- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đáp ứng với xu thế phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Xem mẫu
- NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐÁP ỨNG VỚI XU THẾ
PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
TS. Lê Đức Quảng; ThS. Trần Chí Hùng
Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị
Email: quang_ld@qtttc.edu.vn.
Tóm tắt
Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 với những công nghệ mới, làm thay đổi nền
tảng sản xuất, phát sinh thêm nhiều ngành nghề mới,… đang diễn ra một cách mạnh
mẽ và có ảnh hưởng đến từng cá thể, doanh nghiệp và đặc biệt môi trường giáo dục
đại học và cao đẳng – nơi trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nền công nghiệp
4.0. Trong bối cảnh đó, vai trò và năng lực của đội ngũ giảng viên cực kỳ quan trọng
đối với chất lượng giáo dục của nhà trường. Bài báo này nhằm mục đích phân tích,
đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên tại trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị, đề
xuất các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giảng viên, đảm bảo đủ về số lượng, đồng
bộ và hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng đáp ứng với xu thế phát triển của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.
Từ khoá: Chất lượng; Tiêu chuẩn; Giảng viên; Cách mạng công nghiệp 4.0.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), là cuộc cách mạng có tốc độ
phát triển nhanh chưa từng có trong lịch sử, đã và đang tác động sâu rộng đến mọi lĩnh
vực đời sống xã hội trong đó có giáo dục đào tạo. Sự tác động đó đã và đang đặt ra
những yêu cầu vô cùng cấp bách cho sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục &
đào tạo. Đây chính là thách thức trong việc đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu của
thời đại. Trong bối cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, đã đưa
ra định hướng phát triển giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) giai đoạn 2021 – 2030 với
nhiều vấn đề, một trong những vấn đề đó là: “Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách
để thực hiện có hiệu quả chủ trương giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước. Tiếp tục đổi
mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp giáo dục và
đào tạo theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế, phát triển con người toàn diện, đáp
552
- ứng những yêu cầu mới của phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, thích
ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”. 3
Giáo dục và đào tạo là khâu then chốt nhất nhằm tạo ra nguồn nhân lực thực hiện
thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội. Trong lĩnh vực giáo dục thì đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục các cấp là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết định trong
việc biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực, quyết định hiệu quả và chất lượng giáo
dục. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì một trong các khâu then
chốt là phải nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên nói riêng và đội ngũ viên chức
trong nhà trường nói chung. Vấn đề đào tạo phát triển đội ngũ giảng viên trong các
Nhà trường, đặc biệt là các trường cao đẳng, đại học hiện nay đang được Đảng, Nhà
nước và toàn thể nhân dân quan tâm. Trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ mục tiêu: “Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH),
hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước”. Để đạt mục tiêu đó, Đảng ta đã chỉ rõ: “Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá;
đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất
nước”. 1
Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng là một trong những vấn đề đã và
đang nhận được rất nhiều sự quan tâm từ các quốc gia, các tổ chức và đặc biệt là các
cơ sở đào tạo trong nhiều năm qua. Đánh giá chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng
được xem xét ở nhiều tiêu chuẩn khác nhau như chất lượng chương trình đào tạo, chất
lượng cơ sở vật chất, đội ngũ nhân sự giảng dạy, nhân sự hỗ trợ người học, các biện
pháp cải tiến chất lượng,... Trong đó, xây dựng đội ngũ giảng viên đảm bảo về số
lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu đào tạo và thực hiện mục tiêu chiến lược của
mỗi trường đại học, cao đẳng được xem là một trong những yêu cầu quan trọng. Có
nhiều tiêu chuẩn mang tính quốc tế, vùng, quốc gia và mang tính đặc thù của từng
trường đã và đang được áp dụng để đánh giá được chất lượng đào tạo của nhà trường
nói chung, bao gồm đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên. Trong bối cảnh đó, việc
nâng cao chất lượng nhằm đảm bảo theo “Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường cao đẳng” (Quyết định số: 08/VBHN-BGDĐT của Bộ GD&ĐT ban
hành ngày 04 tháng 3 năm 2014) là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các trường Cao
đẳng Sư phạm (CĐSP) địa phương nói chung và trường CĐSP Quảng Trị nói riêng.
553
- Từ nhận thức trên, việc tăng cường hơn nữa công tác phát triển đội ngũ giảng viên của
trường CĐSP Quảng Trị nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo,
xây dựng thương hiệu của nhà trường là điều quan trọng mang tính chất cấp thiết đặt
ra hiện nay. Bài báo nhằm phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên tại trường
CĐSP Quảng Trị, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giảng viên, đủ về số
lượng, đồng bộ và hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng đáp ứng với xu thế phát triển
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp khác như: Phương pháp phân tích, tổng hợp,
đánh giá, so sánh... Từ đó, tìm ra nguyên nhân, giải pháp cho mục tiêu nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên tại trường CĐSP Quảng Trị nhằm đáp ứng với xu thế phát
triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
3. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT
3.1. Khái niệm giảng viên và đội ngũ giảng viên trong trường đại học, cao đẳng
3.1.1. Khái niệm giảng viên
Theo Hoàng Phê (2003), giảng viên là tên gọi chung của người làm công tác
giảng dạy ở các trường chuyên nghiệp, các lớp đào tạo, huấn luyện, các trường trên
bậc phổ thông. 4
Theo Điều 66 của Luật Giáo dục (2019) thì nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở
giáo dục đại học gọi là giảng viên. 5
Từ căn cứ trên tác giả đưa ra khái niệm: Giảng viên là những nhà giáo giảng dạy
ở các trường đại học, cao đẳng (ĐH, CĐ), có tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ và
quyền hạn theo quy định của Nhà nước nói chung và những quy định đặc thù của từng
trường ĐH, CĐ nói riêng. Giảng viên vừa có chức trách của viên chức sự nghiệp, vừa
có chức trách của nhà giáo, nhà khoa học, nhà hoạt động xã hội.
3.1.2. Khái niệm đội ngũ giảng viên
Theo Hoàng Phê (2003), đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng như đội ngũ những người viết văn, đội
ngũ nhà giáo. 4
554
- “Đội ngũ” được hiểu chung nhất là tập hợp một số đông người cùng đặc điểm
chức năng hoặc nghề nghiệp đựợc tổ chức thành một lực lượng xã hội cùng thực hiện
một mục đích nhất định.
Từ căn cứ trên tác giả đưa ra khái niệm: “Đội ngũ giảng viên” là một khái niệm
chỉ một tập hợp gồm nhiều người cùng chức năng, nhiệm vụ làm công tác giảng dạy,
nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng hoặc tương đương. Nói theo danh
xưng hàng ngày thì đội ngũ giảng viên chính là các thầy giáo, cô giáo đang làm công
tác giảng dạy, giáo dục và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục ĐH, CĐ hoặc tương
đương.
3.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ giảng viên và nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên
3.2.1. Chất lượng đội ngũ giảng viên
“Chất lượng đội ngũ giảng viên” là khái niệm chỉ mức độ một tập hợp các đặc
tính vốn có, thể hiện bản chất, đặc trưng cơ bản của nhiều người cùng chức năng,
nhiệm vụ làm công tác giảng dạy, nghiên cứu hay còn gọi là các thầy giáo, cô giáo với
tư cách là chủ thể của hoạt động giảng dạy trong các cơ sở giáo dục ĐH, CĐ hoặc
tương đương, đáp ứng các yêu đặt ra của ngành giáo dục trong từng thời kỳ khác nhau.
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
“Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên” là khái niệm chỉ mức độ cao hơn của
một tập hợp các thuộc tính vốn có, thể hiện bản chất, đặc trưng cơ bản, cấu thành nên
đội ngũ giảng viên với tư cách là chủ thể của quá trình giảng dạy, nghiên cứu ở các cơ
sở giáo dục ĐH, CĐ hay tương đương nhằm để đáp ứng ngày càng cao hơn các yêu
cầu đặt ra của ngành giáo dục so với trước đây.
3.3. Tiêu chí đánh giá nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong các trường
đại học, cao đẳng
3.3.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống
Theo Chương II của Quy định về đạo đức nhà giáo kèm theo Quyết định số
16/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 16 tháng 7 năm
2008, thì đạo đức nhà giáo được quy định như sau:
- Phẩm chất chính trị
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng
học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng
555
- dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
+ Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ
chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động
chính trị, xã hội.
- Đạo đức nghề nghiệp
+ Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có
tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công
tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp;
sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp chính đáng của người học, đồng
nghiệp và cộng đồng.
+ Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà
trường, của ngành.
+ Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của
người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.
+ Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường
xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo
dục.
- Lối sống, tác phong
+ Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn
đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
+ Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng
với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn
minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
+ Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh,
lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học; giải quyết
công việc khách quan, tận tình, chu đáo.
+ Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự,
phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.
+ Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh, ngăn
chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử
đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và người học; kiên
quyết đấu tranh với các hành vi trái pháp luật.
556
- + Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan tâm đến
những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
- Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo
+ Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, quy
chế, quy định; không gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân.
+ Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục.
+ Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến
người học; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng dạy, học
tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp.
+ Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người học, đồng
nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng nghiệp
và người khác.
+ Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định.
+ Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường học và nơi
không được phép hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia các hoạt động
giáo dục của nhà trường.
+ Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc họp, trong
khi lên lớp, học tập, coi thi, chấm thi.
+ Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể và trong
sinh hoạt tại cộng đồng.
+ Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến những nội dung
trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc; không đi
muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế
chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỷ cưong, nề nếp của nhà trường.
+ Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội như :
cờ bạc, mại dâm, ma tuý, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu giữ, truyền bá văn
hoá phẩm đồi trụy, độc hại.
3.3.2. Tiêu chí về năng lực giảng dạy
Một trong những chức năng rất quan trọng của trường đại học là truyền đạt kiến
thức. Chức năng này không thể đánh giá tách rời với chức năng nghiên cứu khoa học.
Một giảng viên giỏi phải là người biết kích thích tính tò mò học hỏi của sinh viên bằng
cách hướng sinh viên đến những phát hiện nghiên cứu mới nhất và những tranh luận
thuộc về chuyên ngành của họ. Muốn giảng dạy có hiệu quả thì cần phải kết hợp với
557
- hoạt đông nghiên cứu khoa học. Không thể có một giảng viên tốt mà lại không hề
tham gia nghiên cứu khoa học. Một giảng viên giỏi không chỉ truyền thụ kiến thức mà
đồng thời còn giúp sinh viên phát triển những kỹ năng phát hiện vấn đề và kỹ năng
phân tích và qua đó họ có thể phát triển suy nghĩ của riêng mình. Do đó, để đánh giá
đầy đủ năng lực của giảng viên trong lĩnh vực giảng dạy cần có những tiêu chí đánh
giá bao quát toàn bộ những yêu cầu về hoạt động giảng dạy đối với mỗi giảng viên.
Các nội dung đánh giá năng lực giảng dạy bao gồm:
- Đối với thành tích trong giảng dạy
+ Những ấn phẩm về giáo dục như phản biện các bài báo của đồng nghiệp, tham
gia viết sách, xây dựng bài giảng qua các băng Video, đĩa CD.
+ Trình bày báo cáo về lĩnh vực giáo dục: Trình bày báo cáo tại các hội nghị
quốc tế, báo cáo viên cho các hội nghị.
+ Số các giải thưởng về giáo dục được nhận, kể cả trong và ngoài nước.
- Đối với số lượng và chất lượng giảng dạy
+ Luôn có những sáng kiến đổi mới trong giảng dạy thể hiện ở việc áp dụng các
kỹ năng giảng dạy mới, sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá mới phù hợp với
trình độ của sinh viên. Tham gia tích cực vào các chương trình bồi dưỡng phát triển
chuyên môn, tham gia giảng dạy hệ sau đại học, tham gia hướng dẫn luận văn, luận án
cho học viên cao học, nghiên cứu sinh.
+ Tham gia vào việc xây dựng, phát triển các chương trình đào tạo, có ý thức tìm
kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia để không ngừng nâng cao trình độ giảng dạy.
+ Tham gia vào việc đánh giá sinh viên, đặc biệt là việc tham gia vào các hội
đồng chấm khóa luận, luận văn hoặc luận án.
- Đối với hiệu quả trong giảng dạy
+ Thiết kế và trình bày bài giảng phù hợp với trình độ kiến thức của sinh viên
cho mỗi môn học.
+ Cung cấp cho sinh viên kiến thức mới, cập nhật. Tạo điều kiện, giúp sinh viên
phát triển tính sáng tạo, tư duy phê phán, khả năng độc lập nghiên cứu và giải quyết
vấn đề.
+ Tham gia tích cực vào các hoạt động liên quan đến giảng dạy như tư vấn cho
sinh viên trong việc lựa chọn môn học phù hợp, giúp sinh viên xây dựng cho mình
mục tiêu, kế hoạch học tập phù hợp.
+ Có khả năng giảng dạy được nhiều môn học ở các mức độ khác nhau.
- Đối với tham gia vào đánh giá và phát triển chưong trình đào tạo, tài liệu học
tập
558
- + Đánh giá và phát triển chương trình đào tạo, chẳng hạn như đánh giá các môn
học, phát triển và đổi mới nội dung các bài thực tập, thực hành bao gồm cả việc tham
gia vào việc điều chỉnh nội dung môn học cho cập nhật.
+ Đánh giá và phát triển học liệu phục vụ cho giảng dạy, chẳng hạn như các công
cụ dùng cho giảng dạy, tài liệu hướng dẫn học tập, hướng dẫn làm việc theo nhóm, đào
tạo từ xa, sử dụng các công cụ hỗ trợ của máy tính trong giảng dạy, có đầy đủ các tài
liệu học tập bắt buộc.
+ Tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, như kỹ năng
trình bày, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng sử dụng các phần mềm phục vụ cho giảng
dạy...
3.3.3. Tiêu chí về năng lực nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học được quan niệm là một chức năng đặc trưng của giáo dục
đại học. Với chức năng này, các trường đại học, cao đẳng không chỉ là trung tâm đào
tạo mà đã thực sự trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học, sản xuất, sử dụng, phân
phối, xuất khẩu tri thức và chuyển giao công nghệ mới hiện đại. Do đó, để phù hợp với
chức năng này, yêu cầu người giảng viên phải tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa
học và hoạt động này cần được đánh giá. Có rất nhiều cách để đánh giá năng lực
nghiên cứu khoa học cũng như các hoạt động sáng tạo của giảng viên. Dưới đây là nội
dung đánh giá chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường
đại học.
- Đối với các công trình nghiên cứu khoa học được công bố
+ Số lượng và chất lượng các ấn phẩm được xuất bản trong các tạp chí khoa học
(đặc biệt là danh tiếng của các tạp chí) hoặc các hội nghị khoa học ở trong và ngoài
nước liên quan đến các công trình nghiên cứu.
+ Việc phát triển và tìm tòi các kỹ năng và quy trình nghiên cứu mới.
+ Kết quả nghiên cứu được áp dụng vào thực tiễn, vào giảng dạy (những nội
dung nghiên cứu được áp dụng như là những ý tưởng mới hoặc những sáng kiến quan
trọng cho công việc).
- Đối với số lượng sách và tài liệu tham khảo được xuất bản/sử dụng
+ Sách và các công trình nghiên cứu chuyên khảo.
+ Số lượng các chương viết trong sách và hoặc đánh giá về các bài báo.
+ Báo cáo về hoạt các hoạt động học thuật/kỹ năng nghiên cứu.
- Đối với việc tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học
+ Số lượng các đề tài, dự án, các công trình nghiên cứu khoa học tham gia.
+ Vai trò làm chủ nhiệm các đề tài/dự án nghiên cứu khoa học.
559
- + Hướng dẫn, bồi dưỡng các nhà khoa học trẻ.
- Đối với việc tham gia các hội nghị/hội thảo
+ Tham gia với vai trò là người thuyết trình cho các hội nghị/hội thảo trong và
ngoài nước.
+ Tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học với các trường đại học trong nước
và nước ngoài.
+ Các giải thưởng về khoa học. 6
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình trường CĐSP Quảng Trị
Trường CĐSP Quảng Trị được thành lập theo quyết định số 198/TTg ngày
01/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ. Trường CĐSP Quảng Trị tiền thân là trường
Trung cấp Sư phạm Vĩnh Linh được thành lập tháng 6 năm 1958. Lịch sử phát triển
của nhà trường gắn liền với bề dày truyền thống của quê hương Quảng Trị anh hùng.
Sau gần 25 năm thành lập, nay Trường CĐSP Quảng Trị là một cơ sở đào tạo đa
ngành đa cấp với Sứ mệnh và tầm nhìn là “Đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên và nguồn
nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục - văn hoá - kinh tế - xã
hội của tỉnh Quảng Trị, khu vực và quốc gia; giữ vững vị trí của trường trong hệ thống
giáo dục đại học. Phấn đấu xây dựng và phát triển thành một trường đại học cộng
đồng”.
Trong thời gian qua, Nhà trường đã đổi mới căn bản và toàn diện trên tất cả các
mặt nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, phát huy năng lực nghiên cứu khoa học,
tính chủ động, sáng tạo của giảng viên và sinh viên. Đội ngũ giảng viên của Nhà
trường đã tăng mạnh cả về số lượng và chất lượng, Toàn trường hiện có 18 đơn vị,
gồm: 06 phòng, 05 khoa, 02 tổ trực thuộc, 04 trung tâm và 01 trường phổ thông liên
cấp (PTLC). Hiện nay tổng số cán bộ, viên chức và người lao động có 117 CBVC
(biên chế: 102, HĐ NĐ 68: 04 người, HĐ hưởng lương từ NTSN: 05 người, hợp đồng
dịch vụ bán trú: 06 người). Trường có đội ngũ giảng viên có trình độ cao, nhiều kinh
nghiệm: 10 tiến sĩ, 67 Thạc sĩ, 26 Đại học và 08 trình độ khác. Đội ngũ của nhà trường
có thể đảm nhiệm tốt nhiệm vụ đào tạo chuyên nghiệp bậc cao đẳng, tham gia dạy
thỉnh giảng đại học và sau đại học tại các trường liên kết trong đào tạo và NCKH,
tham gia hướng dẫn và đánh giá luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ cho một số trường
đại học và viện nghiên cứu, tham gia giảng dạy bậc phổ thông tại Trường phổ thông
liên cấp.
560
- 4.2. Đánh giá thực trạng, nguyên nhân của chất lượng đội ngũ giảng viên tại
trường CĐSP Quảng Trị
4.2.1. Những kết quả đạt được
Về cơ cấu đội ngũ giảng viên
Qua gần 25 năm thành lập đến nay trình độ tiến sĩ, thạc sĩ của đội ngũ giảng
chiếm tỷ lệ tương đối cao trong các bộ môn chuyên ngành. Qua nhiều chương trình, dự
án nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giảng viên (CBQL, GV). Từ năm 2010 nhiều
CBQL, GV đã tiếp cận nguồn ngân sách này để tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ thạc sĩ, tiến sĩ. Đến nay trình độ thạc sĩ, tiến sĩ của các đơn vị trong nhà
trường khá cao được nêu trong bảng 4.1 và bảng 4.2 dưới đây:
Bảng 4.1. Thống kê trình độ đội ngũ giảng viên
TT Đơn vị Số lượng Tiến sĩ Thạc sĩ
1 Khoa Khoa học Tự nhiên - Xã hội 03 0 03
2 Khoa Giáo dục Tiểu học 06 0 05
3 Khoa Giáo dục Mầm non 11 0 08
4 Khoa CNTT 04 0 04
5 Khoa Âm nhạc – Mỹ thuật 04 0 03
6 Tổ Tâm lý – Anh văn 08 02 06
7 Tổ CT-GDTC-QPAN 07 0 07
Bảng 4.2. Thống kê trình độ giảng viên thuộc BGH, Phòng, TT, trường PTLC
TT Đơn vị Số lượng Tiến sĩ Thạc sĩ
1 Ban Giám hiệu 02 02 0
2 Phòng TCCT – CTSV 06 01 02
3 Phòng Đào tạo 06 0 04
4 Phòng Hành chính Tổng hợp 13 0 02
5 Phòng Kế hoạch - Tài chính 04 0 01
6 Phòng TTPC-ĐBCL 04 0 04
7 Phòng QLNCKH&HTQT 03 01 02
561
- 8 Trung tâm HTHT-TV 05 0 02
9 Trung tâm CNTT – TT 04 0 02
10 Trung tâm NN-TH 03 01 02
11 Trung tâm bồi dưỡng LK- ĐT 05 01 03
12 Trường Phổ thông Liên cấp 13 02 07
Về chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên
* Về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống: Đa số các GV chấp hành nghiêm
chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành
nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao
trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự,
lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong
cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với
người học, đồng nghiệp; Đội ngũ GV luôn tiên phong và đi đầu trong mọi hoạt động
của nhà trường, là những gương sáng cho sinh viên noi theo.
* Về năng lực chuyên môn: Để nâng cao chất lượng giáo dục, BGH đã chú
trọng đến năng lực chuyên môn, năng lực giảng dạy, năng lực NCKH, năng lực sư
phạm. Phần lớn đội ngũ GV đã thể hiện năng lực giảng dạy của mình qua việc áp dụng
hợp lý các kỹ năng giảng dạy như kỹ năng giao tiếp, phân tích, tổng hợp, lập kế hoạch,
NCKH, giáo dục. BGH cũng quan tâm nhiều việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy. Hoạt động nghiên cứu khoa học cũng đã được GV đầu tư đúng mức, quy
trình xét duyệt đề cương, đề tài được thực hiện nghiêm túc, thực chất. Kết quả, năm
học 2019-2020 có 26 đề tài và sản phẩm thay thế đề tài cấp cơ sở, trong đó có: 20 sản
phẩm xếp loại xuất sắc và 06 đề tài xếp loại khá. Số lượng bài báo được đăng trên tạp
chí quốc tế và trong nước có uy tín ngày một tăng. Có 3 giảng viên làm chủ nhiệm đề
tài NCKH cấp nhà nước do quỹ Nafosted tài trợ. Nhiều giảng viên đã có các công trình
nghiên cứu có chất lượng cao. Một số giảng viên của trường đã đảm nhận vai trò thành
viên của đề tài cấp nhà nước, cấp bộ.
562
- Để có cái nhìn cụ thể hơn về năng lực giảng dạy và NCKH của đội ngũ GV tại
trường, kết quả tổng hợp ở 2 bảng sau sẽ cho thấy mức độ đáp ứng với công việc dựa
trên đánh giá của chính đội ngũ GV:
Bảng 4.3. Kết quả khảo sát mức độ đáp ứng về năng lực giảng dạy và NCKH
Tiêu chí đánh giá Mức độ đáp ứng
Chưa Đạt Khá Tốt Rất
đạt tốt
Năng lực giảng dạy
Thành tích trong giảng dạy 0,00 4,41 45,71 34,47 15,41
Số lượng và chất lượng giảng dạy 0,00 3,72 40,70 37,64 17,94
Hiệu quả trong giảng dạy 0,00 2,35 16,56 40,63 21,72
Tham gia vào đánh giá và phát triển 2,93 27,45 30,15 29,35 10,12
chương trình đào tạo, tài liệu học tập
Năng lực nghiên cứu khoa học
Các công trình NCKH được công bố 15, 70 30,56 25,21 17,33 11,20
Số lượng sách và TLTK được xuất bản/sử 18, 45 35,84 24,23 14,34 7,14
dụng
Việc tham gia vào các hoạt động NCKH 4,14 14,38 34,01 29,26 18,21
Việc tham gia các hội nghị/hội thảo. 23,21 24,64 26,43 15,67 10,05
(Các tiêu chí khảo sát tương ứng với mục 3.3)
Về quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
Công tác nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên
Đảng uỷ, BGH và các đoàn thể nhà trường luôn có kế hoạch tổ chức các hoạt
động nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của nhà trường, trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục.
Giáo dục nhận thức về nhiệm vụ đào tạo của nhà trường trong giai đoạn mới, nhà
trường đang tìm hướng đi để phát triển phù hợp với bối cảnh chung của các trường
CĐSP địa phương và nhu cầu phát triển ngành giáo dục của tỉnh nhà.
Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ
563
- Công tác phát triển đội ngũ được nhà trường quan tâm, tạo điều kiện cho GV đi
học nâng cao trình độ. Tranh thủ các nguồn kinh phí từ các đề án để cho GV tham gia
học tiến sĩ, thạc sĩ.
Nhiều GV tham gia học ở nước ngoài theo đề án 322 của Bộ GD&ĐT tại các
nước Châu Âu. Bên cạnh đó nhà trường đã liên kết với các trường đại học vùng Đông
bắc Thái Lan để hợp tác đào tạo và bồi dưỡng trình độ cho GV. Cụ thể có 04 GV tốt
nghiệp tiến sĩ và 1 GV tốt nghiệp thạc sĩ tại các trường đại học của Thái Lan.
4.2.2. Hạn chế
- Tinh thần học tập nâng cao trình độ của một số giảng viên không cao. Do tác
động khách quan từ cơ chế nhà trường chưa thể nâng lên thành trường đại học, nên
một số giảng viên có thái độ chủ quan bằng lòng với hiện tại, không muốn phấn đấu
hơn nữa. Từ những suy nghĩ đó của một số giảng viên, dẫn đến một số ngành nghề đào
tạo của các đơn vị trong nhà trường có đội ngũ giảng viên chưa đáp ứng được theo yêu
cầu chung của Bộ GD&ĐT.
- Việc bố trí sử dụng giảng viên sau quá trình được đào tạo chưa thật hợp lý với
năng lực và trình độ chuyên môn của từng cá nhân. Một số cán bộ quản lý các phòng
khoa còn bộc yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý, thụ động còn
phụ thuộc vào chỉ thị của Ban Lãnh đạo nhà trường chưa phát huy được tính độc lập,
tiên phong nhằm thích ứng với cơ chế mới trong giáo dục và đào tạo.
- Nhà trường chưa thể chủ động vận dụng chính sách ưu đãi trong kêu gọi, thu
hút nhân tài do còn ràng buộc trong cơ chế quản lý các cấp liên quan. Đồng thời do
tình hình khó khăn của nhà trường nên các sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi có
tâm lý không muốn về công tác tại các trường sư phạm địa phương. Ngoài ra một số
giảng viên có trình độ cao, chuyên môn tốt trong nhà trường do không có điều kiện để
thể hiện năng lực, khả năng nên đã xin chuyển công tác, hoặc có tư tưởng đứng núi
này trông núi nọ.
4.2.3. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, vai trò và thách thức đối với đội ngũ
giảng viên
CMCN 4.0 đã đặt giáo dục ĐH, CĐ trước nhiều thách thức mới. Trong bối cảnh
của cuộc cách mạng này, bản thân các trường ĐH, CĐ có thể chưa dự đoán hết được
những kĩ năng mà thị trường lao động cần. Hoạt động đào tạo và nghiên cứu của các
trường ĐH, CĐ chủ yếu vẫn theo phương pháp truyền thống sẽ phải đối mặt với những
thay đổi mạnh mẽ cả về tư duy, cơ cấu kiến thức, kĩ năng và phương pháp. Với sự thay
đổi nhanh chóng của công nghệ, đòi hỏi giáo dục phải đem lại cho người học cả tư duy
những kiến thức, kĩ năng mới, khả năng sáng tạo, thích ứng với thách thức và những
564
- yêu cầu mới mà các phương pháp giáo dục truyền thống chưa thể đáp ứng. Đây là
thách thức lớn đối với đội ngũ giảng viên ở các trường ĐH, CĐ nói chung và trường
CĐSP Quảng Trị nói riêng.
Trong CMCN 4.0, đội ngũ giảng viên phải là người chủ động, hào hứng đón
nhận như một cơ hội, đồng thời coi đây là thách thức phải vượt qua. Giá trị của giảng
viên không chỉ là truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn, hỗ trợ sinh viên biết tự định
hướng trong học tập, đồng thời họ phải giúp sinh viên điều chỉnh định hướng về chất
lượng và ý nghĩa của nguồn thông tin. Giảng viên phải là nhà giáo dục chuyên nghiệp,
có đầu óc sáng tạo, biết phê phán, tư duy độc lập, năng lực hợp tác tích cực và hỗ trợ
có hiệu quả giữa người học với những gì họ muốn biết, là người cung cấp cách hiểu
mới cho người học. Để đáp ứng nhu cầu đó, giảng viên phải trở lại 3 chức năng rất
quan trọng: chức năng sáng tạo, chức năng phản biện và chức năng giáo dục. Sự hòa
quyện giữa trình độ trí tuệ của nhà khoa học với nhà giáo ở bậc ĐH, CĐ là nền tảng để
người giảng viên trụ vững trong tương lai.
Đối với giảng viên sư phạm, năng lực và phẩm chất của họ còn phải dựa trên nền
tảng nhà giáo, đó là sự kết nối giữa năng lực nhà sư phạm và nhà khoa học. Đã là nhà
giáo, một trong những điều quan trọng là phải luôn có ý tưởng mới, đóng vai trò là
người chỉ dẫn, khai sáng và thúc đẩy, tìm tòi và tạo điều kiện, chức năng nhà giáo
“sáng tạo nhất trong các nghề sáng tạo” lại càng thể hiện rõ hơn trong thời điểm hiện
nay.
4.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại trường
CĐSP Quảng Trị đáp ứng với xu thế phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư
Thứ nhất, tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức cho đội ngũ
giảng viên.
Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ giảng viên về sự tác động
của cuộc CMCN 4.0 trong giáo dục, đào tạo.
Giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, đội ngũ cán bộ cốt cán
trong nhà trường về sự phát triển của nhà trường trong giai đoạn mới, chuẩn bị tinh
thần, năng lực và hành động sẵn sàng thích ứng với những mô hình đào tạo mới trong
nhà trường.
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục một cách sâu rộng trong toàn
trường về nhiệm vụ của giảng viên, cán bộ quản lý. Đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau cùng
565
- vượt qua khó khăn để duy trì sự phát triển của nhà trường hoàn thành sứ mệnh của
ngành giáo dục giao phó.
Thứ hai, thực hiện tốt công tác tuyển dụng, tuyển chọn giảng viên, bổ nhiệm,
miễn nhiệm cán bộ quản lý và bố trí phù hợp với vị trí việc làm.
Việc quy hoạch, tuyển chọn giảng viên theo hướng chuẩn hóa nhằm đáp ứng yêu
cầu CMCN 4.0 cần phải đạt được: Chuẩn về kiến thức chuyên môn; Chuẩn về năng
lực giảng dạy; Chuẩn về năng lực NCKH; Chuẩn về năng lực quản lý; Chuẩn về đạo
đức nghề nghiệp.
Xây dựng hình thức thi tuyển hoặc tuyển dụng phải được công khai về thể lệ, quy
chế tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển, các nội dung kiểm tra cần được công bố rõ ràng,
đầy đủ. Có chế độ, chính sách ưu tiên trong tuyển dụng đối với những người có học vị,
học hàm đúng theo chuyên ngành đào tạo, thu hút nhiều nhân tài đáp ứng với nhu cầu
đào tạo ngày càng nâng cao chất lượng. Cần tăng cường công tác quản lý giảng viên,
thực hiện tốt việc đánh giá gắn với phân công, bố trí hợp lý đội ngũ giảng viên.
Thứ ba, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ giảng viên đáp ứng với xu thế phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư
Trong bối cảnh của cuộc CMCN 4.0, nhà trường phải nhanh chóng đổi mới mục
tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp dạy học, phương thức đánh giá kết quả đầu ra
của sinh viên, bồi dưỡng giảng viên theo hướng thực học, thực nghiệm và định hướng
vào công nghệ. Cần đầu tư nhiều hơn vào công nghệ, giáo dục tiên tiến, áp dụng đào
tạo online, kết nối mạng để bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho sinh viên, giảng viên
trong hệ thống nối mạng thống nhất trong toàn quốc và trên toàn cầu.
Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực
nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên; Tạo nguồn kinh phí để động viên CBQL, giảng
viên đi học nâng cao trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
Thứ tư, thực hiện tốt chính sách thu hút đối với người tài, có chế độ đãi ngộ
phù hợp đối với giảng viên.
Việc thu hút và sử dụng người tài sẽ góp phần rút ngắn thời gian và kinh phí đào
tạo bồi dưỡng. Nhà trường cần coi trọng công tác tổ chức nhân sự, chọn người tài với
đầy đủ năng lực, trí tuệ, phẩm chất đạo đức, nhân cách.
Xây dựng quy định để thu hút đội ngũ giảng viên có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, sinh
viên tốt nghiệp đại học loại giỏi tạo điều kiện để đội ngũ này về trường công tác. Có
chế độ đãi ngộ nhằm động viên khuyến khích kịp thời những giảng viên có trình độ
cao, năng lực tốt để “giữ chân” họ công tác, cống hiến lâu dài cho nhà trường.
566
- 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên của trường CĐSP
Quảng Trị là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo trong thời kỳ đổi mới, đáp ứng với xu thế phát triển của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư. Vừa bảo đảm yêu cầu trước mắt, vừa bảo đảm yêu cầu
phát triển lâu dài của sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở địa phương, đáp ứng nhu cầu lao
động xã hội và hội nhập các nước trong khu vực. Để thực hiện những yêu cầu trên, cần
có những biện pháp nâng cao trình độ, cho đội ngũ giảng viên. Qua quá trình nghiên
cứu và thực tiễn công tác tại trường CĐSP Quảng Trị, trên cơ sở tìm hiểu phân tích
những vấn đề về lý luận, đánh giá thực trạng, tôi xin đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên và việc sử dụng cán bộ, giảng viên trong thời gian
tới của nhà trường. Các giải pháp nêu trên cần được tiến hành đồng bộ nhằm bảo đảm
cho việc thực hiện công tác quản lý cán bộ và nâng cao chất lượng của giảng viên
trong nhà trường, vừa thể hiện được mục đích của Nhà nước, vừa đáp ứng được yêu
cầu khách quan của xã hội, bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam trong thời kỳ mới.
3.2. Khuyến nghị
* Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cần quan tâm đến chiến lược phát triển của các trường CĐSP địa phương và
phê duyệt đề án thành lập trường Đại học Quảng Trị trên cơ sở nâng cấp từ trường
CĐSP Quảng Trị theo hồ sơ đề nghị của nhà trường.
- Tiếp tục triển khai và tổ chức các chương trình đào tạo trong và ngoài nước
nhằm nâng cao chất lượng cho giảng viên khối các trường CĐ, ĐH nhằm tạo cơ hội
cho giảng viên các trường được học tập và tiếp cận những tri thức mới phục vụ nhu
cầu đào tạo hiện nay.
* Đối với UBND Tỉnh Quảng Trị
- Cần quan tâm hơn nữa đến chiến lược phát triển của trường CĐSP Quảng Trị
trong giai đoạn mới, đồng thời nghiên cứu tính khả thi của đề án thành lập trường Đại
học Quảng Trị trên cơ sở nâng cấp từ trường CĐSP Quảng Trị theo hồ sơ đề án của
nhà trường theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Quảng Trị lần thứ XV.
*Đối với trường CĐSP Quảng Trị
- Truyên truyền, phổ biến các tiêu chí kiểm định chất lượng đội ngũ giảng viên
trong “Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng” của Bộ
567
- GD & ĐT. Yêu cầu đội ngũ CBQL, giảng viên cần nắm rõ và thực hiện nghiêm túc,
đồng thời làm tiêu chuẩn để đánh giá, xếp loại cán bộ, giảng viên hàng năm.
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ giảng viên về sự tác động
của cuộc CMCN 4.0 trong giáo dục, đào tạo. Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt
chuyên đề về nâng cao chất lượng giảng dạy và NCKH, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho
đội ngũ cán bộ, giảng viên. Bên cạnh đó, chú trọng bồi dưỡng kỹ năng tiếp nhận, vận
dụng khoa học công nghệ vào quá trình giảng dạy và NCKH. Đặc biệt, đã áp dụng các ưu
thế về công nghệ số, mạng xã hội để làm phong phú hình thức, phương pháp giảng dạy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI (2013). Nghị quyết số 29- NQ/TW
về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế”. ngày 04/11/2013, Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội.
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014). Quyết định Ban hành quy định về tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng. Quyết định số Số: 08/VBHN-BGDĐT,
ngày 04 tháng 3 năm 2014.
3 Đảng Cộng Sản Việt Nam (2021). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII - Tập I. NXB Chính trị Quốc gia ST, Hà Nội.
4 Hoàng Phê (2003). Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb. Đà Nẵng,
tr.144.
5 Quốc hội (2010). Luật Giáo dục, số 43/2019/QH14 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6
năm 2019.
6 Nguyễn Thị Tuyết (2008), Tiêu chí đánh giá giảng viên, Tạp chí Khoa học Xã
hội và Nhân văn, ĐHQGHN, số 24, trang: 131-135.
568
nguon tai.lieu . vn