Xem mẫu

  1. TÀI CHÍNH - Tháng 12/2018 NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH TRÀ VINH TS. NGUYỄN HỒNG HÀ - Đại học Trà Vinh, TRẦN THỊ THU LOAN - Sở Kế hoạch và Đầu tư Trà Vinh * Trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ 315 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2013-2017, nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy và phân tích nhân tố để đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thời gian qua. Trên cơ sở xác định những ưu điểm, hạn chế, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà Vinh. Từ khóa: Lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp nhỏ và vừa, giải pháp, nhân tố, tỉnh Trà Vinh sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh IMPROVING COMPETITIVE ADVANTAGES OF SMES IN TRA VINH những thành tựu đạt được, hoạt động của khu vực On the basis of data collected from 135 DNNVV hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn, thách SMEs in the province of Tra Vinh for the thức, cụ thể như: Quy mô sản xuất, kinh doanh period 2013-2017, the research employs the nhỏ; thiếu vốn; chưa hình thành chuỗi liên kết; descriptive statistics, reliability analysis công nghệ lạc hậu; hiệu quả sản xuất, kinh doanh and factor analysis mehods to evaluate còn thấp; sức cạnh tranh kém; trình độ, năng lực practical operations of SMEs in Tra Vinh, quản lý và đội ngũ nguồn nhân lực còn nhiều hạn specifically the advantages, disadvantages and chế... (Phạm Việt Dũng (2016). competitive advantages of these enterprises Tại tỉnh Trà Vinh, bên cạnh những đóng góp và and then recommend measures to improve hạn chế chung còn tồn tại, các DNNVV hiện nay competitive advantages of SMEs in Tra Vinh chưa thực sự đóng vai trò động lực then chốt trong in the context of integration. việc thúc đẩy phát triển kinh tế. Số liệu thống kê cho Keywords: Competitive advantages, SMEs, measure, factor, thấy, giai đoạn từ năm 2012 - 2016, số DNNVV phải Tra Vinh province giải thể là 499 DN so với 1.192 DN thành lập mới (UBND tỉnh Trà Vinh, 2018). Nguyên nhân là do các DNNVV chưa phát huy hết được nội lực và lợi thế Ngày nhận bài: 5/11/2018 cạnh tranh của mình trước các đối thủ cạnh tranh Ngày hoàn thiện biên tập: 30/11/2018 Ngày duyệt đăng: 5/12/2018 trong và ngoài nước (Bùi Thị Thanh và Nguyễn Xuân Hiệp (2016). T Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhỏ rong những năm qua khu vực doanh nghiệp và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nhỏ và vừa (DNNVV) ở nước ta không những đóng góp quan trọng vào tăng Tính đến cuối năm 2017, tỉnh Trà Vinh có 1.433 trưởng GDP mà còn góp phần tích cực vào công DNNVV, chiếm 73,45% tổng số DN trên địa bàn cuộc giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, xóa Tỉnh; vốn điều lệ đăng ký kinh doanh lũy kế của các đói giảm nghèo, huy động các nguồn lực xã hội cho DNNVV trong giai đoạn 2013-2017 là 5.657 tỷ đồng, đầu tư phát triển; Là một trong những nền tảng tạo chiếm 22,55% tổng nguồn vốn đăng ký kinh doanh nên sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nền của các doanh nghiệp toàn tỉnh. DNNVV giải quyết kinh tế thị trường... Số liệu thống kê cho thấy, tính việc làm cho 36.537 lao động, thu nộp ngân sách nhà đến cuối năm 2017, tổng số DNNVV là 520.000 DN, nước hơn 543 tỷ đồng, đóng góp hơn 53% GDP của chiếm khoảng 97% tổng số DN đang hoạt động với Tỉnh (UBND tỉnh Trà Vinh, (2018). số vốn đăng ký khoảng 130 tỷ USD, chiếm 1/3 tổng Theo thống kê, Công ty TNHH một thành viên số vốn đăng ký của các DN, góp phần đáng kể vào là loại hình DN chiếm số lượng nhiều nhất, với 736 *Email: hongha@tvu.edu.vn 145
  2. DIỄN ĐÀN KHOA HỌC BẢNG 1: CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NĂM 2017 bình quân 43,4%/năm, cao nhất so với các DN thuộc PHÂN THEO LOẠI HÌNH KINH DOANH những khu vực khác. Tương tự, các DN thuộc khu TT Loại hình DN Số lượng (DN) Tỷ lệ (%) vực thương mại và dịch vụ cũng có sự tăng trưởng 1 Công ty TNHH 1 thành viên 736 51,36 âm trong năm 2017 (-13,6%), tuy nhiên, giai đoạn 2 Công ty TNHH 2 thành viên 251 17,52 2013 - 2016, các DN thuộc khu vực này cũng có tốc độ tăng trưởng rất đồng đều và ổn định, bình 3 Công ty cổ phần 63 4,39 quân tăng 14,63%/năm, chiếm tỷ trọng bình quân là 4 DN tư nhân 383 26,73 58,27%/năm. Tổng 1.433 100 Xét về tổng thể, giai đoạn 2013 - 2016, số lượng Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Trà Vinh DNNVV trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đã tăng lên đáng kể và tương đối đồng đều qua các năm. Cụ thể, năm DN so với tổng số 1.433 DNNVV trên địa bàn tỉnh 2014, số lượng DN tăng 141 DN so với năm 2013, tỷ Trà Vinh, chiếm tỷ lệ 51,36%. Tiếp theo là loại hình lệ tăng là 12,1%; năm 2015 tăng 225 DN so với năm DN tư nhân - loại hình DN truyền thống, ổn định, 2014, tỷ lệ tăng là 17,23%; năm 2016 tăng 242 DN so với 251 DN, chiếm tỷ lệ 26,73%. Ở vị trí thứ 3 là với năm 2015, tỷ lệ tăng là 15,8%. Tuy nhiên, đến loại hình công ty TNHH hai thành viên với 251 DN, năm 2017, số lượng DN này lại bị sụt giảm, từ 1.773 chiếm 17,52%. Cuối cùng là loại hình DN công ty cổ DN xuống còn 1.433 DN, giảm 340 DN so với năm phần với 63 DN, chiếm tỷ lệ 4,39%. 2016, giảm 19,18%. Sự sụt giảm này xuất phát từ các Tình hình phát triển nguyên nhân sau: của doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo khu vực - Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nhiều DNNVV Mặc dù, Trà Vinh có nhiều lợi thế phát triển kinh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh không đủ sức bám trụ tế theo hướng nông nghiệp và thủy hải sản, nhưng nên đã ngừng hoạt động. Trong khi đó, từ năm 2014 do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố (tập quán, thói quen - 2016 liên tiếp có nhiều DN đăng ký thành lập mới canh tác, sản xuất, cơ chế, chính sách quản lý kinh và cũng có nhiều DN tiếp tục phải giải thể nhưng tế...) nên lĩnh vực nông nghiệp của Tỉnh đến nay việc ghi nhận chưa phản ánh kịp thời, đầy đủ nên vẫn chậm phát triển và không ổn định. dẫn đến tình trạng tồn tại một số lượng lớn DN “ảo” Số liệu thống kê cho thấy, mặc dù tốc độ tăng chưa được thu hồi giấy phép kinh doanh. trưởng của các DNNVV thuộc khu vực nông nghiệp - Đến năm 2017, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Trà (bao gồm thủy hải sản và làm muối) giai đoạn 2013- Vinh đẩy mạnh rà soát các DNNVV không còn hoạt 2017 là ấn tượng, bình quân tăng xấp xỉ 99,9%/năm, động, tiến hành thu hồi giấy phép kinh doanh của tuy nhiên, các DN hoạt động trong khu vực này so các DN này nên số lượng DN đã giảm đáng kể. Tuy với các DN hoạt động trong những khu vực còn lại nhiên, theo thống kê số lượng DNNVV trên địa bàn luôn chiếm tỷ lệ rất thấp, bình quân chỉ chiếm 2,3%. tỉnh Trà Vinh vẫn có xu hướng tăng. Trong khi đó, các DNNVV thuộc khu vực công Tình hình tăng trưởng nguồn vốn nghiệp - xây dựng mặc dù có sự tăng trưởng âm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà Vinh trong năm 2017 (-36,54%) nhưng lại có tốc độ tăng trưởng đồng đều và ổn định trong giai đoạn 2013 Phân tích tình hình tăng trưởng nguồn vốn của - 2016, bình quân tăng 14,76%/năm, chiếm tỷ trọng DNNVV phân theo khu vực kinh tế (Bảng 3) có thể BẢNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH PHÂN THEO KHU VỰC, GIAI ĐOẠN 2013-2017 (DN) Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Lĩnh vực Tăng (%) Tăng (%) Tăng (%) Tăng (%) 2013 2014 2015 2016 2017 so với 2013 so với 2014 so với 2015 so với 2016 Nông nghiệp 9 10 11,1 26 160 30 15,4 94 213,13 Công nghiệp và Xây dựng 482 538 11,62 623 15,8 728 16,85 462 -36,54 Thương mại và Dịch vụ 674 758 12,46 882 16,36 1.015 15,08 877 -13,6 Tổng cộng 1.165 1.306 12,1 1.531 17,23 1.773 15,80 1.433 -19,18 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Trà Vinh 146
  3. TÀI CHÍNH - Tháng 12/2018 BẢNG 3: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2013-2017 (Tỷ đồng,%) 2014 2015 2016 2017 Lĩnh vực 2013 Nguồn Tăng Nguồn Tăng Nguồn Tăng Nguồn Tăng vốn trưởng vốn trưởng vốn trưởng vốn trưởng Nông nghiệp 7 5 -28,57% 1.048 +++ 157 --- 80 -49,04% Công nghiệp – Xây dựng 375 225 -40% 306 36% 550 79,74% 655 19,09% Thương mại – Dịch vụ 466 221 -52,57% 324 46,6% 410 26,54% 528 28,78% Tổng cộng 848 451 -46,8% 1.678 +++ 1.117 -33,43% 1.263 13,07% Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Trà Vinh thấy rằng, các DN thuộc khu vực công nghiệp – xây đóng góp vào GDP của Tỉnh có thể thấy, DNNVV dựng” có tỷ trọng nguồn vốn bình quân cao nhất (bình đến nay chưa thể hiện được vai trò động lực then quân chiếm 42,69%/năm). Kế tiếp là các DN thuộc chốt trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh khu vực thương mại – dịch vụ có tỷ trọng nguồn vốn Trà Vinh. Trong tương lai, với xu hướng hội nhập, bình quân hàng năm đạt 40,36% và cuối cùng là các để tồn tại và phát triển, các DNNVV trên địa bàn DN thuộc khu vực nông nghiệp có tỷ trọng nguồn tỉnh Trà Vinh cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc vốn bình quân thấp nhất, chỉ đạt 16,95%. tận dụng tốt những tiềm năng, lợi thế sẵn có, nhằm Về tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân, gia tăng năng lực và lợi thế cạnh tranh, mang lại các DN thuộc khu vực nông nghiệp có tốc độ hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng trưởng nguồn vốn bình quân cao nhất, với góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế tốc độ tăng đạt 63,95%/năm, tuy nhiên các DN - xã hội của Tỉnh. thuộc khu vực này có sự tăng trưởng không ổn Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh định và thường xuyên tăng/giảm thất thường. của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà Vinh Tiếp đó, các DN thuộc khu vực công nghiệp – xây dựng có tốc độ tăng trưởng nguồn vốn Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động, ưu bình quân đạt 23,71%/năm. Cuối cùng là các DN điểm, hạn chế, lợi thế cạnh tranh của các DNNVV thuộc khu vực thương mại – dịch vụ có tốc độ trên địa bàn, bài viết đề xuất các giải pháp giúp nâng tăng trưởng nguồn vốn bình quân thấp nhất, cao lợi thế cạnh tranh của các DNNVV tỉnh Trà Vinh đạt 12,34%/năm. trong điều kiện hội nhập, gồm: Đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa Xây dựng chuỗi giá trị doanh nghiệp bền vững trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh Theo đó, các cơ quan quản lý trên địa bàn Tỉnh Số liệu thống kê (Bảng 4) cho thấy, mặc dù có cần thường xuyên tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo sự tăng trưởng mạnh về số lượng DN thành lập chuyên đề về marketing, bán hàng và hỗ trợ sau bán và nguồn thu vào ngân sách nhà nước qua các hàng cho DN, từng bước nâng cao nhận thức của năm, tuy nhiên, xét về tỷ lệ đóng góp vào ngân các nhà quản trị DN trong lĩnh vực này; đồng thời, sách lại chưa cao so với tiềm năng phát triển của làm đầu mối liên kết giữa các chuyên gia kinh tế với khu vực DNNVV. Nguyên nhân là do tính hiệu các nhà quản trị DN để hỗ trợ DN xây dựng chiến quả trong hoạt động kinh doanh của DNNVV lược marketing, bán hàng và hỗ trợ sau bán hàng. trên địa bàn tỉnh Trà Vinh chưa cao; Năng BẢNG 4: NGUỒN THU VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÁC DOANH lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh của cộng NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2013-2017 đồng các DN này còn yếu, thiếu tính liên Tổng thu ngân sách Đóng góp từ DNNVV Tỷ lệ trên tổng thu kết; chủ yếu sản xuất, kinh doanh với quy Năm tỉnh (Triệu đồng) (Triệu đồng) ngân sách tỉnh (%) mô nhỏ lẻ, phục vụ nhu cầu nội địa. 2013 1.156,728 405,595 35,06 Về tình hình đóng góp vào GDP của Tỉnh, có thể thấy, tỷ trọng đóng góp của 2014 1.431,122 439,379 30,70 DNNVV luôn duy trì ở mức trên 39%/năm, 2015 2.124,631 489,882 23,06 cao nhất giai đoạn 2013-2017 là 53,69%, bình quân chiếm trên 47%, đạt tốc độ tăng 2016 2.629,817 462,478 17,59 trưởng bình quân trên 6%/năm. Tuy nhiên, 2017 3.117,914 543,501 17,43 khi xét về tỷ lệ số lượng DN so với tỷ lệ Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Trà Vinh đóng góp vào ngân sách nhà nước và tỷ lệ 147
  4. DIỄN ĐÀN KHOA HỌC Bên cạnh đó, cần tập trung nâng cao BẢNG 5: ĐÓNG GÓP CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA nhận thức, tầm quan trọng của hoạt VÀO GDP TỈNH TRÀ VINH (TRIỆU VND) động marketing, bán hàng và hỗ trợ Diễn giải 2013 2014 2015 2016 2017 sau bán hàng cho các nhà quản trị DN; Tổng sản phẩm theo giá 24.687 28.531 31.087 32.974 38.108 Xây dựng hoặc thuê chuyên gia xây hiện hành của tỉnh dựng chiến lược marketing, bán hàng Giá trị tổng sản phẩm 10.888 13.436 12.404 16.580 20.460 và hỗ trợ sau bán hàng cho khách hàng do các DNNVV tạo ra một cách hiệu quả, phù hợp với với khả (%) đóng góp của DNNVV 44,10 47,09 39,90 50.284 53.691 năng tài chính của DN. và GDP của tỉnh Chú trọng ứng dụng công nghệ Tổng Doanh thu của DNNVV 11.738 14.518 13.565 17.956 22.209 cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (%) Lợi nhuận/doanh thu 0,91 1,18 1,56 2,023 2,623 Các DN cần nâng cao nhận thức tầm Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Trà Vinh quan trọng của việc ứng dụng công nghệ, phát triển công nghệ vào trong hoạt động qua việc tham gia đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sản xuất, kinh doanh; Đào tạo, nâng cao năng lực tỉnh – PCI (bộ chỉ số 10 thành phần PCI) để các nhà quản trị cho các nhà quản trị DN; nâng cao năng quản lý kinh tế cấp Tỉnh có thể kịp thời nắm bắt, lực cho nhân viên ở các bộ phận như lập kế hoạch, điều chỉnh phù hợp. tài chính, kế toán, pháp lý, đối ngoại... Bên cạnh đó, cần kịp thời ghi nhận, điều chỉnh Cùng với đó, các cơ quan quản lý cần thường và từng bước xây dựng môi trường kinh doanh tạo xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật, điều kiện thuận lợi cho cộng đồng DN nói chung và hệ thống tài chính kế toán, thuế và các thủ tục hành cho các DNNVV nói riêng. chính liên quan khác... cho DN; Mở lớp tập huấn, hỗ Ngoài ra, các nhà quản trị DNNVV trên địa bàn trợ DNNVV hoàn thiện hạ tầng cơ sở. tỉnh Trà Vinh cũng cần thay đổi quan điểm, nâng Chú trọng kiểm soát các yếu tố đầu vào cao nhận thức về việc đánh giá chất lượng sản phẩm cung cấp thông qua đo lường cảm nhận của Các DNNVV cần nâng cao quản trị DN, nhất khách hàng; nâng cao hơn nữa trình độ, kiến thức là về khả năng phân tích, đánh giá chuỗi giá trị, chuyên môn.  từng bước nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình Tài liệu tham khảo: trước các đối thủ cạnh tranh. Muốn vậy, các nhà quản trị DN cần thay đổi quan điểm, nhận thức của 1. Bùi Thị Thanh và Nguyễn Xuân Hiệp (2016), Nâng cao lợi thế cạnh tranh của việc học hỏi; Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa trong DN – Nghiên cứu trường hợp các siêu thị tại TP. Hồ Chí Minh, NXB. Lao động, thúc đẩy các hoạt động sáng tạo, phát huy ý tưởng, TP. Hồ Chí Minh; 11-15; cải tiến hệ thống, cải tiến dây chuyền sản xuất, tiết 2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên giảm chi phí... cứu với SPSS tập 2, NXB Hồng Đức, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam; 23-38; Bên cạnh đó, thường xuyên quan sát, theo dõi 3. Nguyễn Trần Sỹ (2013), “Năng lực động – hướng tiếp cận mới để tạo diễn biến của thị trường để có kế hoạch, xây dựng ra lợi thế cạnh tranh cho DNNVV ở Việt Nam”, Phát triển & Hội nhập, 12 chiến lược điều tiết công suất sản xuất (hoặc cung (22), 15-20; cấp dịch vụ) một cách phù hợp, hiệu quả; Tăng 4. Phạm Việt Dũng (2016), “Phát triển DNNVV - Tạo động lực cho nền kinh tế”, cường các hoạt động liên kết về phía sau, về phía Tạp chí cộng sản; 23-27; trước và liên kết hàng ngang để quản trị tốt rủi 5. Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh (2018), Quyết định số 244/QĐ-UBND về ro. Các nhà quản trị DNNVV trên địa bàn tỉnh việc ban hành Kế hoạch hỗ trợ phát triển DNNVV tỉnh Trà Vinh, giai đoạn Trà Vinh cần thay đổi quan điểm, nâng cao nhận 2018-2020; thức hơn nữa trong việc nắm bắt thời điểm để trở 6. Teece DJ, Pisano G & Shuen A (1997), “Dynamic capabilities and strategic thành “người dẫn đầu” hoặc “người đi sau” có lợi management”, Strategic Management Journal 18(7): 509-533; nhất cho DN. 7. Ambrosini, V., Bowman, C. & Collier, N (2009), 'Dynamic capabilities: An Thích nghi nhanh với sự thay đổi vĩ mô và thể chế exploration of how firms renew their resource base', British Journal of Management, vol. 20, no. 1; S9-S2; Các nhà quản trị DNNVV cần thay đổi quan 8. Helfat & ctg (2007), Dynamic Capabilities: Understanding Strategic Change điểm, nhận thức về tầm quan trọng của công nghệ; in Organisations, Blackwell Publishing, Malden; 8-26; Chuẩn bị tài chính. Đặc biệt, tích cực hơn nữa trong 9. Vorhies và Morgan (2005), Benchmarking Marketing Capabilities for việc phản hồi các yếu tố mang tính thể chế, thông Sustainable Competitive Advantage; Journal of marketing; Vol 69; 80-94. 148
nguon tai.lieu . vn