Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC  SỐ 23/2018 107 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC  TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Trần Thị Hà Giang Trường Đại học Thủ đô Hà Nội Tóm tắt: Chuẩn đầu ra Tiếng Anh của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học cần đạt là bậc 3/6 với hệ chuẩn, bậc 4/6 với hệ chất lượng cao nhằm tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh về vị trí việc làm trên thị trường lao động. Tuy nhiên, thực trạng dạy và học Tiếng Anh, Tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học hiện nay còn nhiều bất cập, cần đưa ra các giải pháp phù hợp để có thể đạt được kết quả như mong muốn. Từ khoá: Dạy học Tiếng Anh, dạy học Tiếng Anh chuyên ngành, Giáo dục Tiểu học. Nhận bài ngày 05.5.2018; gửi phản biện, chỉnh sửa, duyệt đăng ngày 18.5.2018 Liên hệ tác giả: Trần Thị Hà Giang; Email: tthgiang@daihocthudo.edu.vn 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong bối cảnh toàn cầu hoá sâu rộng như hiện nay, yêu cầu sinh viên (SV) ra trường phải thành thạo một ngoại ngữ nào đó nói chung, có năng lực sử dụng ngoại ngữ phục vụ các hoạt động nghề nghiệp nói riêng là bức thiết. Trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội về năng lực tiếng Anh của SV ngành Giáo dục Tiểu học (GDTH), chuẩn đầu ra (CĐR) đã được thiết kế ở mức tương đối cao nhằm tạo cho SV động lực cố gắng và kì vọng sự vượt trội của sản phẩm sau tốt nghiệp. Theo đó, CĐR môn Tiếng Anh các hệ đào tạo ngành GDTH hướng đích chung là SV ra trường có thể giao tiếp tự tin trong môi trường làm việc ở các trường Tiểu học có đồng nghiệp là người nước ngoài; SV có năng lực khai thác thông tin, tham khảo tài liệu học thuật bằng tiếng Anh phục vụ việc xây dựng bài học; SV có thể dạy một số môn học/ tiết học và tổ chức một số hoạt động giáo dục bằng tiếng Anh. SV ngành GDTH có lợi thế đầu vào khối D (tuyển sinh môn Tiếng Anh nhân hệ số 2), có định hướng nghề nghiệp tốt và nhận thức được việc học tốt môn Tiếng Anh sẽ có ưu thế cạnh tranh vị trí việc làm khi ra trường. Tuy nhiên, thực tế việc dạy và học các học phần Tiếng Anh cho SV ngành GDTH hiện nay còn nhiều vấn đề cần bàn, nhiều công đoạn cần điều chỉnh... nhằm giúp SV đạt CĐR và có đủ trình độ, năng lực để cạnh tranh những vị trí việc làm có mức lương khởi điểm cao ở các trường quốc tế.
  2. 108 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI Vì các lí do trên, trong khuôn khổ bài viết này, tôi nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo môn Tiếng Anh cho SV ngành GDTH của trường Đại học Thủ đô Hà Nội nhằm đáp ứng được CĐR trước khi ra trường. 2. NỘI DUNG 2.1. Chuẩn đầu ra môn Tiếng Anh trong Chương trình đào tạo SV Tiểu học Từ năm 2012, CĐR trong đào tạo sinh viên ngành GDTH lần đầu tiên được xây dựng và phần diễn đạt dành cho năng lực Tiếng Anh của người học đến nay đã nhiều lần được điều chỉnh. CĐR Tiếng Anh đối với sinh viên hệ Cao đẳng chính qui khoá 20122015 được diễn đạt như sau: “Có năng lực hiểu ý chính của một văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể và trừu tượng, kể cả những trao đổi kĩ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn của bản thân; Năng lực giao tiếp trôi chảy, tự nhiên với người bản ngữ; Kĩ năng viết được các văn bản với nhiều chủ đề khác nhau”. Từ khoá 20132016, được chiều chỉnh: “Đạt được kiến thức ở trình độ sơ trung cấp; Phát triển cấu trúc ngữ pháp qua một số ngữ cảnh khác nhau như thói quen, quan sát người xung quanh, câu chuyện về đời người, trắc nghiệm một số kiến thức cơ bản, tình huống khó xử...; Củng cố và mở rộng vốn từ, cấu trúc câu, các thành ngữ. Có thể nghe nói xoay quanh một số chủ đề thông thường trong cuộc sống hằng ngày như nói về thời gian, sắp xếp cuộc hẹn...; Củng cố và phát triển kĩ năng viết qua các loại hình bài tập từ đơn giản đến phức tạp như sử dụng từ nối để liên kết câu, viết thư có tính chất cá nhân...; Củng cố và phát triển khả năng phát âm và hiểu thêm về nguyên âm, phụ âm trong tiếng Anh, phiên âm quốc tế, trọng âm từ, câu, ngữ điệu lên xuống trong câu trần thuật và câu hỏi”. Từ năm 2015, lần đầu tiên yêu cầu về CĐR Tiếng Anh của SV ngành GDTH cần cao hơn so với SV các ngành khác (trừ SV chuyên ngành Tiếng Anh) lần đầu tiên được đề cập và đưa vào CĐR khoá 20152018. Nội dung được điều chỉnh như sau: “Có khả năng sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy bộ môn, trong giao tiếp với các đồng nghiệp nước ngoài về chuyên môn và những vấn đề xã hội thông thường;SV đạt năng lực ngoại ngữ bậc 4/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậcdùng cho Việt Nam hoặc tương đương”. Năm 2016, điều chỉnh theo hướng đạt ngưỡng chuẩn qui định: “Đạt bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (tương đương trình độ: B1 theo khung tham chiếu Châu Âu); đối với hệ CLC đạt bậc 4 (tương đương trình độ: B2 theo khung tham chiếu Châu Âu)”. Cho đến nay, yêu cầu hiện hành về các mức chứng nhận, chứng chỉ Tiếng Anh cần đạt của SV ngành GDTH trước khi ra trường bao gồm:
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC  SỐ 23/2018 109  Hệ CĐCQ chuẩn: Hoàn thành học phần Tiếng Anh tăng cường  chứng nhận B1 nội bộ.  Hệ CĐCQ CLC: Đạt chứng chỉ B1, chứng nhận B2 nội bộ.  Hệ ĐHCQ chuẩn: Đạt chứng chỉ B1  Hệ ĐHCQ CLC: Đạt chứng chỉ B2 Rõ ràng, áp lực của việc học, sử dụng được tiếng Anh đáp ứng CĐR là khá lớn đối với sinh viên ngành GDTH. Để đạt được điều này, ngoài nỗ lực của chính sinh viên, còn cần đến sự tổ chức, sắp xếp, quản lí khoa học, hiệu quả về chương trình, phương pháp giảng dạy của Nhà trường... 2.2. Các học phần Tiếng Anh trong chương trình đào tạo giáo viên Tiểu học (số tiết/ tín chỉ phải học) 2.2.1. Các học phần Tiếng Anh chung trong chương trình đào tạo GDTH ĐHCQ ĐHCQ CĐCQ ĐẠI TRÀ CĐCQ CLC TÊN HỌC ĐẠI TRÀ CLC TT PHẦN C2015 C2016 C2017 C2015 C2016 D2016 D2017 D2017 1 Tiếng Anh 1 45t 45t 45t 45t 45t 5TC 5TC 5TC 2 Tiếng Anh 2 45t 45t 45t 45t 45t Tiếng Anh 3 30t 30t 30t 30t 2TC tăng cường Tiếng Anh 4 30t 30t 30t 30t nâng cao 2.2.2. Học phần chỉ có trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng chất lượng cao và trình độ đại học ĐHCQ ĐHCQ CĐCQ ĐẠI TRÀ CĐCQ CLC TÊN HỌC ĐẠI TRÀ CLC TT PHẦN C2015 C2016 C2017 C2015 C2016 D2016 D2017 D2017 Tiếng Anh 1 chuyên ngành 3TC 3TC 2TC 2TC 2TC TH
  4. 110 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI 2.2.3. Các học phần chỉ có trong chương trình đào tạo trình độ đại học chất lượng cao 2.2.3.1. Các học phần bắt buộc TT TÊN HỌC PHẦN ĐH CLC Teaching Mathematics in elementary schools (Dạy học song ngữ môn Toán ở 1 2TC Tiểu học) Bilingual English  Vietnamse Science subject teaching in Primary schools 2 2TC (Dạy học song ngữ môn Khoa học ở Tiểu học) 3 Applycation of ICT in Primary teaching (UDCNTT trong DHTH) 2TC 4 Theoretical foundations of Mathemathics 1 (Cơ sở lí thuyết Toán 1) 2TC Mathematics in Elementary shool (Các bài Toán suy luận lozic và các bài Toán 5 2TC vui ở Tiểu học) 6 The foreign Literature for children (Văn học thiếu nhi nước ngoài) 2TC 7 Discovering Science in primary schools (Khám phá Khoa học ở Tiểu học) 2TC 2.2.3.2. Các học phần tự chọn và thay thế khoá luận tốt nghiệp Developing primary school teacher communication skills on teaching 2TC (Phát triển kĩ năng giao tiếp cho GVTH) Designing animation and cartoon in primary teaching 2TC (Xây dựng phim hoạt hình ứng dụng trong DHTH) 1. Tự chọn E-Learning in primary teaching 2TC (Thiết kế bài giảng E-Learning trong DHTH) Primary school teaching in multicultural 2TC (DHTH trong môi trường đa văn hoá) 2. Thay thế Intergrated teaching of Science subjects at primary schools (Alternative 2TC KLTN module to the thesis) (Dạy học tích hợp các môn TNXH ở Tiểu học) 2.3. Thực trạng kết quả học tập các học phần Tiếng Anh và Tiếng Anh chuyên ngành của SV khoa GDTH trường Đai học Thủ đô Hà Nội 2.3.1. Kết quả học tập các học phần Tiếng Anh chung 2.3.1.1. Khoá 2017 C2017 D2017 TT Tiến độ môn Tiếng Anh AB CD (NCXH) AB CLC Số SV chưa qua khảo sát đầu 1 18/111 58/92 7/85 0/23 vào A2 93 SV 34SV 78SV 23SV 2 Tiếng Anh (5TC) đang học đang học đang học đang học
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC  SỐ 23/2018 111 2.3.1.2. Khoá 2016 Tiến độ C2016 D2016 TT môn Tiếng Anh CLC A B C D E G H A B C Số SV chưa qua Khảo 1 0/26 0/40 1/48 1/47 0/44 08/40 01/42 3/38 0/41 0/40 0/40 sát đầu vào A2 Số SV đang 2 học Tiếng 0 02 3 04 02 05 13 08 01 0 1 Anh 1 Số SV đang 3 học Tiếng 6 32 41 34 30 26 24 20 10 13 13 Anh 2 Số SV đang học Tiếng 4 20 05 4 09 11 01 04 06 30 25 22 Anh tăng cường 2.3.1.3. Khoá 2015 Tiến độ môn Tiếng C2015 STT Anh CLC A B C D Khảo sát đầu vào 1 (số chưa SV qua/tổng 0/29 0/47 0/45 0/32 0/25 số SV) 2 Tiếng Anh 1 100% qua 100% qua 100% qua 100% qua 100% qua 3 Tiếng Anh 2 100% qua 100% qua 100% qua 100% qua 34 qua 24 qua 17 qua 19 qua 4 Tiếng Anh tăng cường 100% qua 09 đang 12 đang 02 đang 03 đang học học học học 5 Tiếng Anh nâng cao 100% qua 0 0 0 0 B1: 01 28 đang học B1: 03 B1: 12 6 Chứng chỉ B1 B1: 09 B1: 03 B2: 01 B2: 01 Chưa KS B2 nội bộ
  6. 112 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI Có thể thấy kết quả học tập các học phần Tiếng Anh chung của SV ngành GDTH hiện nay còn chưa đồng đều giữa các cá nhân và các lớp. Nhiều SV đang học chậm hơn so với tiến độ thiết kế và khó có khả năng đạt CĐR trước khi ra trường đúng thời hạn. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới tiến độ xét tốt nghiệp, xin việc làm của sinh viên. 2.3.2. Kết quả học tập các học phần Tiếng Anh chuyên ngành Học phần Tiếng Anh chuyên ngành trước đây chỉ dạy cho SV ngành GDTH lớp CLC. Kết quả tương đối cao bởi lớp SV ít, số tín chỉ nhiều, GV rèn kĩ, đi vào cụ thể, đề thi sát với những điều SV được học gồm 1 câu lí thuyết chung và 1 câu vận dụng soạn giáo án để dạy bằng tiếng Anh môn Toán hoặc môn Khoa học trên sách song ngữ. Kết quả của C2015CLC ở HP này (HK5) có 1SV đạt A+, 28SV đạt A. Tuy nhiên với khoá 2016 sẽ có 4 lớp học HP Tiếng Anh chuyên ngành TH gồm C2016CLC và 3 lớp D2016ABC, nghĩa là số lớp tăng gấp 4 lần mọi khi. Đặc biệt, sĩ số các lớp ĐH đại trà gần như gấp đôi so với các lớp CLC sẽ gây ra nhiều khó khăn trong việc giảng dạy của GV và việc học tập của SV. 2.4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập và sử dụng tiếng Anh cho SV ngành GDTH ở trường Đại học Thủ đô Hà Nội Để nâng cao năng lực Tiếng Anh cho SV ngành GDTH cần nhiều giải pháp đồng bộ. Ở góc độ là khoa quản lí chuyên môn, tôi gợi mở một số nhóm giải pháp sau: 2.4.1. Nhóm giải pháp cấp trường 2.4.1.1. Nhóm giải pháp về các chủ trương của Nhà trường về việc nâng cao năng lực Tiếng Anh cho SV  Chỉ đạo nâng cao chất lượng đào tạo Tiếng Anh, lấy Tiếng Anh là 1 lợi thế của sản phẩm đào tạo sau khi ra trường.  Tạo điều kiện và chỉ đạo quyết liệt việc thí điểm dạy học Tiếng Anh theo giáo trình mới cho SV ngành GDTH, tạo tiền đề thuận lợi cho SV đạt được CĐR môn Tiếng Anh trước khi ra trường. 2.4.1.2. Nhóm giải pháp đầu tư CSVC phục vụ dạy học các HP Tiếng Anh Về phòng học:  Phòng học đủ thiết bị tối thiểu như máy chiếu, loa, Internet.  Số lượng phòng được trang bị đủ cho khối lượng học theo nhu cầu của SV (học theo nhóm nhỏ, cần nhiều phòng học hơn...).
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC  SỐ 23/2018 113 Về giáo trình học:  Lựa chọn loại phù hợp, đảm bảo tính tương tác, hỗ trợ tự học, kiểm soát được quá trình dạy và học.  Có thể thí điểm hoặc phân luồng cho SV được chọn các bộ giáo trình khác nhau để học. 2.4.1.3. Nhóm giải pháp về đội ngũ giảng dạy  Tuyển dụng những giảng viên có trình độ Tiếng Anh tốt để dạy Tiếng Anh và Tiếng Anh chuyên ngành.  Tạo ra động lực và áp lực về thu nhập, xếp loại thi đua để GV thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ Tiếng Anh và sử dụng Tiếng Anh thường xuyên, hiệu quả.  Khuyến khích giảng viên chuyên ngành đi học nâng cao trình độ Tiếng Anh mà có hiệu quả lâu dài như học VB2 Tiếng Anh, đi học NCS ở nước ngoài, sử dụng Tiếng Anh để viết luận án...  Riêng với các môn chuyên ngành, trừ các HP bằng T.A đã qui định trong CTĐT, GV các BM có thể tiếp cận việc dạy bằng Tiếng Anh theo hướng tăng cường dần thời lượng từ việc đăng kí dạy 1 số tiết, 1 số buổi, rồi tới 1 số tín chỉ, 1 số học phần...  Đề xuất với Nhà trường thường xuyên cử giảng viên đi bồi dưỡng Tiếng Anh trong và ngoài nước. 2.4.1.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ cho SV năm thứ nhất thích ứng với việc học Tiếng Anh ở trường Đại học Thủ đô Hà Nội  SV được tham khảo định dạng đề khảo sát đầu vào trước khi tham gia khảo sát.  SV được hỗ trợ thông tin về chương trình học, loại giáo trình sẽ sử dụng, thời gian học, phương pháp học, cách kiểm tra đánh giá... các môn Tiếng Anh trong chương trình học của mình. Những thông tin trên có thể đưa lên 1 nhánh của website trường hoặc tạo ra 1 forum có 1 đầu mối cung cấp thông tin và tương tác là Khoa Ngoại ngữ hoặc TT Tin học – Ngoại ngữ. 2.4.1.5. Nhóm giải pháp cung cấp các dịch vụ bồi dưỡng, ôn tập, thi và cấp chứng chỉ cho SV tại trường  Phòng Khảo thí chỉ đạo xây dựng ngân hàng đề thi đủ lớn để SV có thể tham gia các kì thi thử theo nhu cầu.  Đề nghị Trung tâm Tin học  Ngoại ngữ phối hợp với Khoa Ngoại ngữ và các đơn vị ngoài trường có những lớp bồi dưỡng, ôn thi, tổ chức thi cho SV của Khoa GDTH nói
  8. 114 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI riêng và SV toàn trường nói chung để đạt được các chứng nhận, chứng chỉ theo yêu cầu và theo nhu cầu. 2.4.2. Nhóm giải pháp cấp khoa 2.4.2.1. Về Chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo  CTĐT có nhiều HP bằng Tiếng Anh  Các HP bằng TV có tài liệu tham khảo bằng Tiếng Anh và bắt buộc SV phải đọc, tóm tắt, báo cáo nội dung chính của tài liệu.  Yêu cầu SV đọc thêm các TLTK bằng Tiếng Anh khác phục vụ môn học.  Có chính sách khuyến khích GV chuyên môn đan cài các tiết/ buổi dạy bằng Tiếng Anh trong một số học phần phù hợp.  Đề nghị tách nhóm, lớp học các môn T.A chuyên ngành ở các lớp Đại học để việc rèn nghề của SV được cụ thể hơn, việc học hiệu quả hơn (25  30SV/1 lớp). 2.4.2.2. Nhóm giải pháp xây dựng môi trường sử dụng Tiếng Anh thường xuyên trong đơn vị  Sử dụng các lực lượng chính trị  xã hội của đơn vị như LCĐ  LCH, các CLB, các lớp tổ chức các sự kiện, các cuộc thi có sử dụng Tiếng Anh như hát, thuyết trình, đóng kịch, kể chuyện...  Xây dựng Góc bảng tin Tiếng Anh của Khoa do các lớp luân phiên phụ trách.  Đưa SV đến thực hành, thực tập tại những trường song ngữ, quốc tế để SV trải nhiệm môi trường làm việc sử dụng Tiếng Anh để có thêm động lực học tập Tiếng Anh. 2.4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng học tập Tiếng Anh cho SV trong khoa  Nhất quán tuyển sinh ngành GDTH có môn Tiếng Anh nhân hệ số  SV phải nhận thức được tầm quan trọng của môn Tiếng Anh trong bối cảnh toàn cầu hoá, yêu cầu tuyển dụng và ứng dụng trong giảng dạy Tiểu học hiện nay.  Chìa khoá chính để SV nâng cao nâng lực Tiếng Anh là chăm chỉ và kiên trì học tập, thường xuyên sử dụng Tiếng Anh trong học tập, giao tiếp, giải trí...  Tích cực tham gia các hoạt động chính khoá và ngoại khoá cử lớp, khoa, trường liên quan tới Tiếng Anh. 3. KẾT LUẬN Việc tổ chức dạy học Tiếng Anh và Tiếng Anh chuyên ngành cho SV ngành GDTH nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà trường Tiểu học và xu hướng toàn cầu hoá hiện nay là
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC  SỐ 23/2018 115 yêu cầu bức thiết và đang đặt ra rất nhiều việc phải làm. Hệ thống giải pháp chúng tôi đưa ra trên trên cơ sở khảo sát thực trạng tại trường Đại học Thủ đô Hà Nội mới chỉ phản ánh một phần những trăn trở đối với một mảng năng lực quan trọng mà người học phải có ở thời hiện đại. Quá trình thực hiện chắc chắn cần những ý kiến góp ý, những ý tưởng sáng tạo, khả thi hơn nữa để nâng cao năng lực Tiếng Anh cho SV để đảm bảo đạt CĐR của chương trình đào tạo giáo viên Tiểu học, đặc biệt giúp SV đáp ứng được yêu cầu sử dụng Tiếng Anh ở các nhà trường Tiểu học hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT: Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. 2. Trường ĐH Thủ đô Hà Nội, Chuẩn đầu ra Chương trình đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học 2012, 2013, 2015, 2016, 2017. 3. Trường ĐH Thủ đô Hà Nội, Các văn bản qui định về đào tạo Ngoại ngữ 2015, 2016, 2017. IPROVING THE QUALITY OF ENGLISH TRAINING COURSES FOR PRIMARY EDUCATION STUDENTS AT HANOI METROPOLITAN UNIVERSITY IN ORDER TO MEET THE OUTCOME STANDARDS OF THE TRAINING PROGRAM Abstract: The English proficient outcome standard of primary education students is expected to be at level 3 (6 is the highest level in the framework) for the standard mode and at level 4 (6 is the highest level in the framework) for the advance mode to create competitive “products” in the labor market. However, the current situation of teaching and learning English as well as professional English for primary education studens is still inadequate. The article therefore provides several appropriate solutions to achieve the desired results. Keywords: Teaching English, teaching professional English, primary education.
nguon tai.lieu . vn