Xem mẫu

  1. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUI SỐ 54/2021 Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên khoa Kinh tế - Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Th.s Nguyễn Phương Thúy Khoa Kinh tế, Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh * Email: Thanhthuy7782@gmail.com Mobile: 0904.676128 Tóm tắt Từ khóa: NCKH có vai trò đặc biệt quan trọng trong giáo dục đại học vì không những nâng Giảng viên (GV), Khoa học, cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri thức mới, những sản phẩm mới nghiên cứu khoa học phục vụ cho sự phát triển của nhân loại. Với tầm quan trọng như vậy, Nghị quyết (NCKH), phương pháp Hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành TW khoá VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam nghiên cứu khoa học, tự có nêu: “Các trường đại học phải là các trung tâm NCKH, công nghệ, chuyển nghiên cứu. giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống”. Chỉ thị 269/CT-TTg ngày 27 tháng 2 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2020 cũng nêu rõ: “Nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả công tác NCKH ở các trường đại học, góp phần tích cực nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ phát triển kinh tế- xã hội”.[1] Bài báo này nhằm đánh giá thực trạng hoạt động NCKH của GV khoa Kinh tế- Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh (ĐHCNQN), trên cơ sở thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH của GV khoa Kinh tế trong những năm tiếp theo. 1. Đặt vấn đề Kinh tế trong một số năm học nhằm đánh giá những Thực tế cho thấy, trong các trường đại học, hoạt nguyên nhân khách quan và chủ quan, từ đó đề xuất động NCKH là con đường hiệu quả nhất để nâng cao một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phát triển năng NCKH của GV khoa Kinh tế trong bối cảnh hiện nay. lực sư phạm của mỗi người làm công tác giảng dạy. 2. Nội dung nghiên cứu NCKH là một trong hai tiêu chí để đánh giá chất 2.1. Lý luận chung về nghiên cứu khoa học lượng của nhà trường trong việc nâng cao, đảm bảo 2.1.1. Nghiên cứu khoa học chất lượng của quá trình đào tạo. Mối quan hệ giữa NCKH là một dạng hoạt động đặc biệt của con hoạt động đào tạo và NCKH là mối quan hệ tương người. Đây là một hoạt động có mục đích, có kế hỗ, gắn bó mật thiết, thúc đẩy nhau cùng phát triển. hoạch, được tổ chức chặt chẽ của một đội ngũ các Để hoạt động NCKH trong các trường đại học nhà khoa học với những phẩm chất đặc biệt được đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, các GV đào tạo ở trình độ cao, là hoạt động nhận thức thế phải là lực lượng nòng cốt trong việc nghiên cứu và giới khách quan, là quá trình phát hiện chân lý và ứng dụng các kết quả nghiên cứu đó vào mọi lĩnh vận dụng chúng vào cuộc sống [5]. vực của đời sống xã hội. Điều 28 Luật Giáo dục Đại NCKH là quá trình nhận thức chân lý khoa học năm 2012 quy định một trong các nhiệm vụ và học, một hoạt động trí tuệ đặc thù bằng phương quyền hạn của các cơ sở giáo dục đại học là: "Triển pháp nghiên cứu nhất định để tìm kiếm, chỉ ra một khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp cách chính xác và có mục đích những điều mà con tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại người chưa biết đến (hoặc chưa biết đầy đủ), tức là học"[3]. Trong những năm gần đây, hoạt động tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới, có giá NCKH của trường ĐHCNQN đã đạt được nhiều trị mới về nhận thức và phương pháp [6]. thành tựu đáng kể, số lượng GV tham gia hoạt động NCKH là một quá trình vận dụng các ý tưởng, NCKH, số sản phẩm đăng trên các công trình và nguyên lý và sử dụng các phương pháp khoa học, tham gia các hội nghị khoa học ngày càng tăng lên. phương pháp tư duy để tìm tòi, khám phá các khái Tuy nhiên, hoạt động NCKH của GV tại các khoa niệm, hiện tượng và sự vật mới để phát hiện các chuyên môn của nhà trường vẫn còn nhiều tồn tại và quy luật tự nhiên và xã hội nhằm giải quyết mâu hạn chế như: Một số GV chưa thật sự coi trọng hoạt thuẫn nhận thức và hoạt động thực tiễn để sáng tạo động NCKH, chất lượng đề tài NCKH chưa cao, khả các giải pháp tác động trở lại sự vật, hiện tượng góp năng ứng dụng vào thực tế của một số đề tài NCKH phần cải thiện cuộc sống và lao động sản xuất [5]. còn hạn chế… Như vậy: NCKH là một hoạt động có mục Trong phạm vi bài viết, tác giả tổng hợp hợp và đích, có kế hoạch được tổ chức chặt chẽ của đội phân tích số liệu về hoạt động NCKH của GV khoa ngũ các nhà khoa học, là hoạt động nhận thức thế KH&CN QUI 47
  2. SỐ 54/2021 KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUI giới khách quan, là quá trình phát hiện chân lí và 1. Nhận thức của GV về hoạt động NCKH vận dụng chúng vào đời sống. Chất lượng hoạt động NCKH, thái độ tham gia Muốn làm NCKH bắt buộc người tham gia NCKH của GV phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức nghiên cứu phải có: phương pháp nghiên cứu, kiến về hoạt động NCKH của GV. thức về lĩnh vực nghiên cứu, biết tìm kiếm tài liệu, Bảng 1: Nhận thức của GV khoa Kinh tế về chọn lọc, phân loại tài liệu, xử lý số liệu, trình bày hoạt động NCKH nội dung nghiên cứu một cách có hệ thống, logic. Nhận thức về hoạt động Giảng viên 2.1.2. Vai trò của nghiên cứu khoa học đối với NCKH giảng viên Số lượng Tỷ lệ NCKH có vai trò rất lớn trong đời sống khoa 1.Rất quan trọng 8 33,33 học kỹ thuật và xã hội. Kết quả NCKH không chỉ 2.Quan trọng 16 66,67 mang lại lợi ích về mặt khoa học mà còn có giá trị lớn trong đời sống xã hội. Kết quả NCKH sau khi 3.Ít quan trọng 0 0 được kiểm nghiệm sẽ trở thành tri thức khoa học 4.Không quan trọng 0 0 của thế giới, góp phần phát triển khoa học. Tổng cộng 24 100 Hoạt động NCKH của GV góp phần quan (Số lượng GV khoa Kinh tế kỳ 2 năm học 2020-2021) trọng trong việc nâng cao trình độ của GV, nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời khẳng định vị thế Kết quả ở bảng 1 cho thấy, 100% GV trong và uy tín của nhà trường đối với xã hội bởi: khoa Kinh tế đều nhận thức rằng hoạt động NCKH giữ vai trò quan trọng và rất quan trọng trong nhiệm - Tham gia hoạt động NCKH là quá trình mỗi vụ của GV. Không có GV nào đánh giá hoạt động GV tự cập nhật thông tin, kiến thức mới từ nhiều NCKH là ít quan trong hoặc không quan trọng. nguồn khác nhau một cách có hiệu quả. Thông qua các hội nghị khoa học, mỗi GV sẽ tìm tòi và giải 2. Động cơ, mục đích tham gia hoạt động NCKH đáp được những khúc mắc của bản thân thông qua của GV việc tiếp xúc, trao đổi giữa các đồng nghiệp hoặc Khi khảo sát, tác giả nhận thấy, trong hoạt các chuyên gia có kinh nghiệm. động NCKH của các GV khoa Kinh tế có rất nhiều - Hoạt động NCKH giúp GV có điều kiện đào động cơ khác nhau. Tuy nhiên, trong nội dung phân sâu hơn, nắm bắt chặt chẽ hơn kiến thức chuyên tích của mình tác giả chỉ đưa ra 6 động cơ mà tác môn của mình phục vụ trực tiếp cho công tác giảng giả khảo sát có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả hoạt dạy, cập nhật nội dung bài giảng của mình cho phù động NCKH của các GV trong khoa Kinh tế. hợp với những kiến thức khoa học mới. Bảng 2: Động cơ tham gia hoạt động NCKH của GV khoa Kinh tế - Quá trình tham gia hoạt động NCKH sẽ góp phần phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng Giảng viên làm việc độc lập, tư duy phản biện, trao đổi tri thức Động cơ NCKH Số Tỷ lệ và phương pháp nhận thức khoa học của GV, là cơ lượng (%) sở để GV đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy của mình. 1.Nhiệm vụ bắt buộc 13 54,17 - Thông qua việc NCKH giúp GV hòa nhập tốt 2.Lòng say mê 15 62,5 hơn, chủ động hơn trong các mối quan hệ xã hội, 3.Thể hiện năng lực nghiên cứu 16 66,67 giúp GV có cơ hội, có điều kiện để nâng cao năng 4.Phục vụ công tác giảng dạy 21 87,5 lực chuyên môn và các kỹ năng giao tiếp cần thiết, điều này góp phần nâng cao vị thế và uy tín của mỗi 5.Nâng cao trình độ chuyên môn 23 95,83 GV, của nhà trường với xã hội... 6.Phục vụ xét thi đua 6 25 NCKH hình thành ở mỗi GV các kỹ năng cần Qua kết quả khảo sát bảng 2 cho thấy: Động cơ thiết: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tra cứu cao nhất của các GV khi tham gia hoạt động NCKH thông tin trên mạng, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ là nâng cao trình độ chuyên môn, 23 GV (chiếm năng lập kế hoạch, kỹ năng thuyết trình, phản biện, 95,83%), thấp nhất là phục vụ cho việc xét thi đua, tự học, tự nghiên cứu.... Thông qua hoạt động 06 GV ( chiếm 25%). Nhóm động cơ có tỷ lệ trên NCKH, mỗi GV hình thành cho mình nhiều phẩm 60% bao gồm: Lòng say mê, thể hiện năng lực chất của nhà nghiên cứu: độc lập, sáng tạo, kiên nghiên cứu, phục vụ công tác giảng dạy. Như vậy, nhẫn, say mê khoa học, bản lĩnh, tự tin... đối với mỗi GV, NCKH ngoài mục đích nâng cao 2.2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học trình độ chuyên môn, phục vụ công tác giảng dạy của giảng viên khoa Kinh tế thì học NCKH còn vì lòng say mê và muốn thể hiện 2.2.1. Đặc điểm hoạt động NCKH của GV khoa năng lực nghiên cứu của bản thân. Kinh tế 48 KH&CN QUI
  3. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUI SỐ 54/2021 Trong kết khảo sát cho thấy, có những yếu tố thuận lợi và cả những khó khăn trong quá trình tham gia hoạt động NCKH của GV. Ngoài những yếu tố chủ quan thuộc bản thân mỗi GV như: ý chí của bản thân, kinh nghiệm cũng như kỹ năng nghiên cứu thì cũng có những yếu tố khách quan tác động đến kết quả của hoạt động NCKH như: cơ chế khuyến khích, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, môi trường, tài liệu chuyên môn và thời gian dành nghiên cứu. Những nhân tố này ảnh hưởng không nhỏ đến số lượng và chất lượng của hoạt động NCKH của GV khoa Kinh tế trong những năm gần đây. Hình 2: Số liệu bài báo khoa học đăng trong và 2.2.2. Kết quả hoạt động NCKH của GV khoa ngoài nước trong 3 năm học Kinh tế Qua số liệu tổng hợp ở bảng 1, cho thấy: số Kết quả hoạt động NCKH của GV trong khoa lượng GV tham gia NCKH năm sau tăng dần so với Kinh tế được tác giả phản ánh qua các số liệu tổng các năm trước, số lượng GV đủ khối lượng NCKH hợp trong 3 năm học: 2017-2018, 2018-2019 và năm học 2019-2020 là 19 GV (chiếm 76%) tăng so 2019-2020. với năm học 2018-2019 là 6 GV (tương đương tăng Bảng 3: Khối lượng NCKH của GV khoa 26%) và tăng so với năm học 2017-2018 là 13 GV Kinh tế trong 3 năm học (tương đương tăng 55,31%). Mặt khác, theo số liệu ở bảng 2: các công trình Năm GV đủ KL GV thiếu KL NCKH dưới dạng các bài báo đăng trên tập san và 2017-2018 6 21 tạp chí ngành có xu hướng tăng lên, năm 2018-2019 2018-2019 13 13 tăng 13 bài báo so với năm 2017-2018 (tương 2019-2020 19 6 đương tăng 44,82%) điều này cho thấy dấu hiệu (Nguồn: Phòng KHCN&QHQT trường tích cực hơn khi các GV ngày càng chú trọng và ĐHCNQN) đầu tư cho các bài báo NCKH của mình. Trên thực tế cho thấy, trong một năm học, tổng hợp khối lượng NCKH của các GV trong khoa Kinh tế, ngoài các bài báo đăng trên tập san, tạp chí ngành và kỷ hiếu khoa học thì các GV còn tham gia hoạt động NCKH trên nhiều lĩnh vực khác như: tham gia xây dựng và biên soạn mới các chương trình chi tiết, Chỉnh biên chương trình khung của ngành và chương trình chi tiết các học phần, phản biện bài báo trên tập san và kỷ hiếu khoa học của nhà trường, tham gia hội đồng nghiệm thu đề tài NCKH của sinh viên và GV cấp khoa, hướng dẫn sinh viên tham gia NCKH cấp khoa và cấp trường, Hình 1: Khối lượng NCKH của GV khoa Kinh tế biên soạn giáo trình các học phần... Tuy nhiên, khối trong 3 năm học lượng NCKH từ các công trình nghiên cứu khoa Số liệu ở bảng 1 cho thấy dấu hiệu tích cực, lạc học này không đều giữa trong các năm, do vậy, để quan là số lượng GV đủ khối lượng NCKH tăng chủ động hoàn thành đủ khối lượng NCKH được lên. định mức trong một năm học của mình, các GV cần Bảng 4: Số lượng bài báo NCKH đăng trong và tích cực hơn nữa trong việc tham gia viết bài báo ngoài nước cho tạp chí ngành hoặc trên các tạp chí khác vừa để Tạp Báo Kỷ đủ khối lượng NCKH quy định trong năm học, Năm Tập chí quốc hiếu đồng thời đây cũng là phương cách giúp bản thân san ngành tế KH mỗi GV nâng cao năng lực và rèn luyện phương 2017-2018 8 1 6 pháp nghiên cứu khoa học của mình. 2018-2019 16 5 Bên cạnh những kết quả đạt được, thực tế cho thấy, hoạt động NCKH của GV khoa Kinh tế trong 2019-2020 12 5 2 những năm qua vẫn còn nhiều hạn chế: (Nguồn: Phòng KHCN&QHQT trường Thứ nhất: đa số các GV chưa nhận thức hết ĐHCNQN) được được tầm quan trọng của hoạt động NCKH, KH&CN QUI 49
  4. SỐ 54/2021 KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUI GV chưa chủ động đưa ra các đề tài nghiên cứu. 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên Nhiều đề tài NCKH dựa trên các mô hình NCKH đã cứu khoa học của giảng viên khoa kinh tế- được xây dựng từ trước chứ chưa thật sự xuất phát Ttrường ĐHCNQN từ nhu cầu thực tế của mỗi GV hoặc theo nhu cầu NCKH là một trong hai nhiệm vụ quan trọng của môn học mà mỗi GV đảm nhận. hàng đầu trong các trường đại học. Điều này đã Thứ hai: trong quá trình NCKH, vẫn còn một được nêu rõ trong quy định về làm việc đối với GV số GV chưa nắm được phương pháp luận NCKH, (Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2008/QĐ- chưa chủ động trong quá trình tìm kiếm tài liệu, BGDĐT, ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Bộ thậm chí, chưa nắm được cách xây dựng đề cương, trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Để đáp ứng chiến cách trình bày một công trình NCKH... điều này lược phát triển về đào tạo của trường ĐHCNQN dẫn đến các kết quả NCKH còn mang nặng tính lý cũng như nhu cầu của xã hội thì hoạt động NCKH thuyết, phạm vi nghiên cứu dàn trải, đối tượng phải được nâng lên ở một tầm cao hơn nữa cả về nghiên cứu chưa rõ ràng, từ ngữ chuyên môn chưa mặt số lượng và chất lượng các công trình nghiên thật sự chính xác... cứu. Để công tác NCKH thực sự đóng vai trò quan Thứ ba: các đề tài NCKH của GV chủ yếu trọng và có sự chuyển biến tích cực về mặt số và mang tính khái quát, chưa chuyên sâu, các công chất lượng thì trong mỗi GV cần có sự nhận thức trình NCKH mới chỉ dừng lại ở các con số điều tra, sâu sắc hơn vai trò của việc NCKH của mình. thống kê, phân tích, chưa đi vào đánh giá hiệu quả Căn cứ vào thực tế hoạt động NCKH của GV của những vấn đề cụ thể. Hơn nữa, trong các công khoa Kinh tế những năm qua, cũng như căn cứ vào trình NCKH của mình, GV vẫn còn tâm lý e ngại quy định chuẩn cho hoạt động NCKH của Bộ giáo khi đưa ra các quan điểm cá nhân vì sợ điều này, dục và đào tạo: Quy định về chế độ làm việc của điều kia... GV trường ĐHCNQN, để hoạt động NCKH đạt Thứ tư: nguồn thu nhập từ các công trình được kết quả đúng như vị trí và vai trò của nó đối NCKH còn quá thấp trong khi việc NCKH mất với việc nâng cao chất lượng đào tạo, tác giả đề nhiều thời gian và công sức, do đó, nhiều GV lãng xuất một số giải pháp sau: quên đi nhiệm vụ NCKH của mình. Chế tài về việc 1. Nâng cao hơn nữa nhận thức của GV trong GV thừa và thiếu khối lượng NCKH chưa đủ sức khoa về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động thuyết phục và răn đe đối với GV. NCKH đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo Thứ năm: trong bộ phận GV, việc hạn chế về của trường ĐHCNQN thông qua việc: trình độ ngoại ngữ nên việc tra cứu các tài liệu nước - Tuyên truyền, phổ biến các chiến lược khoa ngoài còn nhiều hạn chế, chủ yếu GV chỉ tham học công nghệ (KHCN), các chủ trương chính sách khảo và tìm kiếm các tài liệu tiếng việt trên Internet của Đảng và Nhà nước về hoạt động KHCN, quán nên đã bỏ lỡ rất nhiều nguồn thông tin thiết thực. triệt các quy định về hoạt động NCKH để các GV Thứ sáu: hầu hết mỗi khoa chuyên môn đều có trong khoa có định hướng, có ý thức trách nhiệm một Hội đồng KH&ĐT cấp Khoa, nhưng hội đồng trong việc thực hiện nhiệm vụ NCKH bên cạnh việc thường chỉ dừng lại ở việc tổ chức nghiệm thu, giảng dạy của GV. đánh giá các đề tài NCKH của GV và sinh viên chứ - Xác định rõ vị trí và vai trò của hoạt động chưa đưa ra được các định hướng NCKH hàng năm NCKH đối với mục tiêu đào tạo của Nhà trường. cho GV trong khoa. Chưa có chính sách khuyến Mỗi GV đều phải có nhiệm vụ NCKH và kết quả khích thích hợp để tạo động lực cho hoạt động NCKH của GV là tiêu chí để đánh giá chất lượng NCKH trong khoa. chuyên môn của GV. Thứ bẩy: trong hoạt động hướng dẫn sinh viên 2. Tạo môi trường thuận lợi cho mỗi GV trong tham gia NCKH cấp khoa, cấp trường, đa số các khoa thường xuyên tham gia các buổi cuộc hội thảo GV chưa để cho sinh viên do mình hướng dẫn thực khoa học các cấp. Đồng thời, xây dựng và hình sự chủ động trong quá trình nghiên cứu. Đa số sinh thành hệ thống cơ sở dữ liệu công nghệ thông tin viên còn ỉ lại vào GV, không thực sự nghiên cứu khoa học về các đề tài NCKH, các bài viết có chất sâu và có trách nhiệm đối với những sản phẩm của lượng của các GV trong khoa và các bài viết của mình. các chuyên gia đầu ngành.. để các GV có thể tham Thứ tám: các bộ môn chưa thật sự sâu sát khảo và học tập kinh nghiệm. trong quá trình phân công, giao nhiệm vụ cũng như 3. Hình thành và xây dựng các nhóm NCKH kiểm tra, theo dõi tiến độ thực hiện nhiệm vụ theo từng bộ môn và nhóm nghiên cứu kết hợp các NCKH trong năm học của GV. Chưa có chính sách GV từ các bộ môn khác với nhau để cùng hỗ trợ nhằm khuyến khích tinh thần chủ động tham gia nhau tham gia các đề tài cấp trường, cấp thị xã, cấp NCKH của GV do bộ môn mình quản lý. tỉnh và cấp Bộ. Phát huy vai trò của mỗi bộ môn trong việc thúc đẩy công tác NCKH. Các bộ môn 50 KH&CN QUI
  5. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUI SỐ 54/2021 xây dựng kế hoạch NCKH cho bộ môn mình vào Hoạt động NCKH của GV là một hoạt động rất đầu mỗi năm học, tiến hành theo dõi, đôn đốc, đánh quan trọng trong việc biến quá trình đào tạo thành giá, tổng hợp kết quả của việc thực hiện NCKH của quá trình tự đào tạo. Đây là cơ sở quan trọng để tiến từng cá nhân trong bộ môn mình quản lý. hành đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, góp 4. Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu simena theo chuyên đề, thường xuyên cho GV tham xã hội. gia các lớp bồi dưỡng kiến thức về phương pháp Tham gia hoạt động NCKH không chỉ giúp luận NCKH. Hội đồng NCKH của khoa cần có bản thân mỗi GV nâng cao khả năng nghiên cứu những định hướng về nội dung, lĩnh vực nghiên cứu của mình mà còn giúp GV tự tin hơn vì được khẳng theo hướng nghiên cứu ứng dụng trực tiếp trong định mình thông qua các kết quả nghiên cứu. Đồng quá trình giảng dạy của GV về mục tiêu, chương thời, trong quá trình hướng dẫn sinh viên tham gia trình, nội dung và phương pháp dạy học.... NCKH giúp cho mối quan hệ giữa thầy cô và trò 5. Tạo điều kiện cho GV trong khoa được đi càng trở lên gắn bó nhờ được gần gũi và hiểu thêm tham quan thực tế để cập nhật kiến thức, nâng cao về suy nghĩ, quan điểm của nhau. Giúp thầy cô và hiệu quả của việc tìm kiếm các nguồn tài liệu tham trò dễ dàng hơn trong quá trình truyền đạt và lĩnh khảo, tích lũy kinh nghiệm và kiến thức thực tế và hội tri thức mới. vận dụng vào quá trình NCKH của mình thông qua TÀI LIỆU THAM KHẢO việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác NCKH với các địa [1]. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ phương, các doanh nghiệp... trong và ngoài địa bàn nghĩa Việt Nam (2020), Chỉ thị 296/CT-TTg ngày 27 tỉnh. tháng 2 năm 2010 về đổi mới quản lý giáo dục đại 6. Đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác học giai đoạn 2010- 2020. NCKH, tăng cường hỗ trợ kinh phí cho hoạt động NCKH, có chính sách khen thưởng các GV trong [2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số khoa tích cực tham gia hoạt động NCKH và có 22/2011/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 5 năm 2011 về thành tích trong các hội nghị NCKH. việc ban hành Quy định về hoạt động khoa học công 7. Đối với một số GV chưa đủ khối lượng giờ nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. giảng do số lượng sinh viên ngày càng ít đi, nên cho [3]. Điều 28, Luật giáo dục đại học, năm 2012. phép quy đổi số giờ NCKH vượt định mức của GV thành giờ chuẩn giảng dạy. Như vậy, sẽ tạo động [4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Quy chế về lực cần thiết, khuyến khích cho GV chú tâm đầu tư NCKH của giảng viên trong các trường đại học và vào những công trình NCKH có chất lượng cao. cao đẳng, Hà Nội. 4. Kết luận [5]. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2011), Lý luận Ngày nay, vị trí và vai trò của người GV ngày dạy học đại học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. càng được coi trọng, mỗi người GV luôn cố gắng [6]. Nguyễn Văn Tuấn (2011), Đi vào nghiên hoàn thiện mình xứng đáng là người truyền đạt tri cứu khoa học, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí thức cho sinh viên, là những tấm gương thầy cô có Minh. kiến thức, có tâm huyết với sự nghiệp của mình. KH&CN QUI 51
nguon tai.lieu . vn