- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên khoa học xã hội nhân văn trong quân đội hiện nay
Xem mẫu
- QUẢN LÝ - KINH TẾ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI
NHÂN VĂN TRONG QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
TS Đặng Trường Minh
Khoa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Học
viện Kỹ Thuật Quân Sự
Email: dangminh81@gmail.com
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 06/03/2020
Ngày phản biện đánh giá:16/03/2020
Ngày bài báo được duyệt: 26/03/2020
Tóm tắt: Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, trong đó có giáo dục đại học trong quân đội. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ
trong bối cảnh mới, hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên khoa học xã
hội nhân văn trong quân đội phải trở thành tự giác với hiệu quả ngày càng cao. Bài viết
tập trung làm sáng tỏ vai trò của nghiên cứu khoa học với hoạt động của đội ngũ này; đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ này
trong giai đoạn hiện nay.
Từ khóa: Nghiên cứu khoa học, giảng viên khoa học xã hội nhân văn, nhà trường
thông minh, cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Trong xu thế hiện nay, các trường đại học xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với
trong quân đội đang chuyển đổi sang mô hình xây dựng, củng cố thế trận chiến tranh nhân
nhà trường thông minh tiếp cận cách mạng dân, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã
công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) với những hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh mới, hoạt động
yêu cầu mới trong đào tạo và nghiên cứu khoa NCKH của đội ngũ này có vai trò ngày càng
học (NCKH). Để đáp ứng với yêu cầu đó, các lớn, khẳng định rõ nét vai trò của đội ngũ trong
nhà trường quân đội tiếp tục đổi mới hoạt quá trình xây dựng quân đội hiện nay.
động NCKH của giảng viên nói chung và giảng
viên khoa học xã hội nhân văn (KHXHNV) nói 1. Vai trò của nghiên cứu khoa học của
riêng. Đội ngũ giảng viên KHXHNV là sĩ quan giảng viên khoa học xã hội nhân văn trong
Quân đội nhân dân Việt Nam (QĐNDVN) quân đội đáp ứng yêu cầu CMCN 4.0
được Đảng, Nhà nước, Quân đội đào tạo Trong bối cảnh tác động mạnh mẽ của
thành giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ; CMCN 4.0 hiện nay, hoạt động NCKH là một
có chức danh chuyên môn nghiệp vụ là giảng trong những nhiệm vụ rất quan trọng của người
viên, hoạt động trên lĩnh vực giảng dạy và giảng viên, nhất là giảng viên KHXHNV. Chiến
nghiên cứu KHXHNV quân sự, trực tiếp thực lược phát triển giáo dục và đào tạo trong Quân
hiện nhiệm vụ đào tạo; phát triển các bộ môn đội giai đoạn 2011-2020 đã khẳng định: "Công
chuyên ngành; tham mưu, đề xuất, góp phần tác nghiên cứu khoa học phải trở thành nền
xây dựng QĐNDVN vững mạnh về chính trị,
TẠP CHÍ KHOA HỌC 65
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- nếp ở các học viện, trường. Đến năm 2020 có Vai trò của người giảng viên hiện nay vừa
100% nhà giáo các học viện, trường sĩ quan, là người truyền thụ kiến thức vừa là người
đại học, cao đẳng có báo cáo khoa học cấp bộ hướng dẫn, nuôi dưỡng lối tư duy sáng tạo
môn (khoa) trở lên, chủ trì (hoặc tham gia) đề giúp người học tự định hướng học tập và phát
tài cấp trường, cấp ngành, cấp Bộ, cấp Nhà triển tiềm năng. Vai trò của giảng viên chuyển
nước" . Bám sát sự phát triển của thực tiễn, từ người dạy đơn thuần sang người thiết kế,
nhiệm vụ NCKH đã được quy định cụ thể tại cố vấn, định hướng trong môi trường học
thông tư số 96/2017/TT-BQP về định mức giờ tập thông minh. Để thích ứng với giảng dạy
chuẩn giảng dạy và nghiên cứu khoa học đối thông minh (Smart Teaching), sư phạm thông
với nhà giáo trong QĐNDVN. Theo đó, số giờ minh (Smart Pedagogy), giảng viên KHXHNV
nghiên cứu khoa học của giảng viên hiện nay phải thường xuyên trau dồi cả về kiến thức
đã tăng lên thành 360 giờ chuẩn/năm. lẫn kỹ năng sư phạm nhằm đạt trình độ cao
hơn. Điều đó chỉ có thể được đảm bảo thông
Đồng thời, thông tư còn quy định "nhà qua tính chủ động, tự giác và trực tiếp là hiệu
giáo được công nhận hoàn thành nhiệm vụ quả hoạt động NCKH. Thông qua hoạt động
nghiên cứu khoa học khi đạt được một trong này, giảng viên có điều kiện nghiên cứu sâu
các tiêu chí sau đây: a) Chủ trì, tham gia một và hệ thống hơn kiến thức chuyên ngành, liên
đề tài hoặc sáng kiến khoa học cấp khoa ngành đồng thời cập nhật kiến thức hiệu quả,
(tương đương) trở lên. b) Ít nhất một bài báo nhanh chóng. Với một số hình thức cơ bản
khoa học được công bố trên tạp chí khoa học như tọa đàm, hội nghị khoa học, đọc báo cáo
có phản biện hoặc một báo cáo khoa học tại của các chuyên gia...giảng viên sẽ phát hiện
hội thảo khoa học chuyên ngành. c) Chủ biên, ra được những vấn đề mới để tìm hướng giải
tham gia biên soạn và được đánh giá đạt yêu quyết hoặc đề xuất những vấn đề còn vướng
cầu trở lên ít nhất một giáo trình, tài liệu điều mắc để nhận được sự tư vấn của đồng nghiệp
lệnh, điều lệ tác chiến, chiến đấu cấp cơ sở hoặc các chuyên gia về lĩnh vực này. Điều này
trở lên. d) Quy đổi thời gian nghiên cứu khoa thực sự có ý nghĩa với giảng viên KHXHNV, vì
học sang giờ chuẩn đạt được định mức thời nó giúp cho họ có cơ sở để thu thập, xây dựng
gian nghiên cứu khoa học theo quy định tại và hoàn thiện hệ thống tài liệu của cá nhân
Khoản 1 Điều 6 của Thông tư này" . Quy định hay kho tài nguyên học tập (Learning Object
trên đặt ra những yêu cầu mới, cao hơn với Repositories) phục vụ cho bài giảng 4.0 hiện
hoạt động nghề nghiệp đồng thời khẳng định nay. Nghiên cứu khoa học là điều kiện để họ
rõ hơn vai trò của NCKH đối với hiệu quả hoàn thiện bản thân, phát triển thành những
hoạt động nghề nghiệp của của giảng viên chuyên gia giỏi, giảng viên thông minh (Smart
KHXHNV trong quân đội hiện nay. Teacher) đáp ứng tốt với yêu cầu giảng dạy
Nghiên cứu khoa học giúp đội ngũ giảng tích cực trong định hướng xây dựng nhà
viên KHXHNV nâng cao chất lượng giảng dạy trường thông minh trong quân đội hiện nay.
trong điều kiện xây dựng nhà trường thông Quá trình tham gia NCKH tạo động lực
minh trong quân đội tiếp cận CMCN 4.0. phát triển tư duy sáng tạo, khả năng làm việc
Trong điều kiện hiện nay, hoạt động độc lập, trau dồi tri thức và các phương pháp
giảng dạy được tiến hành khi người học đã nhận thức khoa học của giảng viên.
có tương đối đầy đủ giáo trình, tài liệu (in, số Trong quá trình NCKH, giảng viên sẽ nảy
hóa) và cơ sở dữ liệu trực tuyến (Học viện Kỹ sinh ra nhiều hướng giải quyết khác nhau nhất
thuật quân sự, Học viện Quân y và Trường là khi họ là chủ nhiệm đề tài, chủ biên giáo
Sĩ quan Kỹ thuật quân sự). Do đó, vai trò của trình, tài liệu hoặc tác giả chính của các bài
người giảng viên KHXHNV trong trường đại báo khoa học đăng trên các tạp chí quốc tế
học quân đội hiện nay cũng dần thay đổi. (ISI, Scopus). Quá trình này sẽ giúp chính bản
66 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- thân giảng viên rèn luyện và phát triển tư duy hiệu quả NCKH, họ nhận diện đúng, cung cấp
sáng tạo, độc lập, biết bảo vệ lập trường khoa những luận cứ khoa học vững chắc để xây
học của mình và khả năng quản lý hoạt động dựng, phát triển chiến lược quân sự, quốc
NCKH. Bên cạnh đó, NCKH còn tăng thêm phòng, chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong giai
sự hiểu biết về ngành nghề và bồi dưỡng tình đoạn hiện nay. Đồng thời, họ là lực lượng trực
cảm nghề nghiệp, nâng cao uy tín của bản tiếp tham gia đấu tranh tư tưởng, lý luận bảo
thân giảng viên, từ đó trực tiếp góp phần nâng vệ nền tảng tư tưởng lý luận của Đảng trong
cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Thiết quân đội, góp phần tích cực trong phòng,
nghĩ, đây là là những phẩm chất cần có của chống có hiệu quả chiến lược “diễn biến hòa
giảng viên KHXHNV trong bối cảnh CMCN bình” và âm mưu “phi chính trị hóa” quân đội
4.0. Mặt khác, một trong những tiêu chí để của các thế lực thù địch, thực sự là lực lượng
đánh giá, xếp hạng các trường hiện nay là nòng cốt trong quá trình xây dựng quân đội
hoạt động NCKH. Hoạt động NCKH càng sôi vững mạnh về chính trị hiện nay. Từ những
nổi, trong đó giảng viên KHXHNV là một phần vấn đề trên cho thấy, NCKH của giảng viên
tất yếu, thì vị thế, uy tín của nhà trường càng KHXHNV trong quân đội có vai trò rất lớn,
tăng lên vì thành tích của cá nhân góp phần không chỉ là một nhiệm vụ phải thực hiện mà
làm nên thành tích của tập thể. nó cần được nhận thức là một tất yếu, cần
chủ động, tự giác thực hiện thì họ mới phát
Tham gia NCKH còn giúp đội ngũ giảng huy đầy đủ vị thế, vai trò của mình trong bối
viên KHXHNV trong quân đội phát triển các cảnh hiện nay.
mối quan hệ xã hội - nghề nghiệp cần thiết
trong quá trình công tác và trực tiếp góp phần 2. Một số biện pháp nâng cao hiệu
xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị quả nghiên cứu khoa học của giảng viên
trong bối cảnh hiện nay. KHXHNV trong quân đội hiện nay
Với đặc thù quân sự, phần lớn giảng viên Một là, nâng cao nhận thức của giảng viên
KHXHNV trong quân đội được đào tạo, bồi KHXHNV về tầm quan trọng của NCKH trong
dưỡng chính trong hệ thống nhà trường này. điều kiện hiện nay.
Do đó, thông qua hoạt động NCKH, họ sẽ
thiết lập và phát triển được các mối quan hệ Thực tế hiện nay, một số giảng viên chưa
xã hội với các đồng nghiệp, các chuyên gia nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của
ngoài khu vực dân sự. Đây là một điều kiện NCKH trong hoạt động của người giảng viên
thuận lợi để giảng viên KHXHNV trong quân KHXHNV thời kỳ CMCN 4.0. Do vậy, các
đội trưởng thành, tham gia nhận thức và giải giảng viên này chưa thực sự chủ động, tự
quyết có hiệu quả nhiều vấn đề lý luận, thực giác trong thực hiện nhiệm vụ quan trọng này,
tiễn cấp bách nhằm phát triển kinh tế - xã hội dẫn tới số, chất lượng các sản phẩm NCKH
của đất nước. còn chưa tương xứng với tiềm năng. Vì vậy,
lãnh đạo, chỉ huy các nhà trường, nhất là cấp
Mặt khác, đối tượng NCKH của họ là các ủy, chỉ huy các khoa Khoa học xã hội cần tăng
vấn đề liên quan đến vấn đề tổ chức và con cường giáo dục, bồi dưỡng để họ nhận thức
người trong quân đội. Lĩnh vực này hiện nay rõ về vai trò, lợi ích của NCKH đối với hoạt
đã và đang chịu sự tác động rất mạnh mẽ của động nghề nghiệp của giảng viên KHXHNV
cuộc CMCN 4.0 với nhiều vấn đề mới cần giải quân đội hiện nay. Đây là giải pháp chủ yếu,
quyết thấu đáo: mối quan hệ giữa con người tạo động lực thúc đẩy họ tự giác nâng cao
và vũ khí trong sức mạnh chiến đấu của quân chất lượng NCKH của giảng viên KHXHNV
đội; về biên chế, tổ chức quân đội đáp ứng trong quân đội hiện nay.
với yêu cầu của chiến tranh có sử dụng vũ khí
công nghệ cao… Thông qua việc tăng cường Hai là, cần quan tâm hơn nữa tới hoạt
động NCKH của giảng viên KHXHNV, coi
TẠP CHÍ KHOA HỌC 67
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- đây là giải pháp quan trọng để nâng cao chất và đội ngũ giảng viên có nhiều kinh nghiệm,
lượng đào tạo của nhà trường. thành tích trong nghiên cứu để đưa số giảng
viên trẻ vào tham gia các đề tài NCKH, tạo
Để hoạt động NCKH trở thành nền nếp, là môi trường thuận lợi để họ bộc lộ khả năng
động lực của giảng viên, các nhà trường cần và phát triển nhanh hơn. Trong điều kiện cho
kiên quyết thực hiện thông tư số 96/2017/TT- phép, có thể thành lập câu lạc bộ các nhà
BQP, đưa thành tích NCKH trở thành một trong nghiên cứu trẻ lĩnh vực KHXHNV, có sự liên
các tiêu chí đánh giá chất lượng hoàn thành kết, trao đổi thường xuyên giữa các trường
nhiệm vụ hàng năm của giảng viên. Đồng trong quân đội. Đây là môi trường để số giảng
thời, bổ sung tiêu chí về sản phẩm NCKH: viên trẻ có điều kiện để cùng thảo luận, tìm
đề tài, bài báo, tài liệu hướng dẫn học tập, hướng NCKH phù hợp với độ tuổi, năng lực
hướng dẫn khoa học…thành các điều kiện có thể mở ra cơ hội tham gia NCKH ở các cấp
khi giảng viên đăng ký thi nâng ngạch chức lớn hơn.
danh chuyên môn - kỹ thuật - nghiệp vụ hàng
năm. Các nội dung này, cần có lộ trình cụ thể Bốn là, các nhà trường cần tiếp tục đầu
và được điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù tư xây dựng, phát triển hệ thống thư viện theo
của từng nhà trường quân đội. Mặt khác, lãnh định hướng thư viện thông minh.
đạo, chỉ huy các cấp, nhất là Ban Giám đốc
các học viện, Ban Giám hiệu các nhà trường Trong điều kiện CMCN 4.0 hiện nay và
có thể tăng cường kinh phí hỗ trợ cho hoạt đặc thù hoạt động trong lĩnh vực quân sự, để
động NCKH của giảng viên KHXHNV, nhất là tạo điều phát triển hoạt động NCKH thì tăng
khi thực hiện đề tài và bài báo khoa học, tạo cường đầu tư cho hệ thống thư viện thông
điều kiện tốt hơn cho đội ngũ trong quá trình minh, trung tâm học liệu là biện pháp rất cần
nghiên cứu. Thực hiện được đồng bộ các biện thiết và cấp bách. Đây là điều kiện để tận dụng
pháp trên, hoạt động NCKH sẽ tiếp tục phát ưu thế của CMCN 4.0 trong nghiên cứu, phát
triển có nền nếp, thực sự là hoạt động tự giác, hiện hướng nghiên cứu phù hợp cũng như tìm
hiệu quả cao. kiếm hệ thống tài liệu phong phú, đa dạng trên
nền tảng số hóa đồng thời tránh được những
Ba là, phát huy hơn nữa vai trò của hội sự trùng lặp trong nghiên cứu. Hệ thống thư
đồng khoa học đào tạo và đội ngũ giảng viên viện cần tiếp tục được đầu tư để trở thành
có nhiều kinh nghiệm, thành tích trong nghiên thư viện thông minh trên nền tảng internet,
cứu khoa học. đảm bảo an toàn, an ninh mạng. Thư viện cần
được hoàn thiện, phát triển trên cơ sở tích hợp
Hiện nay, hội đồng khoa học của các Khoa hệ thống công nghệ thông tin và hạ tầng công
lý luận thường dừng lại ở việc tổ chức nghiệm nghệ hiện đại: gồm tài nguyên thông tin truyền
thu, đánh giá, còn hoạt động định hướng thống (sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn,
NCKH cho giảng viên, nhất là giảng viên trẻ đề tài…dạng bản in), các tài nguyên số khác
còn chưa thực sự rõ nét. Trong giai đoạn hiện (các cơ sở dữ liệu sách, báo, tạp chí, luận
nay, cần phát huy hơn nữa vai trò tư vấn, định văn, luận án, đề tài, các tài nguyên mở…) và
hướng của hội đồng đối với hoạt động NCKH các tài nguyên đa phương tiện khác.
của giảng viên. Bên cạnh đó, cần phát huy
hơn nữa vai trò trách nhiệm của các giảng Đồng thời, các nhà trường nên tăng
viên có nhiều kinh nghiệm trong NCKH tại cường đầu tư, mở rộng cơ sở dữ liệu trực
các học viện, nhà trường. Cần tăng cường tổ tuyến phục vụ cho hoạt động NCKH và đào
chức các buổi bồi dưỡng chuyên đề về NCKH tạo. Trong điều kiện cho phép theo quy định
cho giảng viên trẻ, chưa có kinh nghiệm để của quân đội có thể tăng cường kết nối với thư
nâng cao đồng bộ năng lực nghiên cứu cho viện quân đội và hệ thống thư viện của các
mọi giảng viên. Thông qua hội đồng khoa học trường khác trong toàn quân, hình thành mô
68 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- hình liên kết trên hạ tầng mạng truyền số liệu TÀI LIỆU THAM KHẢO
quân sự. Với hạ tầng đó, giảng viên KHXHNV
trong quân đội có thể thực hiện tốt hoạt động 1. Ban Chấp hành Trung ương, "Nghị
nghiên cứu đồng thời chấp hành nghiêm các quyết hội nghị lần thứ sáu Ban
quy định của Quân đội và nhà trường. chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
Năm là, nâng cao trình độ ngoại ngữ của phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự
giảng viên KHXHNV và cho phép quy đổi giờ nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
NCKH sang giờ chuẩn giảng dạy. điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế", Hà Nội,
Hiện nay, một bộ phận giảng viên KHXHNV 01/11/2012.
quân đội do hạn chế về trình độ ngoại ngữ
chuyên ngành nên trong quá trình NCKH còn 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư quy
lệ thuộc vào Internet, vào các tài liệu đã được định chế độ làm việc đối với
biên soạn hoặc dịch lại, thông qua lăng kính giảng viên, Số 47/2014/TT-BGDĐT,
chủ quan của tác giả. Vì vậy, nội dung của các 31/12/2014.
công trình nghiên cứu còn chưa phong phú và
số công trình công bố trên các tạp chí quốc 3. Bộ Quốc phòng, Thông tư quy định
tế thuộc danh mục ISI, Scopus rất hạn chế. về định mức giờ chuẩn giảng dạy và nghiên
Để thúc đẩy hoạt động NCKH của giảng viên cứu khoa học đối với nhà giáo trong Quân
KHXHNV quân đội cần tăng cường đào tạo, độinhân dân Việt Nam, Số 96/2017/TT-BQP,
bồi dưỡng và tạo động lực phù hợp cho họ 27/4/2017.
nhanh chóng nâng cao trình độ ngoại ngữ của
4.Cục Nhà trường, Bộ Tổng tham mưu,
mình. Tiêu chuẩn về ngoại ngữ nên trở thành
Xây dựng nhà trường thông
tiêu chí bắt buộc trong thi nâng bậc chuyên
môn, kỹ thuật, nghiệp vụ. Mặt khác, với một minh trong quân đội tiếp cận cách mạng
số giảng viên không có đủ định mức chuẩn công nghiệp 4.0, H. 2019.
của giờ giảng do đặc thù ngành và đối tượng
đào tạo, nên cho phép họ được quy đổi số giờ 5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại
NCKH vượt định mức thành giờ chuẩn giảng hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG,
dạy. Việc quy đổi này tạo điều kiện cho giảng H. 2011.
viên được xem là hoàn thành tốt nhiệm vụ khi 6.Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại
đánh giá, xếp loại cán bộ hàng năm. Thực hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb CTQG,
hiện được biện pháp này, sẽ là động lực cần H. 2016.
thiết để đội ngũ giảng viên chú trọng, tự giác
thực hiện NCKH đem lại hiệu quả cao hơn. 7. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức, Lí luận dạy
học đại học, Nxb Đại học
Sự tác động mạnh mẽ của CMCN 4.0
hiện nay đã và đang đặt ra những vấn đề mới Sư phạm, H. 2011.
trong xây dựng quân đội và đào tạo đại học
trong quân đội. Đẩy mạnh hoạt động NCKH 8. Tổng cục Chính trị, Quân đội nhân dân
của đội ngũ giảng viên KHXHNV có ý nghĩa Việt Nam, Phương pháp nghiên cứu khoa học
thiết thực góp phần nâng cao chất lượng giáo xã hội và nhân văn, Nxb QĐND, H. 2002.
dục đào tạo trong các học viện, nhà trường 9. Trần Xuân Trường, Các động lực chủ
vừa khẳng định rõ nét vị thế, vai trò của đội yếu nghiên cứu đề tài khoa học xã hội và nhân
ngũ trong quá trình xây dựng quân đội vững văn quân sự cấp cơ sở, Nxb QĐND, H. 2003.
mạnh về chính trị trong giai đoạn hiện nay.
TẠP CHÍ KHOA HỌC 69
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
nguon tai.lieu . vn