Xem mẫu
- Chương III
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC NGÀNH DỊCH VỤ
PHÂN PHỐI HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM TẠI
THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GIAI ĐOẠN 2018 - 2030
3.1. Quan điểm, định hướng nâng cao năng lực ngành dịch
vụ phân phối của Việt Nam tại thị trường nội địa giai đoạn
2018-2030
3.1.1. Khung khổ xây dựng quan điểm, định hướng nâng cao
năng lực ngành dịch vụ phân phối của Việt Nam tại thị
trường nội địa giai đoạn 2018-2030
Việc nâng cao năng lực của ngành dịch vụ phân phối
trong nền kinh tế có liên quan đến các ngành, các cấp quản lý
và doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Tuy
nhiên, Bộ Công Thương là cơ quan Chính phủ trực tiếp thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về dịch vụ phân phối trong
nền kinh tế đóng vai trò chủ thể trong việc nâng cao năng lực
của ngành.
Trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2030, việc nâng cao
năng lực ngành dịch vụ phân phối sẽ tập trung vào những
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xây dựng và thực thi hệ thống luật pháp hoàn chỉnh
nhằm đảm bảo môi trường pháp lý minh bạch, môi trường kinh
147
- doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường
dịch vụ phân phối;
- Xây dựng và thực thi định hướng phát triển ngành và thị
trường dịch vụ phân phối thông qua các công cụ như chiến lược,
qui hoạch và kế hoạch;
- Tăng cường khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp
phát triển kết cấu hạ tầng trong ngành dịch vụ phân phối;
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nâng cao chất
lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công cho các đối tượng tham
gia thị trường dịch vụ phân phối;
- Xây dựng và điều chỉnh hệ thống quản lý thị trường dịch
vụ phân phối từ trung ương đến địa phương, nâng cao chất lượng
và hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm soát thị trường dịch vụ
phân phối.
Việc nâng cao năng lực ngành dịch vụ phân phối hướng
tới xây dựng lĩnh vực dịch vụ phân phối có cấu trúc hiện đại, nâng
cao tính cạnh tranh và năng suất lao động phù hợp với mục tiêu
phát triển nền kinh tế đã được xác định trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 (cơ bản hoàn thành công
nghiệp hóa theo hướng hiện đại vào năm 2020); tích cực và chủ
động hội nhập ngày càng sâu rộng vào thị trường dịch vụ phân
phối thế giới, kết nối chặt chẽ với các chuỗi cung ứng/phân phân
phối và chủ động xây dựng chuỗi cung ứng/phân phối hàng hóa
của Việt Nam đến các thị trường trong khu vực ASEAN và khu
vực châu Á - Thái Bình Dương.
148
- Trong giai đoạn 2018 - 2030, việc nâng cao năng lực
ngành dịch vụ phân phối cần tập trung vào những giá trị cốt
lõi sau:
- Hỗ trợ đắc lực cho phát triển các ngành sản xuất công
nghiệp và nông nghiệp trong nước trong quá trình thực hiện công
nghiệp hóa theo hướng hiện đại và hội nhập sâu vào nền kinh tế
khu vực và quốc tế;
- Đảm bảo cung cấp hàng hóa phù hợp với trình độ phát
triển của cầu, an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng, bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững;
- Nâng cao khả năng đóng góp của ngành dịch vụ phân
phối vào tăng trưởng GDP và giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho lao động trong ngành dịch vụ phân phối.
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu nâng cao năng lực dịch vụ
phân phối hàng hóa của Việt Nam tại thị trường nội địa
3.1.2.1. Quan điểm
1) Phát triển nhanh ngành dịch vụ phân phối gắn với
xây dựng cấu trúc ngành theo hướng hiện đại và hỗ trợ phát
triển các ngành sản xuất trong nước trong quá trình thực hiện
công nghiệp hóa. Hiện đại hóa ngành dịch vụ phân phối gắn
với mở rộng tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong nước là yêu cầu
xuyên suốt của Chiến lược.
Phát triển nhanh ngành dịch vụ phân phối tương xứng
với triển vọng tăng trưởng nhanh của tổng cầu trong nền kinh
149
- tế cả về số lượng, sự chuyển dịch cơ cấu và nâng cao trình độ
tiêu dùng. Phát triển nhanh phải kết hợp với phát triển đồng bộ
các phân ngành dịch vụ phân phối, đẩy mạnh quá trình hình
thành và phát triển các loại hình phân phối hiện đại, chuyển
mạnh từ phương thức kinh doanh truyền thống sang phương
thức kinh doanh hiện đại, thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng
đầu tư theo chiều sâu, nâng cao năng suất lao động và trình độ
cạnh tranh trên thị trường dịch vụ phân phối. Xây dựng cấu
trúc ngành theo hướng hiện đại phải trên cơ sở phát triển nhanh
các doanh nghiệp phân phối lớn, thúc đẩy đầu tư nâng cấp các
loại hình thương mại truyền thống, phát triển các hộ kinh
doanh nhỏ theo những tiêu chí, tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu
nâng cao trình độ văn minh thương nghiệp.
Phải đặc biệt coi trọng phát triển các kênh phân phối
hàng hóa sản xuất trong nước, từng bước xây dựng các
chuỗi cung ứng/phân phối hàng hóa qui mô lớn theo cơ chế
cầu kéo có sự tham gia của các doanh nghiệp phân phối
lớn, doanh nghiệp logistics, các trang trại và doanh nghiệp
sản xuất trong nước.
2) Đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý dịch vụ phân
phối phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh bảo đảm
quyền tự chủ, tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa
các chủ thể trên thị trường dịch vụ phân phối.
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý lĩnh vực dịch vụ
phân phối một cách đồng bộ và phù hợp với lộ trình hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo
150
- chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2011-
2020. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý lĩnh vực dịch vụ phân
phối cần phân định rõ chức năng quản lý nhà nước với quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp; phân định rõ chức năng và cơ
chế quản lý giữa các cơ quan chuyên ngành (y tế, môi trường,
khoa học công nghệ…) với cơ quan quản lý hoạt động phân
phối của Bộ Công Thương; xây dựng hệ thống quản lý từ trung
ương đến địa phương đảm bảo tính thống nhất, minh bạch và
giảm bớt thủ tục hành chính. Đẩy mạnh công tác sửa đổi, ban
hành mới các văn bản luật và dưới luật điều chỉnh các chủ thể
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ phân phối đảm bảo quyền tự
chủ, tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ
thể trên thị trường dịch vụ phân phối.
Đổi mới, hoàn thiên cơ chế, chính sách quản lý lĩnh vực
dịch vụ phân phối phải trên cơ sở tham vấn rộng rãi ý kiến của
các chủ thể tham gia thị trường dịch vụ phân phối, các tổ chức
nghề nghiệp cũng như ý kiến của người tiêu dùng và Hiệp hội
người tiêu dùng.
3) Phát triển ngành dịch vụ phân phối gắn với quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của nền kinh tế,
tranh thủ nguồn lực bên ngoài, phát huy tối đa nội lực, thúc
đẩy các doanh nghiệp phân phối lớn mở rộng nguồn cung trong
nước, xây dựng các kênh phân phối kết hợp với tăng cường
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Thực hiện cam kết mở cửa thị trường dịch vụ phân
phối, tiếp tục thu hút các nhà phân phối nước ngoài đầu tư trực
tiếp vào Việt Nam trên cả 4 phân ngành, nâng cao tính cạnh
151
- tranh trên thị trường và tham gia tích cực vào quá trình hiện
đại hóa ngành dịch vụ phân phối. Thu hút các doanh nghiệp
phân phối nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam phải gắn
liền nâng cao khả năng kiểm soát chống độc quyền. Tích cực
đàm phán song phương và đa phương, hỗ trợ các doanh nghiệp
phân phối trong nước khai thác tối đa cơ hội đầu tư ra nước
ngoài. Quá trình tham gia vào các chuỗi cung ứng/phân phối ở
phạm vi khu vực và toàn cầu phải gắn liền với quá trình xây
dựng và mở rộng nguồn cung trong nước, xây dựng các chuỗi
cung ứng/phân phối hàng hóa trong nước cả theo cơ chế cung
đẩy và cơ chế cầu kéo.
4) Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại và nâng
cao giá trị dịch vụ gia tăng trong các phân ngành phân phối
bán buôn, bán lẻ đáp ứng yêu cầu phát triển theo hướng văn
minh, hiện đại.
Nâng cao chất lượng qui hoạch phát triển các loại hình
kết cấu hạ tầng thương mại trên phạm vi cả nước cũng như tại
từng địa phương. Qui hoạch là công cụ cần thiết, quan trọng
để Nhà nước định hướng thu hút các doanh nghiệp, hộ kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng trong ngành dịch vụ phân phối theo cơ chế thị trường.
Chú trọng phát triển kết cấu hạ tầng thương mại phục vụ cho
quá trình vận động hàng hóa từ người sản xuất đến người bán
lẻ, đặc biệt nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ logistics, phát
triển các chuỗi cung ứng/phân phối hàng hóa sản xuất trong
nước. Đẩy mạnh nâng cấp các kết cấu hạ tầng thương mại
truyền thống (chợ, cửa hàng của hộ kinh doanh) gắn với yêu
152
- cầu đổi mới, hiện đại hóa phương thức kinh doanh bán buôn,
bán lẻ. Phát triển kết cấu hạ tầng trong ngành dịch vụ phân
phối gắn liền với yêu cầu tổ chức hợp lý các kênh phân phối,
giảm chi phí lưu thông, thời hạn giao hàng, nâng cao chất
lượng dịch vụ bán buôn, bán lẻ.
5) Phát triển lực lượng lao động trong ngành dịch vụ phân
phối gắn liền với yêu cầu đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, thu
hút lao động từ khu vực nông nghiệp và nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp, trình độ tổ chức kinh doanh cho các đơn vị kinh tế trong
ngành, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; nâng cao trình độ
lao động là yếu tố then chốt trong quá trình phát triển ngành dịch
vụ phân phối theo hướng hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao
động và trình độ cạnh tranh trong ngành.
Phát triển lực lượng lao động trong ngành dịch vụ phân
phối phải chú trọng nâng cao tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển chọn
lao động về kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp. Mở rộng và đa dạng
hóa các loại hình, phương thức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
lao động quản lý, lao động trong các doanh nghiệp phân phối.
Đào tạo lao động phải gắn liền với yêu cầu phát triển ngành
dịch vụ phân phối theo hướng hiện đại, văn minh và hội nhập
trong khu vực ASEAN. Phát triển hệ thống đào tạo lao động
trong ngành dịch vụ phân phối gắn liền với yêu cầu xã hội hóa
và vận hành theo cơ chế thị trường. Đẩy mạnh quá trình đổi
mới và hoàn thiện thị trường lao động, tăng cơ hội lựa chọn
việc làm và thuận lợi hóa quá trình di chuyển lao động giữa
các ngành, khu vực trong nền kinh tế nói chung và ngành dịch
vụ phân phối nói riêng.
153
- 3.1.2.2. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng dịch vụ phân phối phát triển vững mạnh dựa
trên một cấu trúc hợp lý, theo hướng hiện đại và hội nhập với
sự tham gia của các thành phần kinh tế và các loại hình tổ chức,
vận hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và điều
tiết vĩ mô của Nhà nước; phát huy vai trò và vị trí của các
doanh nghiệp phân phối trong việc định hướng và thúc đẩy sản
xuất phát triển, định hướng và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày
càng phong phú, đa dạng của nhân dân, góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế bền vững;
tạo tiền đề vững chắc để ngành dịch vụ phân phối hội nhập sâu
hơn vào khu vực và thế giới.
Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP của ngành cao
hơn tốc độ tăng trưởng GDP chung của nền kinh tế, bình quân
tăng 7,5 - 8%/năm trong giai đoạn 2018 - 2030; tỷ trọng của
ngành trong GDP chung chiếm 12,0-13,5% vào năm 2030.
- Góp phần tích cực vào giải quyết việc làm cho lao
động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đô thị hóa. Phấn đấu thu hút lao
động tăng thêm hàng năm vào ngành dịch vụ phân phối đạt
bình quân 4,0 - 4,5% trong giai đoạn 2018 - 2030; tỷ lệ lao
động trong ngành trên tổng số lao động có việc làm trong nền
kinh tế chiếm khoảng 13,0-13,5% vào năm 2030.
154
- - Thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội vào ngành để
nhanh chóng hiện đại hoá các loại hình kết cấu hạ tầng trong
ngành; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư xã hội vào
ngành (theo giá thực tế) bình quân 18-19% trong giai đoạn 2018
- 2030; đưa tỷ trọng vốn đầu tư xã hội vào ngành trong tổng số
vốn đầu tư xã hội của nền kinh tế từ 7,0-8,0% vào năm 2030.
- Tốc độ tăng bình quân hàng năm của tổng mức bán lẻ
hàng hoá (theo giá thực tế) giai đoạn 2018-2030 đạt khoảng 22-
23%/năm; tỷ trọng mức bán lẻ hàng hoá của khu vực kinh tế nhà
nước chiếm tỷ trọng tương ứng vào năm 2030 là 10% và 90%
(riêng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 7-10%);
tỷ trọng mức bán lẻ hàng hoá theo loại hình thương mại hiện đại
(trung tâm thương mại, siêu thị, mạng lưới cửa hàng tiện lợi...)
đạt 40% vào năm 2030.
- Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về lĩnh vực dịch
vụ phân phối, bảo đảm hoạt động phân phối phát triển lành
mạnh và bền vững; nâng cao khả năng tự điều chỉnh của thị
trường hàng hóa trong nước trước những biến động của thị
trường thế giới.
- Phát triển đồng thời các phân ngành dịch vụ phân
phối, phát triển nhanh các loại hình, phương thức kinh doanh
hiện đại, nhất là trong phân ngành bán buôn, tăng nhanh số dự
án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp phân phối trong
nước trên cả 4 phân ngành.
- Phát triển các doanh nghiệp phân phối lớn, đưa tỷ
trọng các doanh nghiệp phân phối có qui mô vốn 50 tỷ đồng
trở lên từ 7-10% vào năm 2020, phát triển một số doanh nghiệp
155
- phân phối lớn trong nước có thương hiệu mạnh, có đủ sức cạnh
tranh và điều kiện để xây dựng chuỗi cung ứng/phân phối theo
cơ chế cầu kéo;
- Phát triển nhanh và đồng bộ kết cấu hạ tầng trong
ngành dịch vụ phân phối trong giai đoạn 2018 - 2030, cụ thể:
tốc độ gia tăng số lượng siêu thị đạt khoảng 15%/năm; trung
tâm thương mại đạt khoảng 13%/năm; phát triển nhanh các
chuỗi cửa hàng tiện lợi, từng bước thay thế cửa hàng, cửa hiệu
truyền thống ở khu vực đô thị; xây dựng mới và khai thác có
hiệu quả các trung tâm logistics, trung tâm bán buôn, sàn giao
dịch hàng hóa…
- Phát triển nguồn nhân lực trong ngành dịch vụ phân
phối có kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ kinh doanh hiện đại và
chuyên nghiệp, theo kịp yêu cầu phát triển của ngành dịch vụ
phân phối trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế;
3.1.2.3. Các đột phá trong việc nâng cao năng lực ngành dịch
vụ phân phối
+ Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý lĩnh vực dịch vụ
phân phối phù hợp với sự vận hành của cơ chế thị trường, trọng
tâm là cải cách hành chính, tạo lập cơ chế phối hợp quản lý hiệu
quả giữa Bộ công Thương với các Bộ, ngành và cơ quan quản lý
chuyên ngành, giữa cấp trung ương và địa phương;
+ Phát triển kết cấu hạ tầng trong ngành dịch vụ phân phối
phù hợp với xu hướng phát triển các loại hình, phương thức kinh
doanh hiện đại và hội nhập với khu vực ASEAN, với các nước,
khu vực khác; tập trung xây dựng các kết cấu hạ tầng phục vụ
156
- cho quá trình hình thành các chuỗi cung ứng/phân phối hàng hóa
sản xuất trong nước, hạ thấp chi phí lưu thông, trong đó coi trọng
phát triển các trung tâm dịch vụ logistics.
+ Phát triển các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh
trên thị trường dịch vụ phân phối phù hợp với yêu cầu xây dựng
cấu trúc ngành dịch vụ phân phối hiện đại, nâng cao trình độ cạnh
tranh và năng suất lao động, tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp phân phối lớn trong nước mở rộng mạng lưới
kinh doanh, kể cả đầu tư ra nước ngoài và xây dựng chuỗi cung
ứng/phân phối.
3.1.3. Định hướng nâng cao năng lực ngành dịch vụ phân
phối
3.1.3.1. Định hướng nâng cao năng lực các phân ngành dịch
vụ phân phối
Phát triển toàn diện các phân ngành dịch vụ phân phối
theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị dịch vụ gia tăng trong
khâu phân phối, hỗ trợ đắc lực cho phát triển các ngành sản
xuất trong nước mở rộng tiêu thụ sản phẩm.
+ Đối với phân ngành dịch vụ bán buôn:
Phát triển nhanh các loại hình và phương thức bán buôn
hiện đại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu và nâng
cao giá trị gia tăng của các ngành sản xuất, bao gồm tái cơ cấu
theo ngành sản phẩm, phát triển vùng sản xuất tập trung và
tham gia vào các khâu có giá trị gia tăng cao trong mạng sản
xuất toàn cầu. Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu
157
- tư, tăng cường quan hệ hợp tác, liên kết xây dựng chuỗi cung
ứng/phân phối để gia tăng năng lực cung cấp dịch vụ bán buôn,
khắc phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ và chi phí cao trong
lĩnh vực bán buôn hiện nay. Xây dựng mô hình tổ chức hoạt
động bán buôn bền vững, phù hợp với điều kiện và trình độ
phát triển của sản xuất theo ngành hàng, mặt hàng, nhất là đối
với các sản phẩm nông nghiệp.
+ Đối với phân ngành bán lẻ:
Tập trung phát triển nhanh các loại hình bán lẻ hiện đại
kết hợp với củng cố và nâng cao trình độ văn minh của loại
hình chợ truyền thống, cửa hàng, cửa hiệu. Khuyến khích các
doanh nghiệp bán lẻ mở rộng đầu tư, phát triển chuỗi cửa hàng
và tham gia ngày càng sâu vào chuỗi cung ứng/phân phối để
chủ động đảm bảo nguồn hàng bán ra, hạ thấp chi phí. Khuyến
khích các hộ kinh doanh, nhất là các hộ kinh doanh tại chợ kết
thành lập hợp tác xã, hoặc trở thành vệ tinh cho các doanh
nghiệp phân phối (bán buôn, bán lẻ).
+ Đối với phân ngành đại lý
Khuyến khích các nhà sản xuất xây dựng hệ thống đại
lý tiêu thụ sản phẩm và nâng cao năng lực quản lý tránh tình
trạng tráo đổi hàng hóa, hoặc mạo danh đại lý. Phát huy vai trò
của Liên hiệp các hợp tác xã Việt Nam chủ động trở thành cầu
nối giữa các doanh nghiệp sản xuất và các hợp tác xã thành
viên xây dựng hệ thống địa lý tiêu thụ sản phẩm, nhất là các
mặt hàng vật tư nông nghiệp, hàng tiêu dùng thiết yếu. Khuyến
khích thành lập các hợp tác xã thương mại, nhất là hợp tác xã
158
- của các hộ kinh doanh để trở thành đại lý tiêu thụ sản phẩm
cho các doanh nghiệp sản xuất.
+ Đối với phân ngành nhượng quyền thương mại:
Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng và phát triển
thương hiệu, phát triển các sản phẩm có giá trị khác biệt trên
thị trường tiêu thụ. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp, một mặt tập
trung vào khâu sản xuất sáng tạo ra sản phẩm mới có giá trị
khác biệt, mặt khác phát triển mạng lưới cửa hàng bán lẻ dưới
hình thức nhượng quyền thương mại cả trên thị trường trong
nước và nước ngoài. Khuyến khích các hộ kinh doanh, nhất là
các hộ kinh doanh ở khu vực đô thị trở thành đối tác của các
doanh nghiệp nhượng quyền thương mại.
3.1.3.2. Định hướng nâng cao năng lực ngành dịch vụ phân
phối theo không gian lãnh thổ
- Tập trung phát triển phân ngành dịch vụ bán buôn tại
các khu vực đóng vai trò trung tâm thu hút và phát luồng hàng
hóa, như:
Vùng thủ đô với tư cách là trung tâm của cả nước, khu
vực phía bắc, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trung tâm quan
trọng trên tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng và Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng;
Vùng kinh tế TP Hồ Chí Minh với tư cách là trung tâm
kinh tế của cả nước, khu vực phía Nam, vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, nơi hội tụ của các tuyến hành lang kinh tế
Đông Tây (qua Campuchia);
159
- Đà Nẵng với tư cách là trung tâm kinh tế của toàn bộ
khu vực miền Trung - Tây Nguyên, vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung, nơi hội tụ của các tuyến hành lang kinh tế Đông -
Tây (qua Lào);
Hải Phòng với tư cách là trung tâm lớn thứ hai và cửa
ngõ ra biển của khu vực phía Bắc, một trong 3 cực tăng trưởng
của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nơi hội tụ của các tuyến
hành lang kinh tế và vành đai kinh tế với Trung Quốc;
Cần Thơ với tư cách là trung tâm kinh tế của vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long, một trong 4 tỉnh, thành phố thuộc vùng
kinh tế trọng điểm vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, có cảng
biển lớn là cửa ngõ xuất - nhập khẩu hàng hóa chính trong vùng;
Các khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt qui hoạch với tư cách là các
“cửa ngõ” giao thương với các nước trong khu vực và thế giới.
- Phát triển phân ngành dịch vụ bán lẻ phù hợp với trình
độ phát triển cung ứng và tiêu dùng tại từng vùng, khu vực trên
địa bàn cả nước:
Đối với thị trường đô thị: phát triển đa dạng các loại
hình và phương thức bán lẻ; tập trung phát triển nhanh các loại
hình bán lẻ hiện đại (siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng
tiện lợi) tại các đô thị lớn, đô thị trung tâm của tỉnh, thành phố;
khuyến khích phát triển các cửa hàng theo phương thức
nhượng quyền thương mại của các doanh nghiệp trong nước
và nước ngoài.
160
- Đối với thị trường nông thôn: phát triển mạng lưới bán
lẻ gắn với sự hình thành và phát triển của các điểm, cụm và
tuyến dân cư; phát triển đa dạng các loại hình và phương thức
bán lẻ theo hướng nâng cao trình độ văn minh bán lẻ đối với
loại hình bán lẻ truyền thống và phù hợp điều kiện thị trường
của từng vùng, khu vực, kể cả vùng sâu, vùng xa và vùng kinh
tế còn khó khăn; lấy các thị trấn, thị tứ làm hạt nhân để tạo ra
kết nối giữa khu vực nông thôn với các đô thị lớn theo các kênh
phân phối khác nhau và tác động lan tỏa đến các vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa và vùng kinh tế còn khó khăn.
3.1.3.3. Định hướng ưu tiên nâng cao năng lực ngành dịch vụ
phân phối
Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 -
2020, nội dung Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới
mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế đã nêu rõ định
hướng phát ngành dịch vụ phân phối là “Chủ động tham gia
vào mạng phân phối toàn cầu, phát triển nhanh hệ thống phân
phối các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ở cả trong và ngoài
nước, xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt Nam”5. Đồng thời,
trên cơ sở các khâu đột phá Chiến lược phát triển ngành dịch
vụ phân phối đã xác định trên đây cũng như đánh giá về các
sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của Việt Nam, định hướng ưu
tiên nâng cao năng lực ngành dịch vụ phân phối được xác định
đến năm 2030, bao gồm:
5
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 11, trang 117.
161
- + Đổi mới và hoàn thiện khung khổ pháp lý tạo hành
lang thuận lợi cho phát triển mối liên kết trực tiếp, ổn định và
lâu dài giữa các doanh nghiệp phân phối bán buôn, bán buôn
& bán lẻ với cơ sở công nghiệp chế biến, hợp tác xã thương
mại và dịch vụ, công ty cổ phần nông thôn và với hộ nông dân,
trang trại, cơ sở nuôi, trồng nông, lâm, thuỷ, hải sản. Trên cơ
sở đó, khuyến khích các bên xây dựng và phát triển chuỗi cung
ứng/phân phối (lưu thông trong nước và xuất nhập khẩu) cho
các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh đã được xác
định trong chiến lược, qui hoạch phát triển của ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Trong đó, các doanh nghiệp
phân phối cần chủ động, tích cực tham gia phát triển mối liên
kết dọc theo từng sản phẩm, tham gia tư vấn từ khâu giống, kỹ
thuật, vật tư đầu vào, sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến
đến tiêu thụ (trong và ngoài nước); xây dựng thương hiệu và
ghi nhãn cho các sản phẩm trong các chuỗi liên kết này.
+ Rà soát, điều chỉnh và nâng cao chất lượng qui hoạch
kết cấu hạ tầng thương mại, nhất là kết cấu hạ tầng thương mại
phục vụ cho hoạt động bán buôn các sản phẩm nông nghiệp,
công nghiệp (lưu thông trong nước và xuất – nhập khẩu).
Trong đó, tập trung ưu tiên theo các tuyến hành lang kinh tế,
các trục thương mại lớn và các tuyến vành đai kinh tế của vùng
kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, vùng Thủ đô Hà Nội. Trên cơ
sở đó, một mặt, nhà nước đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng
giao thông và hạ tầng khác nhằm thuận lợi hóa quá trình lưu
thông hàng hóa; mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại (chợ
đầu mối, trung tâm bán buôn, tổng kho bán buôn, trung tâm
thương mại, trung tâm logistics,…) tại các trung tâm phân phối
162
- lớn nhằm gia tăng năng lực cung cấp dịch vụ phân phối (bán
buôn, bán lẻ), dịch vụ logistics.
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các qui định
liên quan đến cấp phép gia nhập thị trường dịch vụ phân phối
cho các chủ thể kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trong
và ngoài nước. Trong đó tập trung bổ sung, hoàn thiện các qui
định về cấp phép mới hoặc mở thêm cơ sở kinh doanh cho các
doanh nghiệp phân phối nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt
Nam phù hợp với quan điểm phát triển nhanh theo hướng xây
dựng ngành có cấu trúc hiện đại, phát huy nội lực là chính.
Đồng thời, rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các qui định
liên quan đến điều kiện và các chế tài điều chỉnh hoạt động
trên thị trường dịch vụ phân phối của các chủ thể kinh doanh
(doanh nghiệp, hộ kinh doanh) theo ngành hàng, mặt hàng
trong lĩnh vực dịch vụ phân phối.
+ Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phối hợp quản lý giữa
các Bộ, ngành, cơ quan trong việc cấp phép kinh doanh, thanh
tra, kiểm soát hoạt động và xử lý sai phạm của các chủ thể kinh
doanh trên thị trường dịch vụ phân phối. Trong đó: tập trung
làm rõ chức năng quản lý của các bộ, ngành theo từng mặt hàng,
ngành hàng cụ thể, nhất là những mặt hàng thuộc diện hạn chế
kinh doanh, kinh doanh có điều kiện, theo các khâu của quá trình
lưu thông hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng; tăng cường chức
năng, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan (Bộ Công Thương)
làm đầu mối quản lý đối với hoạt động phân phối trong nền kinh
tế; xây dựng qui trình và cơ chế phối hợp quản lý giữa Bộ Công
Thương với các Bộ, ngành liên quan khác.
163
- + Phát triển đa dạng các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp phân phối gia tăng qui mô, mở
rộng phạm vi thương mại và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong đó đặc biệt chú trọng xây dựng các cơ sở sữ liệu dùng
chung trong các lĩnh vực như: Cơ sở dữ liệu tri thức về thương
hiệu và quản trị kinh doanh; Cơ sở dữ liệu về nghiên cứu thị
trường trong nước và ngoài nước; Cơ sở dữ liệu về thị trường
ngành hàng; Cơ sở dữ liệu về các văn bản pháp luật liên quan
đến qui định các điều kiện gia nhập, tiếp cận thị trường dịch
vụ phân phối;…
3.1.3.4. Định hướng huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư
xã hội vào ngành dịch vụ phân phối; định hướng đổi mới mô
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế trong Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020; mục tiêu huy động vốn đầu
tư phát triển ngành, định hướng huy động và sử dụng vốn đầu
tư phát triển ngành dịch vụ phân phối ở nước ta đến năm 2020
được xác định như sau:
+ Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư xã hội vào ngành dịch
vụ phân phối trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 để đạt tốc
độ tăng hàng năm và tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư xã hội của
toàn nền kinh tế tương ứng với mục tiêu đã đề ra, trong đó tập
trung tăng nhanh dòng vốn đầu tư từ khu vực kinh tế ngoài nhà
nước, nhất là từ các doanh nghiệp trong nước.
+ Tập trung huy động mọi nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước để thực hiện tốt các khâu đột phá chiến lược, đẩy
164
- mạnh đầu tư phát triển các kết cấu hạ tầng thương mại, nâng
cao năng lực thể chế và năng lực cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch
vụ công nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp phân phối cả trên thị trường trong và ngoài nước.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp phân phối huy động vốn từ nhiều kênh khác
nhau, đẩy mạnh đầu tư vào các loại hình dịch vụ phân phối
hiện đại, tại các khu thương mại trọng điểm có sức lan tỏa lớn
và từng bước mở rộng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo cả 4
phân ngành dịch vụ phân phối.
3.1.3.5. Định hướng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Định hướng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho
ngành dịch vụ phân phối vừa phải phát huy được tiềm năng về
nguồn lao động, vừa phải khắc phục điểm yếu của lực lượng
lao động trong ngành hiện nay. Cụ thể là:
+ Chú trọng nâng cao nhận thức, kiến thức cho lực
lượng lao động trong ngành dịch vụ phân phối về đặc trưng
của sản phẩm “dịch vụ” trong từng phân ngành, các loại sản
phẩm dịch vụ của ngành, mối quan hệ giữa phát triển các loại
hình phân phối hiện đại với yêu cầu nâng cao giá trị và chất
lượng dịch vụ của các đơn vị kinh tế trong ngành,...
+ Khuyến khích các cơ sở đào tạo trong nước đa dạng
hóa các phương thức, hình thức đào tạo và mở rộng chương
trình đào tạo; tập trung đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng
chuyên môn cho các đối tượng lao động trong lĩnh vực dịch vụ
phân phối, bao gồm: quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp,
165
- quản trị chuỗi cung ứng, nghiệp vụ bán hàng và các nghiệp vụ
khác liên đến quá trình thu mua, bảo quản, phân loại, đóng gói
hàng hóa,…
+ Khuyến khích các doanh nghiệp phân phối tăng
cường đầu tư cho công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao
động; xây dựng các tiêu chí tuyển chọn và đào tạo lại lao động
theo từng lĩnh vực hoạt động, từng nghiệp vụ cụ thể của doanh
nghiệp.
3.1.3.6. Định hướng phát triển khoa học công nghệ
Khoa học và công nghệ đang ngày đóng vai trò quan
trọng trong việc tăng năng suất lao động và nâng cao chất
lượng tăng trưởng trong mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh
tế. Đối với ngành dịch vụ phân phối nước ta, định hướng phát
triển khoa học công nghệ được xác định như sau:
+ Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đặc biệt là những
vấn đề lý luận về phát triển ngành dịch vụ phân phối trong quá
trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế; cung cấp đủ luận cứ khoa học
cho việc hoạch định các chủ trương, đường lối, chính sách phát
triển ngành dịch vụ phân phối.
+ Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực
như: khoa học về tổ chức, quản lý nhà nước đối với dịch vụ
phân phối; thị trường trong nền kinh tế, khoa học về quản trị
kinh doanh; khoa học về nghiên cứu nhu cầu, thị trường (hàng
hóa và dịch vụ); khoa học về cạnh tranh,…
166
nguon tai.lieu . vn