- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ nuôi lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ngao móng tay chúa (Cultellus maximus) ở giai đoạn nuôi thương phẩm
Xem mẫu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ NUÔI LÊN TỐC ĐỘ
SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA NGAO MÓNG TAY CHÚA
(Cultellus maximus) Ở GIAI ĐOẠN NUÔI THƯƠNG PHẨM
Nguyễn Đức Minh1*, Trần Ngọc Anh Tuấn1, Đỗ Thị Phượng1,
Nguyễn Hoàng Thông1, Nguyễn Đăng Pháp1
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của mật độ nuôi đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của
ngao móng tay chúa (Cultellus maximus) ở giai đoạn nuôi thương phẩm. Thí nghiệm được tiến hành
ở mật độ 10, 20 và 30 cá thể/m2 với ba lần lặp lại ở mỗi mật độ. Những cá thể ngao móng tay chúa
giống có chiều dài ban đầu là 3,1±0,8 cm (trọng lượng 1,34±0,19 g/cá thể). Sự tăng trưởng về trọng
lượng sống và chiều dài vỏ được đo hàng tháng ở ba nghiệm thức. Các thông số chất lượng nước
như nhiệt độ, độ mặn, pH, NO2, NO3, NH3/NH4, kH và H2S đều nằm trong ngưỡng thích hợp cho
sự phát triển của động vật thân mềm hai mảnh vỏ. Sau 12 tháng nuôi, kết quả cho thấy chiều dài cá
thể ngao móng tay chúa lớn nhất là 11,3±0,4 cm và trọng lượng trung bình là 49,17±0,82 g đạt được
ở nghiệm thức 10 cá thể/m2 và đồng thời tỷ lệ sống cao nhất cũng thuộc về nghiệm thức này, đạt
22±2%. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, mật độ nuôi ngao móng tay chúa (C. maximus) ở giai
đoạn nuôi thương phẩm nên được áp dụng ở mức 10 cá thể/m2 nhằm đảm bảo tốc độ sinh trưởng,
tỷ lệ sống tốt nhất. Tuy nhiên, cần có các nghiên cứu sâu hơn ở các địa điểm khác nhau để đảm bảo
hiệu quả của mật độ thả ở từng vùng. Kết quả từ nghiên cứu này cung cấp một tiêu chuẩn tham khảo
cho người nuôi và cho các nghiên cứu trong tương lai.
Từ khóa: Ngao móng tay chúa, Cultellus maximus, mật độ thả, giai đoạn nuôi thương phẩm, tốc độ
tăng trưởng, tỷ lệ sống.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ cùng các khoáng chất như canxi, sắt và các axit
Ngao móng tay chúa Cultellus maximus amin thiết yếu (Trần Trung Thành, 2018). Hiện
(Gmelin, 1791), là một loài thân mềm hai mảnh nay, nguồn thương phẩm ngao móng tay chúa
vỏ thuộc họ Pharidae. Chúng thường phân bố ở chủ yếu được đánh bắt từ tự nhiên và vẫn chưa
các nước nhiệt đới, cụ thể là ở các vịnh có nước đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường.
ngọt chảy vào các bãi triều có đáy là cát hoặc Việc khai thác tự nhiên làm số lượng loài này
bùn mịn, giàu chất hữu cơ, hoặc những nơi ít đang giảm nhanh chóng. Vì vậy, việc phát triển
ảnh hưởng của sóng gió như trong rừng ngập nghề nuôi ngao móng tay chúa vừa giảm áp lực
mặn. Ở nước ta, ngao móng tay chúa chủ yếu khai thác từ tự nhiên, vừa góp phần phát triển
tập trung nhiều tại vùng ven biển từ Thành phố kinh tế. Đồng thời, với ưu thế thuận lợi về diện
Hồ Chí Minh đến Cà Mau. tích bãi nuôi và còn là vùng phân bố tự nhiên
Ngao móng tay chúa có hình dáng thon dài của đối tượng này, khu vực biển Cần Giờ nói
như ngón tay, kích thước lớn, tỷ lệ thịt nhiều. Tỷ riêng và ven biển các tỉnh Nam Bộ nói chung
lệ thịt của chúng đạt 50-70% trọng lượng của cơ có tiềm năng cao để phát triển thành công nghề
thể. Ngoài ra, thịt trắng, ngọt, chứa nhiều đạm, nuôi thương phẩm.
1
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản II
* Email: minhria2@yahoo.com
44 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 20 - THÁNG 9/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Chính vì thế, việc nghiên cứu xác định các II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi ngao móng NGHIÊN CỨU
tay chúa thương phẩm là cần thiết. Nghiên cứu 2.1. Vị trí nghiên cứu
này sẽ trình bày kết quả thử nghiệm nuôi ngao Thí nghiệm đã được tiến hành trên bãi triều
móng tay chúa trên bãi triều, với các mật độ thả thấp tại xã Long Hòa, huyện Cần Giờ, Thành
giống khác nhau nhằm xác định mật độ thả phù phố Hồ Chí Minh. (Hình 1).
hợp nhất cho giai đoạn nuôi thương phẩm.
Hình 1.Vị trí nghiên cứu tại xã Long Hòa, huyện Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh.
2.2. Vật liệu thử nghiệm cát-bùn, chiều cao lưới là 30 cm. Mục đích để
2.2.1. Lưới rào ngăn cách giữa các ô và ngăn các đối tượng địch
Các tấm lưới (cỡ mắt lưới 2 cm) được sử hại xâm nhập ô thí nghiệm cũng như ngao móng
dụng để rào xung quanh mỗi ô bãi triều có diện tay chúa bị dịch chuyển do sóng.
tích 100 m2, chân lưới nằm sâu 20 cm dưới lớp
Hình 2. Bố trí nuôi ngao móng tay chúa tại bãi triều.
2.2.2. Con giống là 3,10±0,4 cm và trọng lượng trung bình là
Con giống sử dụng có nguồn gốc từ sinh 1,34±0,19 g/con. Giống được thả nuôi đều được
sản nhân tạo. Chiều dài con giống trung bình chọn ở tình trạng khỏe mạnh.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 20 - THÁNG 9/2021 45
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Hình 3. Ngao móng tay giống kích cỡ 2,5 - 4 cm.
2.2.3. Dụng cụ dùng cân đo con giống đưa trực tiếp vào các lỗ được khoét sẵn trong
Thước đo phân vạch đến mm được dùng để bùn, mỗi lỗ được thả 1 con giống.
đo chiều dài của giống. Trọng lượng giống được 2.4. Phương pháp thu thập số liệu
đo bằng cân kỹ thuật số (Model CUB RW1220 2.4.1. Tốc độ tăng trưởng
- Mettler toledo). Ngao móng tay chúa được thu mẫu hàng
2.2.4. Phương pháp đo chất lượng nước tuần, để cân đo và xác định tốc độ tăng trưởng.
Các thông số NH3/NH4, NO2, NO3và Mỗi mẫu thu ít nhất 30 cá thể của từng ô thí
kH được đo bằng các bộ test-kit của công ty nghiệm.
SERA-GERMANY; H2S đo bằng test-kit 07S Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài
của công ty ENBC Việt Nam; pH và nhiệt độ và trọng lượng được tính theo công thức sau
được đo bằng máy Model MW-102 thuộc nhãn (Liu và ctv., 2006):
hiệu MILWAUKEE; và khúc xạ kế (Model * Tốc độ tăng trưởng chiều dài tương đối
MASTERSMILLM công ty ATAGO) dùng để (%/ngày) = 100 × (LnL2 - LnL1)/t; trong đó L1:
đo độ mặn. Các thông số chất lượng nước được chiều dài vỏ tại thời điểm t1; L2: chiều dài vỏ tại
đo hàng ngày trong khu vực ô thí nghiệm vào thời điểm t2 và t là thời gian nuôi.
lúc 9 giờ sáng. * Tốc độ tăng trưởng trọng lượng tương đối
2.3. Phương pháp nghiên cứu (%/ngày) = 100 × (LnW2 - LnW1)/t; trong đó
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu W1: trọng lượng ngao móng tay chúa tại thời
nhiên với 3 nghiệm thức mật độ thả khác nhau điểm t1; W2: trọng lượng ngao móng tay chúa
và được lặp lại 3 lần. Mỗi lần lặp lại tương ứng tại thời điểm t2 và t là thời gian nuôi.
với 1 ô có diện tích 100 m2 và được bao lưới 2.4.2. Theo dõi tỷ lệ sống
xung quanh. Căn cứ trên quan sát mật độ sống Tỷ lệ sống được xác định bằng cách đếm số
tự nhiên của ngao móng tay chúa, các nghiệm cá thể còn sống trong khung bằng ống PVC có
thức thí nghiệm như sau: diện tích 1m2. Kiểm tra tỉ lệ sống hàng tháng,
+ Nghiệm thức 1: mật độ thả 10 con/m2. mỗi đợt kiểm tra, đếm tại 5 khung PVC (4
+ Nghiệm thức 2: mật độ thả 20 con/m2. khung tại 4 góc và 1 khung tại trung tâm). Tỉ
+ Nghiệm thức 3: mật độ thả 30 con/m2. lệ sống 1 đợt là trung bình của 5 lần đếm. Vị trí
Con giống được thả vào bãi nuôi bằng cách đếm là tương tự nhau giữa các đợt.
46 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 20 - THÁNG 9/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Tỷ lệ sống được tính theo công thức sau Bảng 1 thể hiện kết quả đo các thông số môi
(Liu và ctv., 2006): trường trong suốt thời gian nuôi thử nghiệm 12
Tỷ lệ sống (%) = 100 × (Số lượng cá thể lúc tháng nuôi. Theo khoảng giá trị được khuyến
kiểm tra/Số lượng cá thể ban đầu). nghị (Liu và ctv., 2006), các thông số môi
2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu trường trong quá trình thử nghiệm thích hợp
So sánh các chỉ tiêu tăng trưởng và tỉ lệ sống cho sự phát triển của thân mềm hai mảnh vỏ nói
giữa các nghiệm thức bằng phương pháp one way chung ở giai đoạn nuôi thương phẩm. Riêng đối
anova. Nếu có sự khác biệt, tiếp tục dùng Tukey với mặn có thời điểm đạt mức 16‰. Tuy nhiên,
test để xác định sự khác biệt giữa từng cặp nghiệm vẫn ở mức an toàn cho sự phát triển của thân
thức. Tất cả các phân tích thống kê được thực hiện mềm hai mảnh vỏ.
bằng phần mềm SPSS 20,với độ tin cậy 95%. Các 3.2. Tỷ lệ sống
biểu đồ được vẽ bằng phần mềm Excel. Kết quả thực nghiệm cho thấy tỷ lệ sống
III. KẾT QUẢ trung bình cuối thí nghiệm ở hai mật độ thả
3.1. Biến động các thông số môi trường (20 con/m2 và 30 con/m2) lần lượt là 17±1% và
nước khu vực thí nghiệm 12±1%, tương đối thấp so với tỷ lệ sống ở mật
Bảng 1. Sự biến động của các thông số môi độ thả 10 con/m2 là 22±2% (Bảng 2).
trường khu vực nuôi thí nghiệm. Cụ thể, trong thời gian nuôi đầu (tháng
STT Yếu tố môi trường Giá trị đo được đầu), các cá thể ở cả 3 nghiệm thức chết nhiều.
1 pH 7,9-8,1 Tuy nhiên, từ tháng thứ hai đến cuối thí
2 Nhiệt độ (°C) 26-30 nghiệm, có sự khác biệt về tỷ lệ sống ở ba
3 Độ mặn (‰) 16-25 nghiệm thức. Đáng chú ý, tỷ lệ sống giảm mạnh
4 NO2 (mg/L) < 0,2 ở các nghiệm thức có mật độ thả 20 con/m2 và 30
5 NO3 (mg/L) < 0,5 con/m2 xuống lần lượt còn 17±1% và 12±1%. Tỉ
6 NH3/NH4 (mg/L) < 0,5 lệ sống của ngao móng tay chúa giữa 3 nghiệm
7 H2S (mg/L) < 0,1 thức thí nghiệm đều có sự khác biệt có ý nghĩa
8 kH (mg CaCO3/L) 80-120 thống kê (p>0,05).
Bảng 2. Tỷ lệ sống trong quá trình nuôi thử nghiệm ngao móng tay chúa.
Tỷ lệ sống (%)
Tháng
Nghiệm thức 1 (10 con/m ) 2
Nghiệm thức 2 (20 con/m2) Nghiệm thức 3 (30 con/m2)
1 100 100 100
2 70 70 65
3 70 69± 1 58± 1
4 65± 1 59± 2 46± 3
5 53± 1 41± 1 38 ± 1
6 42± 2 37 ± 2 26± 2
7 40± 1 30± 2 26 ± 3
8 32± 2 24± 1 20± 1
9 25± 1 23± 3 20 ± 3
10 24± 1 20± 1 18± 1
11 22± 2 20 ± 1 17 ± 1
12 22± 2a 17 ± 1b 12 ± 1c
Ghi chú: Các ký hiệu chữ khác nhau trên cùng một hàng cho thấy sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
3.3. Các chỉ tiêu tăng trưởng của ngao móng tay chúa trong 12 tháng nuôi.
Hình 4. Tăng trưởng về chiều dài của ngao móng tay chúa theo thời gian nuôi.
Hình 5. Tăng trưởng về khối lượng của ngao móng tay chúa theo thời gian nuôi.
Hình 6. Tốc độ tăng trưởng tương đối (%/ngày) về chiều dài của ngao móng tay chúa.
48 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 20 - THÁNG 9/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Hình 7. Tốc độ tăng trưởng tương đối (%/ngày) về khối lượng của ngao móng tay chúa.
Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài một yếu tố hạn chế.
(%/ngày) trung bình của các NT 1, NT 2 và NT Kết quả trong nghiên cứu này cho thấy tốc
3 lần lượt là 0,54±0,02; 0,52±0,01 và 0,50±0,03. độ tăng trưởng tốt nhất thu được ở mật độ thả
Tốc độ tăng trưởng tương đối về trọng lượng nuôi thấp nhất (10 con/m2) sau 12 tháng với
(%/ngày) trung bình của các NT 1, NT 2 và NT chiều dài trung bình là 11,3±0,4cm và trọng
3 lần lượt là 1,41±0,02; 1,31±0,02 và 1,25±0,03. lượng trung bình là 49,17±0,82g. Tốc độ tăng
Khi kết thúc thí nghiệm, ngao móng tay trưởng cao thứ hai ở mật độ 20 con/m2 với chiều
chúa ở mật độ nuôi cao nhất (30 con/m2) có dài trung bình là 11,25±0,55cm và trọng lượng
chiều dài trung bình đạt 11,05±0,1 cm và trọng trung bình 46,73±0,92g. Mật độ thả ở 30 con
lượng trung bình đạt 43,39±0,18g, thấp nhất /m2 cho kết quả thấp nhất với chiều dài trung
trong 3 nghiệm thức. Với mật độ thả thấp nhất bình là 11,05±0,1cm và trọng lượng trung bình
(10 con/m2), chiều dài và trọng lượng trung bình là 43,39±0,18g. Nghiên cứu này cho thấy mật
đạt kết quả cao nhất, lần lượt là 11,3±0,4cm và độ nuôi cao ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ tăng
49,17±0,82g. Các cá thể ngao móng tay chúa trưởng của ngao móng tay chúa ở giai đoạn nuôi
được thả với mật độ 20 con/m2 có chiều dài thương phẩm. Tuy nhiên, không có sự khác biệt
trung bình là 11,25±0,55cm và trọng lượng có ý nghĩa thống kê về tốc độ tăng trưởng giữa
46,73±0,92g ở cuối thí nghiệm. các nghiệm thức (p>0,05). Kết quả này cho thấy
IV. THẢO LUẬN tốc độ tăng trưởng thấp hơn là kết quả của sự
Với nghiên cứu trên đối tượng thân mềm, cạnh tranh nội bộ mạnh hơn của các cá thể được
thức ăn là yếu tố hạn chế tăng trưởng khi nuôi ở nuôi ở mật độ cao. Điều này có thể là do các cá
mật độ cao (Loosanoff và ctv., 1963). Để nghiên thể hấp thụ được một tỷ lệ thức ăn lớn hơn các
cứu ảnh hưởng của mật độ nuôi đối với một loài cá thể khác trong nguồn tài nguyên hạn chế có
động vật thủy sản, người ta phải đảm bảo rằng sẵn (thức ăn/không gian). Kết quả của nghiên
thức ăn không vượt quá lượng mong muốn tối cứu này chỉ ra rằng việc nuôi ngao móng tay
đa và tối thiểu (Liu và ctv., 2010). Trong nghiên chúa ở các mật độ khác nhau có ảnh hưởng đến
cứu này, nguồn thức ăn tự nhiên đã được kiểm tốc độ tăng trưởng của chúng ở giai đoạn nuôi
tra khi bắt đầu thử nghiệm để đảm bảo không thương phẩm nhưng không đáng kể.
xảy ra tình trạng thiếu hụt. Do đó, nguồn thức Với chỉ tiêu tỉ lệ sống, cả 3 nghiệm thức đều
ăn tự nhiên trong thử nghiệm này không phải là có hao hụt tương tự nhau sau một tháng nuôi
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 20 - THÁNG 9/2021 49
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
(Bảng 2). Các tháng tiếp theo, sự hao hụt khác thức ăn từ môi trường nước xung quanh. Ngược
nhau ở các nghiệm thức. Tỉ lệ sống cao ở mật độ lại, với những cá thể khác không có cơ hội lọc
nuôi thấp. Trong thí nghiệm, tỉ lệ sống đạt cao thức ăn tự nhiên từ nước đủ lượng thì chúng
nhất là 22± 2% ở mật độ 10 con/m2, khác biệt không thể sinh trưởng phát triển tốt và thậm chí
có ý nghĩa thống kê so với 2 nghiệm thức còn lâu dần đã bị chết. Bằng chứng cụ thể là những
lại. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu về cá thể ngao móng tay chúa bị chết nhỏ hơn
nghêu của Lê Văn Khôi và Lê Thanh Ghi (2015) so nhiều với những cá thể sống sót trong quá
cho thấy mật độ nuôi ảnh hưởng đến tỷ lệ sống trình nuôi. Nghiên cứu này xác định rằng để áp
của nghêu Bến Tre nuôi ở giai đoạn nuôi thương dụng việc nuôi đại trà ngao móng tay chúa (C.
phẩm, thử nghiệm nuôi nghêu Bến Tre cho thấy maximus) song song với việc duy trì tốc độ tăng
nghêu được nuôi ở mật độ 90 con/m2 và 150 trưởng tối đa và tỷ lệ sống cao, mật độ thả ban
con/m2 có tỷ lệ sống cao hơn so với nghêu nuôi đầu được khuyến nghị là 10 con/m2 ở giai đoạn
ở mật độ 210 con/m2. Những tác động tiêu cực nuôi thương phẩm.
đến tỉ lệ sống xảy ra do sự giảm sút về nguồn V. KẾT LUẬN
cung cấp thực phẩm và không gian khi các cá Mật độ nuôi ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ sống
thể nuôi đã đạt đến kích thước đáng kể. Các trong khi tác động ít hơn đến tốc độ tăng trưởng
quần thể trai cho thấy tỷ lệ chết phụ thuộc vào của ngao móng tay chúa (C. maximus) ở giai
mật độ (Mallet và ctv., 1991). Frechette và đoạn nuôi thương phẩm, tỉ lệ sống và tốc độ
Desplan (1999) đã chỉ ra ảnh hưởng mạnh mẽ sinh trưởng tỉ lệ nghịch với mật độ nuôi. Với
của mật độ, trong đó những con vẹm lớn hơn mật độ 10 con/m2, từ trọng lượng (1,34±0,19 g/
tạo ra nhiều áp lực hơn đối với những con vẹm cá thể) sau 12 tháng nuôi đạt49,2±0,82 g/con,
nhỏ hơn về thức ăn và không gian, và kết quả với tỷ lệ sống trung bình 22%. Vì vậy, mật độ 10
là những con vẹm nhỏ có nhiều khả năng bỏ con/m2 có thể được sử dụng từ kích thước chiều
đi hơn. dài 3 cm để duy trì tỷ lệ sống tốt cũng như tốc
Tỷ lệ sống của ngao móng tay chúa (C. độ tăng trưởng.
maximus) trong nghiên cứu này duy trì trên LỜI CẢM ƠN
20% ở mật độ thả 10 con/m2. Tuy nhiên, sự Bài báo này là một phần của kết quả nhiệm
gia tăng mật độ lên 20 con/m2 và 30 con/m2 vụ đề tài khoa “Nghiên cứu xây dựng quy
đã làm giảm tỷ lệ sống còn 17±1% và 12±1%. trình sản xuất giống và thử nghiệm nuôi
Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu thương phẩm ngao móng tay chúa (Cultellus
của Trần Thế Mưu (2011) trên tu hài (Lutraria maximus Gmelin, 1791) tại Cần Giờ, Tp. Hồ
philippinarum) ở giai đoạn nuôi thương phẩm, Chí Minh” thuộc chương trình Khoa học &
kết quả cho thấy tỷ lệ sống của tu hài nuôi ở giai Công nghệ cấp Thành phố. Nhóm tác giả xin
đoạn nuôi thương phẩm bị ảnh hưởng bởi mật chân thành cảm ơn Quỹ phát triển Khoa học và
độ thả nuôi, và tỷ lệ sống ở mật độ thả 25 con/ Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Khoa
m2 chỉ đạt 31,5%. học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
Từ kết quả của nghiên cứu này cho thấy tạo điều kiện, hỗ trợ kinh phí thực hiện nghiên
mật độ nuôi ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của ngao cứu này. Cảm ơn Lãnh đạo Viện Nghiên cứu
móng tay chúa (C. maximus) nhiều hơn so với Nuôi trồng Thuỷ sản II đã quan tâm chỉ đạo sâu
tốc độ tăng trưởng. Vì ngao móng tay chúa sát để triển khai nhiệm vụ. Cảm ơn các đồng
thuộc loài động vật ăn lọc và chúng chỉ có thể nghiệp đã phối hợp tốt trong quá trình triển
sinh trưởng phát triển bình thường khi lọc đủ khai thực hiện.
50 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 20 - THÁNG 9/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
TÀI LIỆU THAM KHẢO settlement and survival of clam larvae, Meretrix
Fréchette, M., Despland, E., 1999. Impaired shell meretrix.
gaping and food depletion as mechanisms of 453 Loosanoff, V., Davis, H.C., 1963. Rearing of bivalve
assymetric competition in mussels. mollusks. In: Advances in marine biology.
Lê Văn Khôi và Lê Thanh Ghi, 2015. Ảnh hưởng Mallet, A.L., Carver, C.E., 1991. An assessment
của mật độ đến sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất of strategies for growing mussels in suspended
và hiệu quả kinh tế của nghêu (Meretrix lyrata) culture.
nuôi thương phẩm trong ao đất. Tạp chí Khoa Trần Thế Mưu, 2011. Hoàn thiện công nghệ sản
học và Phát triển, trường Đại học Nông nghiệp xuất giống và nuôi thương phẩm tu hài (Lutraria
Hà Nội. 13(2): 192-199. philippinarum). Đề tài KHCN cấp Nhà nước.
Liu, W., Smith, H., Beerens, A., Pearce, C., 2010. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I.
Effects of stocking density, algal density, and Trần Trung Thành, 2018. Xây dựng quy trình kỹ
temperature on growth and survival of larvae thuật sản xuất giống nhân tạo và thử nghiệm nuôi
of the basket cockle, Clinocardium nuttallii. thương phẩm móng tay dày tại Khánh Hòa. Đề
Aquaculture, v.299, n.1-4, p. 99-105, 2010. tài cấp tỉnh. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy
Liu, B., Dong, B., Tang, B., Zhang, T., Xiang, J., sản III.
2006. Effect of stocking density on growth,
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 20 - THÁNG 9/2021 51
nguon tai.lieu . vn