. khoản đầu tư của mình. - Lý thuyết tín hiệu - Cơ hội tăng trưởng Theo lý thuyết này khi doanh nghiệp phát hành chứng Khi doanh nghiệp trong giai đoạn tăng trưởng, niềm khoán mới, sự kiện này có thể được coi là cung cấp một tín tin của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp sẽ cao, vì vậy hiệu cho thị trường tài chính về viễn cảnh tương lai của khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ bên ngoài càng doanh nghiệp. Các nhà đầu tư sẽ “diễn giải” cấu trúc vốn lớn, trong khi doanh nghiệp cần nguồn tài trợ cho tài sản khác nhau như là những tín hiệu về chất lượng thu nhập của mình. (quality of cash flows) của doanh nghiệp ở tương lai. - Đặc điểm riêng của tài sản doanh nghiệp 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn của Các công ty có các sản phẩm độc đáo thường có đòn doanh nghiệp bẩy tài chính thấp bởi vì nếu công ty bị phá sản, thị - Đặc điểm của nền kinh tế trường thứ cấp có tính cạnh tranh cho hàng tồn kho và các Khi doanh nghiệp hoạch định một cấu trúc vốn trong thiết bị sản xuất của công ty có thể không có. hiện tại, doanh nghiệp phải xác định tính ổn định nhất - Tỷ lệ sở hữu vốn Nhà nước thời trong một giai đoạn. Do vây cấu trúc vốn của doanh Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, sở hữu Nhà nước nghiệp xây dựng phải gắn liền với dự báo triển vọng của trong doanh nghiệp làm tăng việc sử dụng nợ của doanh nền kinh tế trong thời gian tới. nghiệp đó. - Đặc điểm của ngành kinh doanh - Rủi ro kinh doanh Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các công ty vận Khi rủi ro kinh doanh càng lớn, niềm tin của các nhà chuyển, các công ty sản xuất hoặc các công ty thuộc các đầu tư vào doanh nghiệp không cao, vì vậy khả năng tiếp ngành công nghiệp thường đòi hỏi nhiều nguồn vốn lớn cận các nguồn vốn từ bên ngoài thấp.
  3. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” 247 3. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu giả thiết tính thanh khoản của công ty có 3.1. Giả thuyết nghiên cứu quan hệ nghịch (-) với tỷ suất nợ. [9] Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn dự - Nhân tố tốc độ tăng trưởng kiến có các nhân tố sau: Để đánh giá sự tăng trưởng có mối quan hệ với tỷ lệ - Nhân tố qui mô doanh nghiệp nợ trong cấu trúc vốn. Một sự tăng trưởng kém càng khiến công ty đối mặt với những khó khăn về tài chính Quy mô được xem là dấu hiệu cho các nhà đầu tư. Các hơn, do vậy đòn cân nợ thường sử dụng nhiều hơn. doanh nghiệp có quy mô lớn thường được biết nhiều và tạo được uy tín trên thị trường tài chính. Vì vậy, các Nghiên cứu giả thiết cơ hội tăng trưởng của doanh doanh nghiệp có quy mô lớn có khả năng vay nợ nhiều nghiệp có quan hệ nghịch chiều với tỷ suất nợ [10] hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Điều này càng - Nhân tố đặc điểm riêng của tài sản doanh nghiệp đúng thực tế của Việt Nam, với thị trường được gọi là thị Các công ty có các sản phẩm độc đáo thường có đòn trường thông tin bất cân xứng, thông tin của doanh nghiệp bẩy tài chính thấp. Do vậy: tới nhà đầu tư thường không đầy đủ và chính xác. Cho nên thường các doanh nghiệp có quy mô lớn được các nhà Nghiên cứu giả thiết tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh đầu tư tin cậy hơn nhất là các ngân hàng hơn là các doanh thu thuần có mối quan hệ ngược chiều với tỷ suất nợ. nghiệp nhỏ. - Nhân tố tỷ lệ vốn nhà nước Nghiên cứu giả thiết quy mô của doanh nghiệp có Nghiên cứu giả thiết tỷ lệ vốn nhà nước có mối quan quan hệ thuận chiều với tỷ suất nợ hệ cùng chiều với tỷ suất nợ. - Nhân tố thời gian hoạt động - Nhân tố rủi ro kinh doanh Thông thường, doanh nghiệp có thời gian hoạt động Rủi ro chính là sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế so càng lâu năm thì doanh nghiệp đã có chỗ đứng, được với lợi nhuận kỳ vọng. Đó chính là sự không chắc chắn, nhiều khách hàng, ngân hàng và các đối tượng cung cấp sự biến thiên của kết quả. Doanh nghiệp có rủi ro kinh vốn biết đến. Do vậy, sự bất cân xứng thông tin có thể doanh cao thì có khả năng phá sản cao hơn. Khi rủi ro giảm nhẹ. Do vậy, doanh nghiệp có thời gian hoạt động kinh doanh càng lớn, niềm tin của các nhà đầu tư vào càng lâu thì có khả năng vay vốn dễ hơn các doanh doanh nghiệp không cao, vì vậy khả năng tiếp cận vốn từ nghiệp mới đi vào hoạt động. bên ngoài thấp. Nghiên cứu giả thiết thời gian hoạt động của doanh Theo lý thuyết trên thì rủi ro kinh doanh có mối quan nghiệp có quan hệ ngược chiều với tỷ suất nợ. hệ nghịch chiều với tỷ suất nợ. - Nhân tố cấu trúc tài sản 3.2. Đo lường các biến Đây là thước đo cơ bản nhất thể hiện giá trị tài sản có 3.2.1. Đối với các biến phụ thuộc mối quan hệ mật thiết với đòn bẩy tài chính của công ty. Để đo lường cấu trúc vốn, thường sử dụng các chỉ tiêu Qua những nghiên cứu thực nghiệm, hầu hết các công ty sau: tỷ suất nợ, tỷ suất nợ dài hạn, tỷ suất nợ trên vốn chủ. khẳng định rằng hơn 90% tài sản có ý nghĩa rất lớn liên Tuy nhiên, trong bài tác giả lựa chọn biến phụ thuộc là tỷ quan đến tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn của công ty. Tài sản suất nợ. [6] thế chấp dường như là một điều kiện tốt nhất và quan trọng để các chủ nợ xem xét quyết định có nên cấp tín Nợ phải trả dụng cho công ty hay không. Do vậy, nghiên cứu này Tỷ suất nợ = × 100% Tổng tài sản xem tài sản là một nhân tố cơ bản tác động đến cấu trúc vốn công ty. Để kiểm chứng mối tương quan này hay 3.2.2. Đối với các biến độc lập không, việc kiểm định mô hình sẽ chứng minh điều đó.[8] Các nghiên cứu về cấu trúc vốn cung cấp những cái Nghiên cứu giả thiết cấu trúc tài sản của doanh nhìn đa dạng về các nhân tố tác động đến quyết định tài nghiệp có quan hệ thuận chiều với tỷ suất nợ. trợ. Tổng hợp từ các nghiên cứu cho thấy, nhìn chung các - Nhân tố hiệu quả kinh doanh nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tại các nước (bao gồm cả các nước phát triển và đang phát triển) là giống Hiệu quả càng cao thì mức lợi nhuận để lại càng nhau, và cùng tạo ra những ảnh hưởng khá giống nhau. nhiều, nên phần này dùng để tái đầu tư. Do vậy: Tuy vậy, có một lưu ý rằng, các nhân tố ảnh hưởng đến Nghiên cứu giả thiết hiệu quả hoạt động của doanh cấu trúc vốn của các doanh nghiệp giữa các nước khác nghiệp có quan hệ nghịch chiều với tỷ suất nợ. nhau chịu ảnh hưởng một cách có hệ thống bởi các yếu tố - Nhân tố tính thanh khoản kinh tế vĩ mô khác nhau như: tốc độ tăng trưởng của nền Tính thanh khoản này có tác động (+) và (-) đến quyết kinh tế, lạm phát, mức độ phát triển của thị trường vốn… định cơ cấu vốn. Thứ nhất, các công ty có tỷ lệ thanh Dưới đây là những trình bày về mối tương quan giữa khoản cao có thể sử dụng nhiều nợ vay do công ty có thể cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn trả các khoản nợ vay khi đến hạn. Như vậy, có nghĩa là của doanh nghiệp. Các mối tương quan này được rút ra từ tính thanh khoản của công ty có quan hệ tỷ lệ thuận với các nghiên cứu thực nghiệm từ trước tới nay. Đây cũng là nợ vay. Mặt khác, các công ty có nhiều tài sản thanh các giả thuyết tác giả đặt ra để kiểm nghiệm đối với khoản có thể sử dụng các tài sản này tài trợ cho các khoản trường hợp công ty vận tải niêm yết trên thị trường chứng đầu tư của mình. Do vậy: khoán Việt Nam.
  4. 248 Nguyễn Thị Hương Mai Bảng 1: Các chỉ tiêu đo lường các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn Kỳ vọng Nhân tố Mã hóa Cách xác định tương quan QMDN 1. Quy mô doanh nghiệp Tổng doanh thu + (X1) TGHD 2. Thời gian hoạt động Số năm kể từ ngày thành lập + (X2) CTTS Tài sản CĐ 3. Cấu trúc tài sản Tỷ suất TSCĐ = × 100% - (X3) Tổng TS bq TS ngắn hạn KNTT 4. Tính thanh khoản Khả năng thanh toán hiện hành = - (X4) Nợ ngắn hạn Lợi nhuận trước thuế ROA ROA = x 100% - 5. Hiệu quả hoạt động (X5) Tổng TS bq kinh doanh ROE Lợi nhuận sau thuế ROE = X 100% - (X6) Vốn CSH 6. Sự tăng trưởng của TTDN  taisan n - = n doanh nghiệp (X7)  taisan 0 Giá vốn hàng bán 7. Đặc điểm riêng của tài sản GVHB Tỷ lệ giá vốn hàng bán = - của doanh nghiệp (X8) Tổng doanh thu thuần SHNN 8. Tỷ lệ vốn sở hữu Nhà nước % sở hữu cổ phần của Nhà nước + (X9) % thay đổi của EBIT RRKD 9. Rủi ro kinh doanh Rủi ro kinh doanh = - (X10) % thay đổi của DT thuần 3.3. Thu thập dữ liệu và phương pháp xây dựng tiến hành phân tích các chỉ tiêu liên quan đến cấu trúc vốn mô hình và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn. Sau đó sử 3.3.1. Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu dụng phần mềm SPSS để phân tích tương quan hồi quy nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đã Mẫu nghiên cứu bao gồm số liệu trong khoảng thời trình bày ở trên đến tỷ suất nợ của 42 công ty vận tải niêm gian 3 năm (2010 - 2012) của 42 công ty ngành vận tải yết trên thị trường chứng khoán. niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Gồm các công ty có mã chứng khoán sau: DDM, DL1, GMD, 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu GSP, GTT, HCT, HDO, HHG, HTV, MAC, MHC, MNC, Để xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu PCT, PDN, PGT, PJC, PJT, PRC, PSC, PTS, PVT, SBC, trúc vốn, đề tài sử dụng phương pháp phân tích hồi quy SFI, SHC, SSG, STT, TCO, TJC, VCV, VFC, VFR, VIP, bội. Mô hình được xây dựng dựa trên công cụ tài chính VNA, VNF, VNL, VNS, VNT, VOS, VSG, VST, VTO, như phân tích tương quan và hồi quy để xác định mức độ WCS. ảnh hưởng của các nhân tố ở trên với tỷ suất nợ của các Dựa vào số liệu từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết công ty vận tải. quả hoạt động kinh doanh và bảng cáo bạch của 42 công 3.3.3. Kiểm tra dữ liệu trước khi phân tích hồi quy ty vận tải niêm yết được công bố hàng quý, hàng năm trên Dữ liệu được kiểm tra độ chính xác trước khi hồi quy. thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 - 2012,
  5. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” 249 3.3.4. Trình tự tiến hành phân tích Bảng 3: Đặc điểm của các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn Bước 1: Xây dựng các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn Minimum Maximum Mean và các nhân tố ảnh hưởng đên cấu trúc vốn của các doanh nghiệp. Quy mô Bước 2: Xác định mối quan hệ tương quan giữa các kinh doanh 19559.000 4051377.333 762586.53175 biến bằng cách tính hệ số tương quan từng phần r (Peason (X1) Correlation Coefficinent). Thời gian Bước 3: Phân tích hồi quy tuyến tính đơn và hồi quy hoạt động 2.000 48.000 15.92857 tuyến tính bội để xác định mức độ ảnh hưởng của các biến (X2) giải thích đến tỷ suất nợ của các công ty vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tỷ suất tài sản cố định -.095 .695 .28187 Bước 4: Kiểm định sự vi phạm các giả định của mô (X3) hình và đưa ra kết quả nghiên cứu của đề tài. [4] 3.4. Kết quả nghiên cứu Khả năng thanh toán 3.4.1. Đặc trưng cấu trúc vốn của các công ty vận tải .160 6.860 1.65626 hiện hành niêm yết trên thị tường chứng khoán Việt Nam (X4) Đặc trưng về cấu trúc vốn của các công ty được phản ánh qua 3 chỉ tiêu: tỷ suất nợ, tỷ suất nợ dài hạn, tỷ suất ROA (X5) -.140 .253 .03979 nợ trên vốn chủ. ROE (X6) -3.653 3.083 .05739 Tỷ suất nợ trung bình là 52,9%, trong khi đó tỷ suất suất nợ dài hạn trung bình là 22,04%, tỷ suất nợ trên vốn Tăng trưởng chủ là 143,2%. doanh .074 .789 .51021 Số trung vị về tỷ suất nợ là 53,6% trong khi đó số nghiệp (X7) trung vị về tỷ suất nợ dài hạn là 12,8%, tỷ suất nợ trên vốn chủ là 106,2%. Tỷ lệ giá vốn hàng .440 13.671 1.14310 Để thấy rõ hơn mức độ phân hóa của tỷ suất nợ theo bán (X8) các công ty ta có thể phân chi ra các nhóm sau: Nhóm 1: Nhóm tỷ suất nợ thấp (< 10%). Tỷ lệ vốn sở hữu Nhà -.013 .515 .24904 Nhóm 2: Nhóm tỷ suất nợ trung bình (10 % - 40%). nước (X9) Nhóm 3: Nhóm tỷ suất nợ cao (40% - 80%) Rủi ro kinh Nhóm 4: Nhóm tỷ suất nợ rất cao (> 80%) -6.770 31.112 6.32292 doanh (X10) Bảng 2: Phân loại tỷ suất nợ của các công ty vận tải 3.4.3. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng cấu Tỷ lệ Tỷ lệ trúc vốn Số DN (%) tích lũy (%) Kết quả phân tích tính toán hệ số tương quan cho thấy, Nhóm 1 2 4,8 4,8 tất cả các yếu tố đều có quan hệ tương quan với chỉ tiêu nghiên cứu. Hệ số tương quan giữa tỷ suất nợ và các nhân Nhóm 2 11 26,2 31,0 tố ảnh hưởng đều có giá trị tuyệt đối lớn hơn không. Nhóm 3 25 59,5 90,5 Các nhân tố có hệ số tương quan cao nhất phản ánh mối quan hệ rõ ràng với tỷ suất nợ đó là khả năng thanh Nhóm 4 4 9,5 100,0 toán hiện hành (X4) có ry, x4 = - 0,732, rủi ro kinh doanh Tổng 42 100,0 X10 có ry, x10 = -0,630, tỷ suất sinh lời tài sản ROA (X5) có ry,x5 = 0,533, tỷ suất tài sản cố định (X3) có ry, x3 = Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy, trong 42 công ty 0,436, quy mô doanh nghiệp (X1) có ry, x1 = 0,324. vận tải được điều tra. Có một lượng lớn các công ty vận tải có tỷ lệ nợ ở mức cao (chiếm tỷ lệ 59,5%). Nhóm tỷ Các nhân tố có mối quan hệ tương quan ít rõ ràng hơn suất nợ trung bình chiếm tỷ lệ 26,2%. Số lượng công ty là, tăng trưởng doanh nghiệp (X7) có ry, x7 = -0,197, thời còn lại rơi vào tỷ lệ nợ thấp (4,8%) và tỷ lệ nợ rất cao gian hoạt động (X2) có ry, x2 = 0,136, tỷ lệ sở hữu nhà (9,5%). nước (X9) có ry, x9 = 0,135, ROE tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (X6) có ry, x6 = -0,068, tỷ lệ giá vốn hàng bán Điều này chứng tỏ một điều đặc điểm về cấu trúc vốn (X8) có ry, x8 = 0,024. của các công ty vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam chủ yếu sử dụng đòn bẩy tài chính. [1] Phân tích hồi quy tuyến tính bội giữa biến phụ thuộc và biến độc lập là các nhân tố ảnh hưởng 3.4.2. Đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn Để tiến hành phân tích hồi quy bội, các biến được đưa Bảng sau khái quát về đặc điểm của các nhân tố ảnh vào mô hình theo phương pháp Backward elimination hưởng đến cấu trúc vốn. (loại dần ra). Kết quả mô hình còn lại 4 biến là quy mô
  6. 250 Nguyễn Thị Hương Mai doanh nghiệp, khả năng thanh toán hiện hành, ROA, rủi các hệ số hồi quy đồng thời bằng không bị bác bỏ. Với ro kinh doanh. Thống kê F cao dần từ bước 1 đến bước 7 Sig = .000, mô hình này có ý nghĩa thống kê và ở bước 7 là 22,225, điều này khẳng định giả thiết về Bảng 4: Các tham số thống kê trong mô hình Coefficients(a) Unstandardized Standardized Collinearity Model Coefficients Coefficients T Sig. Statistics Std. B Beta Tolerance VIF Error 7 (Constant) .739 .045 16.276 .000 Quy mô doanh nghiệp (X1) 4.73E-008 .000 .181 1.974 .056 .940 1.064 Khả năng thanh toán hiện -.085 .023 -.420 -3.645 .001 .599 1.669 hành (X4) ROA (X5) -1.162 .368 -.306 -3.157 .003 .846 1.182 Rủi ro kinh doanh (X10) -.009 .004 -.281 -2.566 .014 .662 1.512 a Dependent Variable: Tỷ suất nợ (Y) Sử dụng phần mền SPSS trong việc kiểm định độ phù 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện cấu trúc vốn của các hợp của mô hình cũng như dò tìm sự vi phạm các giả thiết công ty vận tải niêm yết (kiểm định giả định liên hệ tuyến tính, kiểm định phương Dựa trên kết quả nghiên cứu về thực trạng và các nhân sai của sai số không đổi, kiểm định về phân phối chuẩn tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty vận tải của phần dư, kiểm định tính độc lập của sai số, đo lường niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả đa cộng tuyến), kết quả cho thấy mô hình đưa ra là phù đưa ra một số giải pháp sau: hợp và không vi phạm giả thiết nào.[5] - Quản lý tốt chi phí Kết quả phân tích hồi quy bội: Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, nhân tố hiệu quả Y = 0,739 + 4,73E-008 X1 - 0,085X4 - 1,162X5 kinh doanh mà đại diện là chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản - 0,009X10 có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn và ngược chiều. Điều này Hay: chứng tỏ các công ty vận tải có hiệu quả kinh doanh càng cao thì càng ít trông cậy vào các khoản vay nợ. Để quản TSNO = 0,739 + 4,73E-008 quy mô doanh nghiệp lý tốt chi phí tại các công ty vận tải, đề tài đưa ra một số - 0,085 khả năng thanh toán hiện hành đóng góp sau: - 1,162 ROA - 0,009 rủi ro kinh doanh Cần có giải pháp nhằm giảm bớt ảnh hưởng của biến 4. Đánh giá kết quả nghiên cứu và một số giải pháp động giá nguyên vật liệu: đầu tư những phương tiện vận hoàn thiện cấu trúc vốn của các công ty vận tải niêm tải tốt, tiết kiệm nhiên liệu. Đồng thời phải có những yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam phương án kinh doanh phù hợp nhằm kiểm soát lượng 4.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu tiêu hao nhiên liệu trong quá trình vận hành. [2] Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu - Điều tiết tỷ trọng nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và VCSH trúc vốn của các công ty vận tải niêm yết trên thị trường Tỷ lệ nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hiện nay thể chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy có 4 chỉ tiêu tác hiện sự bất cập trong cơ chế huy động vốn của công ty động tới tỷ suất nợ là: khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt vận tải, đồng thời đó lại là khó khăn chung của thị trường động kinh doanh, rủi ro kinh doanh và quy mô doanh vốn tín dụng. Chính vì vậy, công ty vay ngắn hạn rồi liên nghiệp; 4 biến này đã giải thích được 70,6% chính sách tục đáo nợ điều này tạo căng thẳng về khả năng thanh vay nợ của công ty với mức ý nghĩa 1%. Trong đó quy toán và tính bất ổn trong nguồn vốn đầu tư. Để giảm vốn mô doanh nghiệp tác động cùng chiều với tỷ suất nợ, vay ngắn hạn, công ty cần thực hiện: 3 biến còn lại là khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động + Khai thác nguồn vốn khách hàng ứng trước. kinh doanh, rủi ro kinh doanh có tác động ngược chiều với tỷ suất nợ của doanh nghiệp. + Tìm nguồn tài trợ dài hạn để thay thế: Khi EBIT dự kiến lớn hơn EBIT hòa vốn, công ty nên vay nợ dài hạn Nhìn chung, các công ty vận tải thực hiện chính sách bằng việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp, vay từ các tổ vay nợ khác cao, phản ánh một cấu trúc vốn không đảm chức tín dụng, các quỹ đầu tư. Ngược lại, khi EBIT dự bảo tính tự chủ và tiềm ẩn rủi ro cao thể hiện ở tỷ suất kiến thấp hơn EBIT hòa vốn, công ty nên phát hành cổ nợ bình quân của các công ty là 52,9%, tỷ lệ nợ dài hạn phiếu thường. bình quân là 22,04%, tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu - Khai thác các kênh huy động vốn là 143,17%.
  7. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” 251 Hầu hết các công ty đều rất quen thuộc với việc vay được các doanh nghiệp chú trọng, kể cả việc cung ứng vốn ngân hàng mặc dù gặp không ít khó khăn về tài sản vốn trung và dài hạn thông qua kênh thuê tài chính của thế chấp, lập phương án vay, rủi ro lãi suất, áp lực trả các công ty cho thuê tài chính cho các doanh nghiệp còn nợ… nhưng nhìn chung, đây là kênh huy động vốn phổ nhiều hạn chế, trong khi đó, nhu cầu đổi mới trang thiết thông nhất được nhiều công ty nghĩ đến khi có nhu cầu bị, máy móc cho các doanh nghiệp là hết sức lớn, nhất là vốn. Vì vậy, công ty cần thiết lập lại trật tự huy động vốn, yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện nền đa dạng hóa các kênh huy động vốn cùng với sự hỗ trợ kinh tế hội nhập. phát triển thị trường vốn của chính phủ nhằm phát huy Các doanh nghiệp Việt Nam, một mặt còn yếu kém về được tính ưu việt của từng nguồn vốn với gợi ý sau: năng lực sản xuất, trình độ quản lý, tính khả thi của dự án + Lựa chọn nguồn vốn lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. đầu tư chưa được thuyết phục, mặt khác là nhận thức Lợi nhuận giữ lại là nguồn vốn dễ tiếp cận công ty sử chưa đầy đủ về lợi ích của thuê tài chính của các doanh dụng vốn này để đầu tư sẽ gia tăng lợi nhuận trong tương nghiệp nói chung và công ty cổ phần niêm yết nói riêng. lai. Vì vậy, công ty cần thuyết phục các cổ đông ưu tiên Cụ thể, thuê tài chính thường nhanh hơn với việc lập dự giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. án, vay vốn, mua thiết bị, lắp đặt, vận hành, do đó sẽ + Khai thác kênh huy động vốn trái phiếu doanh nghiệp. nhanh chóng chiếm lĩnh thời cơ thông qua nâng cao năng lực sản xuất. Ở khía cạnh khác, so với các phương thức + Phát triển hoạt động mua bán, sáp nhập doanh huy động vốn bằng cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn dài hạn nghiệp nhằm tái cấu trúc vốn. đều bị hạn chế bởi rất nhiều điều kiện như tình hình thị - Nâng cao năng lực quản lý tài chính trường chứng khoán, chi phí phát hành, số dư nợ, tài sản Nhìn chung, các công ty vận tải có qui mô vừa và lớn thế chấp của doanh nghiệp…, trong khi đó, thuê tài chính là những doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa nên trình độ tuy vẫn có điều kiện ràng buộc nhưng so với các hạn chế quản lý còn hạn chế. Một số biện pháp giúp công ty nâng của các phương thức khác thì nó chiếm ưu thế hơn hẳn. cao năng lực quản lý tài chính là: [3] Tài liệu tham khảo + Công ty phải đào tạo, tuyển dụng đội ngũ nhân viên [1] Nguyễn Thị Hương Mai (2013), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng có chuyên môn sâu trong lĩnh vực tài chính, có khả năng đến cấu trúc vốn của các công ty vận tải niêm yết trên thị trường ứng dụng công cụ tài chính trong xây dựng cấu trúc vốn chứng khoán Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Kế toán, Đại học Đà Nẵng. và đặc biệt có năng lực phân tích và dự báo xu hướng tài [2] Lê Thị Kim Thư (2012), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu chính toàn cầu. trúc vốn của các công ty cố phần ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ + Ứng dụng lý thuyết trật tự phân hạng trong xây Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. dựng cấu trúc vốn. Theo lý thuyết trật tự phân hạng, trình [3] Trương Đông Lộc, Võ Kiều Trang (2008), Các yếu tố ảnh hưởng tự ưu tiên lựa chọn nguồn vốn của công ty là lợi nhuận đến cấu trúc vốn của các công ty cố phần niêm yết trên Thị trường giữ lại, vốn vay bên ngoài, sau cùng là phát hành cổ chứng khoán Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu kinh tế (361), Tr 20- 26 [4] GS.TS Trương Bá Thanh (2000), Bài giảng Kinh tế lượng, Lưu phần mới. hành nội bộ. + Thường xuyên theo dõi các phân tích dự báo xu [5] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc(2005) Phân tích dữ liệu với hướng thị trường tài chính thế giới, khu vực và trong SPSS, NXB Thống kê. [6] GS.TS Trương Bá Thanh, TS. Trần Đình Khôi Nguyên (2001), nước. Mặc dù, giai đoạn hiện nay thị trường tài chính Việt Phân tích hoạt động kinh doanh, phần II, NXB Giáo dục. Nam chưa thật sự hội nhập sâu rộng vào thị trường tài [7] Jensen, Michael, and William Meckling (1976), “Theory of the chính thế giới nhưng những tác động của cuộc khủng firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure”, hoảng tài chính năm 2009 cho thấy các công ty Việt Nam Jounal of Financial Economics, (3), pp. 350-360 [8] Miller (1972), “Debt and taxe”, Jounal of Financial,(2) pp. 433-443 không đủ khả năng để ứng phó với những biến động của [9] Modigliani, Franco, and Merton H. Miller (1958), “The cost of thị trường tài chính do khả năng phân tích dự báo kém. Vì capital, corportion finance, and the theory of investerment”, vậy, các công ty cần chú trọng đến vai trò phân tích dự American Economic Review (48), pp.655-669. báo xu hướng thị trường tài chính toàn cầu, trên cơ sở đó [10] Titman S. and Wessels (1988), “the detterminants of capital structure choice”, Jounal of Financial (43). lập ra kế hoạch tài chính dài hạn. [11] http://www.cophieu68.com - Phát triển nguồn tài trợ từ tín dụng thuê tài sản Đối với Việt Nam, dù thị trường thuê tài chính đã xuất hiện trên 10 năm nhưng việc sử dụng thị trường này chưa
nguon tai.lieu . vn