Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Một vài suy nghĩ về việc dạy thành ngữ tiếng Hán cho sinh viên giai đoạn cao cấp Some thoughts about teaching Chinese idioms for high - level students Bùi Thị Trang, Nguyễn Thị Lan Email: trangbui175@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 07/01/2020 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 26/8/2020 Ngày chấp nhận đăng: 30/9/2020 Tóm tắt Thành ngữ Hán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống từ loại tiếng Hán, việc dạy và học thành ngữ Hán là một trong những nội dung trọng điểm, đặc biệt là đối với giai đoạn cao cấp. Thành ngữ Hán có nguồn gốc từ ngữ cố định truyền miệng và các sáng tác của các văn nhân qua các thời đại. Với đặc thù là số lượng lớn, kết cấu ổn định, hàm ý sâu xa, giàu tính triết lý, ẩn chứa các yếu tố văn hóa phong phú. Việc dạy và học thành ngữ Hán vẫn đang tồn tại những hạn chế nhất định. Để khắc phục những hạn chế ấy và nâng cao hiệu quả của việc dạy và học thành ngữ Hán, chúng tôi đã đưa ra những kiến nghị cụ thể về phương pháp giảng dạy cũng như việc vận dụng các phương tiện giảng dạy phù hợp. Từ khóa: Người dạy; người học; giai đoạn cao cấp; giảng dạy thành ngữ Hán. Abstract: Chinese idiom is an important part in the system of Chinese parts of speech. Therefore, Chinese idiom teaching and studying it is one of the main points at the high education level. Chinese idioms are from unwritten proverbs and creations of writers through different eras. They have the features of the big quantity, stable components, thoughtful implication, high philosophy and plentiful culture. In fact, there are some certain limitations in Chinese idiom teaching and studying. In this article, we recommended some detailed opinions about teaching methods as well as the ways to take full advantage of suitable teaching facilities in order to improve the limitations and enhance the effectiveness of Chinese idiom teaching and studying. Key words: Teachers; learners; high education level; Chinese idioms teaching. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trích lục các thục ngữ truyền miệng được các văn nhân sử dụng trong các tác phẩm của mình. Mã Tiếng Hán là một bộ phận cấu thành của nền văn hóa Hán, trải qua mấy nghìn năm, không khi nào Quốc Phàm cho rằng, thành ngữ có ba nguồn gốc nền văn hóa Hán không được tiếng Hán truyền tải. chính là: Kế thừa của lịch sử, mới được sáng tạo Thành ngữ tiếng Hán là một bộ phận quan trọng và mượn dùng từ các dân tộc khác [3]. Với các đặc cấu thành hệ thống từ vựng, là tinh hoa văn hóa điểm nổi bật là: số lượng lớn, kết cấu ổn định, hàm của dân tộc Hán được truyền lại cho đến ngày ý sâu xa, giàu tính triết lý... khiến cho thành ngữ nay[1]. Về nguồn gốc thành ngữ trong tiếng Hán, các được sử dụng rộng rãi trong cả văn viết và văn nói, nhà ngôn ngữ học có những quan điểm khác nhau. đóng vai trò quan trọng trong tiếng Hán hiện đại. Sử Thức cho rằng, thành ngữ có hai nguồn gốc Đối với sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ, việc học chính là: Ngữ cố định truyền miệng và các sáng tác thành ngữ và sử dụng chính xác thành ngữ tiếng của các văn nhân qua các thời đại [2]. Trong đó Hán chưa bao giờ là điều dễ dàng. Trong chương ngữ cố định truyền miệng là nguồn gốc chủ yếu, trình giảng dạy tiếng Hán nói chung và chương còn các sáng tác của văn nhân qua các thời đại có trình của bậc đại học nói riêng, số lượng thành ngữ thể được chia thành truyền thuyết thần thoại, ngụ được tăng dần qua từng giai đoạn học tập và tập ngôn, sự kiện lịch sử, tác phẩm văn học, trích lục trung chủ yếu ở giai đoạn cao cấp. Trong 5.000 từ các câu văn nổi tiếng trong các tác phẩm văn học, vựng của trình độ HSK cấp 6 (Tương đương giai đoạn cao cấp), xuất hiện 107 thành ngữ. Hay trong Người phản biện: 1. PGS. TS. Cầm Tú Tài Giáo trình hán ngữ cao cấp mới của Đại học Bắc 2. TS. Nông Hồng Hạnh Kinh cũng có 36 trên 458 từ vựng là thành ngữ[1]. 108 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
  2. NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC Tần suất xuất hiện ngày càng cao của thành ngữ nhưng bà đã để lại cho tôi một ấn tượng thần bí trong hệ thống từ vựng giai đoạn cao cấp, yêu cầu không thể tưởng tượng được - Trích bài luận của người dạy phải đặc biệt coi trong việc giảng dạy sinh viên). (2)他所作的一切给公司造成了很大的经济损失, thành ngữ sao cho hiệu quả, để người học có thể 可是他还认为不足为训 [4] 后来酿成了大祸。(引自 sử dụng đúng, sử dụng thành thạo những thành 学生作文) (Tất cả mọi việc anh ta làm đã gây tổn ngữ đã học. Tuy nhiên, việc dạy và học thành ngữ tiếng Hán giai đoạn cao cấp vẫn đang tồn tại thất rất lớn về kinh tế cho công ty, nhưng anh ta những hạn chế không thể bỏ qua. Nguyên nhân vẫn không đáng làm gương, để sau này đã gây ra khởi nguồn ở cả người học, người dạy và phương họa lớn - Trích bài luận của sinh viên). pháp giảng dạy. Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả sử dụng các ngữ liệu trong các bài viết luận, (3)我们把大教室装点得非常漂亮,班主任老师也 tiểu luận, luận văn của sinh viên khoa Du lịch và 刮目相看过了。(引自学生作文) (Chúng tôi trang trí Ngoại ngữ, Trường Đại học Sao Đỏ, đi sâu phân lớp học rất đẹp, cô giáo chủ nhiệm cũng đã nhìn tích các lỗi sai thường gặp của sinh viên giai đoạn chúng tôi bằng một ánh mắt khác. Trích bài luận cao cấp trong quá trình học tập, lĩnh hội và vận của sinh viên). dụng thành ngữ Hán, đồng thời cũng chỉ ra những Chúng ta thấy trong ví dụ (1),khi sử dụng thành tồn tại trong công tác giảng dạy thành ngữ Hán cho ngữ trên đây “不可思议” có nghĩa là “không thể sinh viên giai đoạn này, từ đó đề xuất một số giải tưởng tượng được, khó mà lý giải được[1] thường pháp nâng cao hiệu quả việc dạy thành ngữ Hán dùng để miêu tả sự việc vượt quá sức tưởng cho sinh viên. tượng. Trong ví dụ (1) miêu tả hình tượng của bà 2. DẠY VÀ HỌC THÀNH NGỮ TIẾNG HÁN ngoại khiến tôi cảm thấy rất thần bí, khiến tôi không muốn nghĩ, không muốn bàn luận. Chúng ta không 2.1. Vai trò của việc giảng dạy thành ngữ tiếng Hán thể nói hình tượng của bà ngoại khiến tôi cảm Thành ngữ Hán không chỉ là một bộ phận cấu thấy “không thể tưởng tượng được, khó mà lý giải thành của ngôn ngữ Hán, mà còn là kết tinh văn được”. Ở đây, chúng ta nên dịch cụm từ với nghĩa hóa, lịch sử của dân tộc Trung Hoa. Mỗi thành ngữ “không giải thích được”. Sở dĩ sinh viên đã viết ra tiếng Hán đều ẩn chứa trong đó những câu chuyện câu sai như vậy là vì, khi nhìn thấy “不可思议” đã lịch sử, những điển cố điển tích, những yếu tố văn dựa vào mặt chữ mà đoán nghĩa của thành ngữ. hóa, và cả những triết lí nhân sinh sâu sắc. Việc Ở ví dụ số (2), “不足为训” vốn biểu thị ý nghĩa giảng dạy thành ngữ tiếng Hán là một trong những “không đáng làm gương, không mẫu mực” [4], phương thức hữu hiệu nhất để người học vừa có nhưng sinh viên lại hiểu thành ngữ này với nghĩa thể tiếp cận được kiến thức ngôn ngữ, vừa tiếp “không coi đó là một bài học”, bởi sinh viên cho thu một cách chủ động các kiến thức về văn hóa, rằng “训” có nghĩa là “教训”. lịch sử đất nước Trung Hoa, đồng thời cũng thấm nhuần được những triết lí nhân sinh sâu sắc ấy. Ví dụ số (3) cũng cho chúng ta thấy lỗi sai tương tự của sinh viên. Sinh viên cho rằng “刮目相看” có 2.2. Những lỗi sai của người học nghĩa như “过目”(xem qua), mà không hiểu được “ Qua quá trình giảng dạy, dựa vào việc chấm các 刮目相看” được dùng với nghĩa “nhìn với cặp mắt bài viết trong quá trình giảng dạy kĩ năng viết và khác xưa”[1]. sửa bài viết của sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ, 2.2.2. Lỗi về cú pháp chúng tôi thấy sinh viên ngành Tiếng Trung của trường thường hay mắc các lỗi như: lỗi ngữ nghĩa, Thành ngữ cũng giống như những thực từ khác, có lỗi ngữ pháp, lỗi ngữ dụng, và lỗi tự tạo từ mới thể tự mình tạo thành câu, cũng có thể đảm nhiệm trong thành ngữ. vai trò là thành phần câu, nhưng không phải tất cả các thành ngữ đều có thể đóng vai trò là thành phần 2.2.1. Lỗi ngữ nghĩa câu, việc vận dụng thành ngữ cũng chịu sự hạn chế Trong quá trình học thành ngữ Hán, việc sinh viên của các quy tắc nhất định, cần phải thỏa mãn những chưa hiểu được tường tận ý nghĩa của thành ngữ điều kiện sử dụng đặc thù. Những thành ngữ mang mà dẫn đến việc suy đoán ý nghĩa và sử dụng sai từ tính giống nhau thường lại có công năng ngữ một thành ngữ nào đó. pháp khác nhau khiến cho sinh viên khó nắm bắt được công năng ngữ pháp của chúng, dẫn đến lỗi Ví dụ: cú pháp khi sử dụng thành ngữ. (1)姥姥在家的那半年,我还是终于没有跟她打心 眼里说到一起,但是她给我留下了不可思议的很神 Ví dụ: 秘的印象。(引自学生作文) (Nửa năm bà ngoại ở (1)我听说最近很多商店的东西都是假的,模仿真 nhà, tôi vẫn chưa thực sự nói chuyện được với bà, 的东西做的,所以我们去买东西的时候一定不能 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020 109
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 很掉以轻心去。(引自学生作文) (Tôi nghe nói gần khen, nhưng lại không có lựa chọn nào khác, thật đây hàng hóa trong cửa hàng toàn đồ giả, làm nhái là khó. Trích bài luận của sinh viên). theo các sản phẩm thật, cho nên khi chúng ta đi Ý nghĩa trong câu (1) cụ thể là: Những nhà khoa mua hàng thì nhất định không được xem thường. học trẻ tuổi quyết tâm với dũng khí làm mọi việc Trích bài luận của sinh viên). để khắc phục khó khăn, tìm tòi những điều kỳ (2)洪水就这样不断高升,那就会有很多人落到无 diệu trong tự nhiên. Còn ý nghĩa của “无所不为” 家可归了。(引自学生作文) (Nước lũ cứ như vậy lại mang hàm ý “việc xấu xa nào cũng có thể làm không ngừng dâng lên, như vậy sẽ có rất nhiều được [1] mang hàm ý không tốt. Như vậy, thành ngữ người rơi vào cảnh không có nhà để về. Trích bài “无所不为” sử dụng trong câu (1) là không phù hợp luận của sinh viên). về sắc thái tình cảm của câu. (3)其实,我也很想帮助你,可是我现在也是一个 Ở ví dụ số (2): “一目了然” biểu thị ý nghĩa “vừa 身不由己了。(引自学生作文) (Thực ra, tôi cũng rất xem đã hiểu ngay; liếc qua thấy ngay” [4], nhưng muốn giúp đỡ bạn, nhưng tôi bây giờ cũng là một ý nghĩa của câu lại biểu thị “nội dung của sách không thể tự quyết rồi. Trích bài luận của sinh viên). không nên quá khô khan, để chúng ta có thể dễ dàng hiểu được”. Trong ví dụ (1), “掉以轻心” miêu tả thái độ thờ ơ, xem thường, lơ là, thiếu cảnh giác trước sự việc[1], Trong câu (3), “有口皆碑” cụ thể là mang hàm ý trước thành ngữ không thể dùng các phó từ chỉ tốt, biểu thị việc khen ngợi của mọi người đối với mức độ như “很”, “非常” tu sức. Đối với ví dụ số (2), những người tốt việc tốt, nhưng sinh viên lại dùng kết cấu “落到…地步” khiến cho “无家可归” không với nghĩa xấu. thể độc lập đảm nhiệm chức năng ngữ pháp làm vị 2.2.4. Lỗi tự tạo từ mới trong thành ngữ ngữ, mà chỉ có thể làm định ngữ cho “地步” để tạo thành cụm định ngữ “无家可归的地步”. Trong quá trình học tập và nắm bắt các thành ngữ tiếng Hán, sinh viên có xu hướng căn cứ vào hình Với ví dụ số (3), “身不由己” vốn có thể đứng độc thức, kết cấu và ý nghĩa của những thành ngữ đã lập làm vị ngữ, nhưng sinh viên lại dùng thành ngữ học, tự tạo thay đổi một vài chữ Hán và vô tình tạo này như một trung tâm ngữ của cụm định ngữ. ra các “thành ngữ mới” chưa từng xuất hiện trong 2.2.3. Lỗi vận dụng hệ thống từ vựng tiếng Hán. Khi sử dụng thành ngữ đảm bảo chính xác về ngữ Ví dụ: nghĩa và cú pháp mà nhưng sai về ngữ cảnh hay 对挨饿的人来讲食物是刻不容缓的问题,不吃就死 sắc thái tình cảm trong câu thì được coi là mắc lỗi 掉,那他们选择哪个,不言而喻(一言而喻)的, vận dụng. 所以说,我觉得不想吃这些用过化肥的食物的情感 Ví dụ: 我能理解,也是理所当然的。(引自学生作文) (Đối (1) 这些年轻的科学家决心以无所不为的勇气,克 với những người phải chịu đói rét, lương thực là 服重重困难,去探索大自然的奥秘。(引自学生作 vấn đề không thể chậm trễ, không ăn thì sẽ chết 文) (Những nhà khoa học trẻ quyết tâm giải quyết đói, vậy họ sẽ chọn lựa cách nào, không nói chúng ta cũng hiểu, cho nên mới nói, tôi hoàn toàn có thể các vấn khó khăn với dũng khí không gì là không dám làm, khám phá những điều kỳ diệu của giới tự thấu hiểu được tâm trạng của những người không nhiên. Trích bài luận của sinh viên). muốn ăn những thứ đã được bón bằng phân bón vô cơ, đó cũng là điều đương nhiên. Trích bài luận (2) 我的看法是,当我选择要看的书籍时,选一些 của sinh viên). 适合我们学历范围内的书籍,不要太枯燥,一目 了然,这样我们对书本的内容,情节就能很快看 Trong ví dụ trên đây ta thấy, “不言而喻” đã bị sinh 懂,就能养成我们喜欢阅读的爱好。(引自学生作 viên viết thành “一言而喻”. Trong một số bài viết 文) (Quan điểm của tôi là, khi lựa chọn những loại khác của sinh viên, đôi khi còn gặp các “thành ngữ sách cần phải đọc, tôi sẽ chọn một số loại sách mới” tương tự như: “不言而晓”, “不言而知”... phù hợp với phạm vi trình độ của mình, không quá 2.3. Nguyên nhân dẫn đến các lỗi sử dụng khô khan, vừa đọc đã hiểu ngay, như vậy tôi có thể thành ngữ Hán nhanh chóng hiểu được các nội dung và tình tiết 2.3.1. Người dạy coi nhẹ việc truyền thụ kiến trong sách, có thể nuôi dưỡng sở thích đọc sách thức về thành ngữ của mình. Trích bài luận của sinh viên). Trong quá trình giảng dạy thực tế, phần lớn các (3) 这个饭店的服务质量之差是有口皆碑,但又别 phương pháp giảng dạy được sử dụng đều khá 无去处,难啊!(引自学生作文) (Sự kém cỏi trong “cũ”, đại đa số người dạy thường tập trung vào chất lượng phục vụ của nhà hàng này ai ai cũng phương diện ngôn ngữ như từ vựng, ngữ pháp, 110 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
  4. NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC kiến thức ngôn ngữ, quy luật là chủ yếu, mà coi nhẹ tiếng Hán và tiếp nhận văn hóa Hán, trong đó có các kiến thức lý luận về ngữ cảnh, chưa nhận thức việc học và tiếp thu thành ngữ Hán. rõ về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và năng lực vận 2.3.3. Tính phức tạp của thành ngữ Hán dụng ngôn ngữ, chưa thực sự kết hợp được một cách hiệu quả giữa bản thân ngôn ngữ với năng Sự phức tạp trong kết cấu, chức năng ngữ pháp, lực vận dụng ngôn ngữ của người học và coi đó là chức năng cú pháp của thành ngữ Hán khiến cho nội dung giảng dạy chủ yếu [1]. Người dạy chưa người học không thể nắm bắt và vận dụng trong thực sự phân biệt rõ những khác biệt mang tính thời gian ngắn, mà yêu cầu một quá trình học tập căn bản giữa thành ngữ Hán với thành ngữ tiếng dài hạn và vận dụng thường xuyên. Kết cấu của Việt tương đương. Nên trong quá trình giảng dạy, thành ngữ Hán rất đa dạng, dường như bao hàm người dạy mặc định sẵn tính tương đương về mặt mọi kết cấu ngữ pháp của câu đơn và câu phức. ý nghĩa và ngữ cảnh vận dụng của một số thành Hơn nữa chức năng từ loại của thành ngữ rất khó ngữ mà bản thân chúng có nhưng khác biệt đôi khi phán đoán, những khác biệt rất nhỏ trong cách là trái ngược về mặt ngữ nghĩa và ngữ dụng. dùng của thành ngữ đã làm tăng mức độ khó cho việc học và vận dụng thành ngữ Hán của người Ví dụ: học. Thêm vào đó, thành ngữ Hán có tính kế thừa Thành ngữ “亡羊补牢” thường được người dạy lịch sử, điều này cũng tạo ra rất nhiều trở ngại cho mặc định tương đương về mặt ý nghĩa cũng người học trong việc nắm bắt và sử dụng. như ngữ dụng với thành ngữ “mất bò mới lo làm 2.3.4. Các giáo trình giảng dạy thiếu phần giới chuồng” trong tiếng Việt. Phải chăng hai thành ngữ thiệu chi tiết về chức năng ngữ pháp và ngữ này có tính tương đương? Câu trả lời là hoàn toàn dụng của thành ngữ không. Người dùng thường quên rằng, phía sau thành ngữ “亡羊补牢” thường vẫn thêm cụm từ “未 Trong các giáo trình đang sử dụng cho việc giảng 为迟也” hoặc“为时不晚” nên ý nghĩa của câu thành dạy tiếng Hán hiện hành, trong các mục giải thích ngữ này là: Mất dê rồi thì sửa chuồng đi để tránh về thành ngữ chủ yếu chỉ dừng lại ở việc sử dụng mất thêm các con dê khác, việc ấy cũng không quá tiếng Anh hoặc tiếng Việt chú thích về ý nghĩa của muộn màng. Nhưng thành ngữ “mất bò mới lo làm thành ngữ Hán xuất hiện trong bài, mà không có chuồng” trong tiếng Việt ý chỉ “đã mất bò rồi thì phần giới thiệu cụ thể về chức năng ngữ pháp, ngữ việc sửa chuồng là quá muộn màng ví với việc đã cảnh vận dụng cụ thể của từng thành ngữ, điều hỏng rồi mới lo cứu chữa, không có tác dụng”[1]. này vô tình đã tạo gánh nặng cho người dạy và Xét về mặt sắc thái tình cảm, hai thành ngữ này khó khăn trong việc nắm bắt và vận dụng thực tế cũng hoàn toàn khác nhau, “亡羊补牢” mang sắc của người học. thái tích cực, còn “mất bò mới lo làm chuồng” mang 2.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giảng sắc thái tiêu cực. Nhìn từ góc độ văn hóa đời sống, dạy thành ngữ Hán hai thành ngữ này cũng có khác biệt rõ rệt. “亡羊 补牢” việc nuôi dê của người dân Trung Quốc phổ 2.4.1. Nắm chắc đặc điểm của thành ngữ, phân biến nuôi thành đàn, nên nếu mất một con dê thì loại, so sánh thành ngữ trong quá trình giảng dạy tổn thất ấy là không quá lớn, nhưng ở Việt Nam, khi Thành ngữ là những cụm từ cố định được dùng người dân coi con bò là cả một gia tài, thì tổn thất trong thời gian dài, với hình thức ngắn gọn nhưng ý của việc “mất bò” là vô cùng lớn. nghĩa biểu đạt sâu sắc. Thành ngữ Hán có bốn đặc 2.3.2. Ảnh hưởng của văn hóa và tiếng mẹ đẻ trưng chủ yếu là: kết cấu ổn định, ý nghĩa nhiều đến việc hiểu sai về ý nghĩa của thành ngữ tầng lớp, đa dạng trong chức năng ngữ pháp, nội hàm văn hóa phong phú, nên trong quá trình giảng Do người học chưa có sự hiểu biết sâu sắc về lịch dạy thành ngữ Hán cần phải tuân theo những đặc sử và văn hóa Trung Quốc, mà nguồn gốc của trưng riêng có ấy để tiến hành giảng dạy. Kết cấu thành ngữ Hán phần nhiều bắt nguồn từ lịch sử và ổn định của thành ngữ Hán yêu cầu người dạy phải văn hóa, nên sự khác biệt về văn hóa sẽ dẫn đến nhấn mạnh nhiều lần để người học có thể ghi nhớ những lỗi sai trong việc sử dụng thành ngữ Hán. bền vững về những thành ngữ Hán đã được học.Ý Thêm vào đó, người học có thời gian tiếp xúc và nghĩa nhiều tầng lớp cho thấy thành ngữ Hán ngoài thấm nhuần văn hóa, tiếng mẹ đẻ càng lâu thì ảnh nghĩa gốc còn có nghĩa phái sinh và nghĩa ví von. hưởng của nền văn hóa và tiếng mẹ đẻ đến việc Mặt khác, thành ngữ Hán còn mang sắc thái tình học ngoại ngữ càng lớn. Ở Việt Nam, tuy văn hóa cảm phong phú, cho nên trong quá trình giảng dạy, Việt và văn hóa Hán cũng có những điểm tương người dạy cần lấy nhiều ví dụ và đưa ra nhiều ngữ đồng, tiếng Việt có đến trên 60% từ vựng là từ Hán cảnh khác nhau để thể hiện rõ nét và đầy đủ hàm ý Việt, nhưng chúng ta cũng không thể phủ định ảnh của mỗi thành ngữ. Tính đa dạng và phức tạp trong hưởng của văn hóa Việt và tiếng Việt đến việc học chức năng ngữ pháp, chức năng cú pháp và khó Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020 111
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC khăn trong việc phân biệt chức năng từ loại của người học đã biết để giải thích. Cụ thể: “实事求 thành ngữ Hán cũng yêu cầu người dạy phải tăng 是”(正确), “兴高采(精神)烈”, “聚精会(会合,集中) cường tính giao tiếp trong hoạt động giảng dạy, 神'’, “无可奈何” (怎么办,指没有办法). biến hoạt động học tập của người học thành hoạt Trong giai đoạn tiếp đó, người dạy có thể tiến hành động thực hành ngôn ngữ. Nội hàm văn hóa phong giảng giải các chữ Hán có tần suất xuất hiện nhiều, phú, nguồn gốc rộng rãi của thành ngữ Hán cũng các chữ Hán có ý nghĩa khác biệt so với tiếng Hán yêu cầu người dạy phải giải thích các thành ngữ hiện đại, từ đó dẫn dắt học sinh tự tổng kết, tự qui thông qua những yếu tố văn hóa hàm chứa trong nạp và có thể “suy một ra ba”. thành ngữ, từ đó giúp người học hiểu đúng hơn, hiểu sâu hơn về hàm ý của thành ngữ. Đây cũng là Ví dụ: sự kết hợp hoàn hảo giữa quá trình giảng dạy ngôn Sau khi đã dạy cho người học các thành ngữ “总 ngữ và quá trình truyền thụ văn hóa. 而言之,一技之长,敬而远之”, người dạy có thể tiến Người dạy có thể tiến hành phân loại thành ngữ hành giảng giải cho học sinh ý nghĩa và chức năng theo các lĩnh vực khác nhau như ý nghĩa, hình ngữ pháp của từ “之”, phân biệt chức năng từ loại thức, sắc thái tình cảm, kết cấu của thành ngữ. của “之” khi làm trợ từ và làm đại từ. Ví dụ: 2.4.3. Áp dụng các phương pháp giảng dạy linh hoạt và sinh động, sử dụng các phương tiện Những thành ngữ có chứa các con số. giảng dạy hiện đại 一唱一和, 一干二净,一举两得,三长两短,三思而行, 三头六臂,四海为家,五花八门,六亲不认,七上八下,半 Thành ngữ Hán có nguồn gốc từ các điển cố, điển 斤八两,九死一生,十全十美,百川归海,千方百计,万众 tích, các câu chuyện thần thoại…, có hàm ý sâu xa 一心 ...[1]. và giàu yếu tố văn hóa, nên nếu chỉ dùng nội dung giải thích trong giáo trình hoặc những lời giảng giải Những thành ngữ có chứa tên các loài động vật. đơn giản của người dạy thì người học không thể 虎步龙行,如虎添翼,生龙活虎,龙精虎猛,龙马精神, lĩnh hội được ý nghĩa, cách vận dụng thành ngữ ấy 望子成龙,画龙点睛,马到成功,如鱼得水,亡羊补牢 vào thực tế giao tiếp. (Biểu thị nghĩa tốt) [5]. Ví dụ: 狗仗人势,狐朋狗友,狼心狗肺,狗急跳墙,兔死狗烹,鼠 Khi giảng dạy thành ngữ “郑人买履”nếu người dạy 目寸光,牛鬼蛇神,放虎归山,画蛇添足,打草 (Biểu thị không kể cho người học câu chuyện về người đàn nghĩa xấu) [1]. ông nước Trịnh đi mua giầy, vì không chịu tin vào 2.4.2. Coi trọng ý nghĩa của thành ngữ, loại bỏ chính đôi chân của mình, chỉ tin vào sợi dây dùng các trở ngại trong quá trình tìm hiểu ý nghĩa để đo bàn chân của mình đã bỏ quên ở nhà, kết của thành ngữ quả cuối cùng là không mua được giầy. Từ đó giải thích về triết lý nhân sinh của câu chuyện ấy, thì Hiểu đúng ý nghĩa của thành ngữ là tiền đề để vận người học mới có thể lĩnh hội được ý nghĩa sâu xa dụng chính xác thành ngữ vào quá trình giao tiếp, của câu thành ngữ này. Hiện nay, ở Trung Quốc, ngược lại việc hiểu không đúng, nắm không chắc ý việc giảng dạy thành ngữ cho học sinh được tiến nghĩa của thành ngữ lại trở thành một trong những hành từ cấp tiểu học, nên Trung Quốc cũng đã vấn đề lớn nhất của người học thành ngữ Hán [8]. sản xuất và đăng tải rất nhiều clip hoặc phim hoạt Việc nhầm hiểu ý nghĩa của thành ngữ với ý nghĩa hình kể về các câu chuyện thành ngữ lên các trang của một số từ ngữ đã học xuất hiện trong thành mạng giáo dục (成语故事,《画说成语), có thể nói ngữ, suy đoán ý nghĩa của thành ngữ thông qua đây là nguồn tài liệu tham khảo vô cùng phong phú những chữ Hán đã biết, không hiểu được ý nghĩa phái sinh và ý nghĩa ví von của thành ngữ, không và sinh động, người dạy có thể lựa chọn, khai thác hiểu được thông tin văn hóa mà thành ngữ truyền hoặc hướng dẫn người học khai thác nguồn tài liệu tải đã gây ra những trở ngại không nhỏ cho người này về phục vụ cho hoạt động dạy và học, để việc học. Để giải quyết được thực trạng trên, người dạy dạy và học thành ngữ Hán không còn là một công cần phải bắt đầu từ việc giảng giải ý nghĩa của việc quá khó khăn. thành ngữ, cắt nghĩa từng tầng, dần dần loại bỏ Ví dụ: những trở ngại đã được chỉ ra trên đây. Trong thực tế có thể áp dụng các phương pháp tiệm tiến, suy Khi giảng dạy thành ngữ “郑人买履”, bên cạnh việc một ra ba, dẫn nhập văn hóa, phân tích so sánh... giải thích, người dạy có thể cho người học xem một đoạn clip chỉ dài hơn một phút trên trang https:// Ví dụ: www.youtube.com/watch?v=E0W2o0t_ilE là có thể Bước đầu giới thiệu sơ bộ về ý nghĩa của thành giúp người học hiểu rõ ý nghĩa của câu thành ngữ ngữ, người dạy có thể sử dụng những từ ngữ trên. Việc này không chỉ giúp người học dễ dàng 112 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
  6. NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC hiểu được ý nghĩa của thành ngữ nói trên, mà sự Việt Nam cũng mắc phải một số lỗi như: hiểu sai ý sinh động của các clip phim hoạt hình còn tăng nghĩa, vận dụng không đúng cú pháp, không phù hứng thú học tập cho người học. hợp ngữ cảnh, không đúng sắc thái tình cảm, tự tạo ra những “thành ngữ mới” không có trong hệ Mục đích cuối cùng của việc học ngôn ngữ nói thống thành ngữ Hán... Những lỗi sai kể trên bắt chung và ngoại ngữ nói riêng là phục vụ cho việc nguồn từ cả người dạy lẫn người học. Để khắc giao tiếp [6]. Nếu việc dạy và học ngoại ngữ có thể phục những lỗi sai đó, nâng cao hiệu quả của việc được tiến hành trong một hoàn cảnh ngôn ngữ nhất giảng dạy thành ngữ Hán, tác giả đã đưa ra những định, thì có thể nâng cao hiệu quả cũng như tốc độ kiến nghị cụ thể về phương pháp giảng dạy cũng dạy và học. Người dạy cần không ngừng tạo ra các như việc vận dụng các phương tiện giảng dạy phù hoàn cảnh ngôn ngữ hoặc tận dụng các hoàn cảnh hợp đã được kiểm chứng qua quá trình giảng dạy ngôn ngữ xung quanh để tiến hành giảng dạy với của bản thân. Cụ thể, người dạy cần nắm chắc đặc mục đích giao tiếp rõ rệt. điểm của thành ngữ, tiến hành phân loại, so sánh Ví dụ: thành ngữ trong quá trình giảng dạy, để sinh viên Người dạy có thể cho học sinh nghe bản tin thời có thể lĩnh hội được thành ngữ Hán một cách có sự của Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc hệ thống; Bên cạnh đó cũng cần coi trọng ý nghĩa vẫn đăng tải mỗi ngày trên trang mạng Youtube, của thành ngữ, loại bỏ các trở ngại trong quá trình hoặc cung cấp cho học sinh một bài báo mới tìm hiểu ý nghĩa của thành ngữ; Người dạy cũng được đăng tải rồi chỉ ra trong đó một số thành cần áp dụng các phương pháp giảng dạy linh hoạt ngữ thường dùng trong ngôn ngữ báo chí, truyền và sinh động, sử dụng các phương tiện giảng dạy hình như: “截止日前”, “众所周知”, “毋庸置疑” và hiện đại để tạo hứng thú cho sinh viên trong quá tiến hành giảng giải. trình học, tiếp nhận và vận dụng thành ngữ Hán. Người dạy cũng có thể tự thiết kế một số tình Tuy nhiên, để chuẩn mực hóa những phương pháp huống có thể xuất hiện trong đời sống hằng ngày và phương tiện ấy cho việc giảng dạy thành ngữ để tiến hành giảng dạy thành ngữ. Hán trên quy mô lớn hơn, tác giả thiết nghĩ vẫn cần có một khoảng thời gian dài nghiên cứu và kiểm Ví dụ: chứng với nhiều đối tượng người học khác nhau, ở nhiều cấp độ khác nhau. Người dạy đưa ra ngữ cảnh trong lớp có một sinh viên nào đó dành được kết quả cao trong kỳ thi hết môn, khi đó người học có thể dùng các thành ngữ “兴致勃勃”, “兴高采烈” để tiến hành giảng giải, TÀI LIỆU THAM KHẢO để người học có thể hiểu được các thành ngữ “兴 致勃勃”, “兴高采烈” dùng để miêu tả trạng thái vui [1] Thành Trí Cường (2008), Đại từ điển thành mừng [7]. Ngược lại, người dạy cũng có thể đưa ngữ Trung Hoa, Nhà xuất bản Đại bách khoa ra ngữ cảnh trong lớp có sinh viên thi trượt trong toàn thư Trung Quốc. kỳ thi hết môn, rồi sử dụng các thành ngữ “垂头丧 [2] Sử Thức (2004), Thành Ngữ Hán và giảng dạy 气”, “唉声叹气” để giảng giải rồi cho người học vận thành ngữ Hán hiện đại, Nhà xuất bản Đại dụng các thành ngữ vừa học để tiến hành luyện bách khoa toàn thư Trung Quốc. tập. Như vậy người học vừa nắm bắt được ý nghĩa [3] Mã Quốc Phàm (2001), Định hình và quy của các câu thành ngữ nói trên một cách tự nhiên, phạm thành ngữ Hán hiện đại, Nhà xuất bản vừa hiểu được cách dùng của các thành ngữ trong Đại học Sư phạm Nội Mông Trung Quốc. những ngữ cảnh cụ thể. [4] Bùi Hạnh Cẩn (1993), 5.000 thành ngữ Hán 3. KẾT LUẬN Việt thường dùng, Nhà xuất bản Giáo dục. [5] Trương Đình Tín (2004), Thành ngữ Hán Thành ngữ Hán là một bộ phận quan trọng trong Việt, Nhà xuất bản Thuận Hóa. hệ thống từ loại tiếng Hán, việc dạy và học thành ngữ Hán là một trong những nội dung trọng điểm, [6] Quách Thự Quân (2007), Giáo trình Tiếng đặc biệt là đối với giai đoạn cao cấp. Thành ngữ Hán cao cấp mới, Nhà xuất bản Đại học Bắc Hán cũng ẩn chứa các yếu tố văn hóa phong phú, Kinh Trung Quốc. bao gồm cả quan niệm truyền thống, phương thức [7] Ban biên tập (2012), Từ điển thành ngữ thông tư duy, nhân sinh quan và những triết lý sống của dụng, Nhà xuất bản Thư Hải Trung Quốc. người Trung Quốc, vì vậy học thành ngữ Hán cũng [8] Lưu Tuần (2000), Dẫn luận giáo dục học Hán là phương thức quan trọng để người học tìm hiểu ngữ đối ngoại, Nhà xuất bản Đại học Bắc lịch sử, văn hóa Trung Quốc. Trong quá trình học Kinh – Trung Quốc. tập, lĩnh hội và vận dụng thành ngữ Hán, sinh viên Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020 113
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC [9] Tưởng Khả Tâm (2001), Nghiên cứu về [10] Trương Bân (2000), Đoản ngữ tiếng Hán phương pháp giảng dạy Hán ngữ đối ngoại, hiện đại, Nhà xuất bản Đại học Hoa Đông – Nhà xuất bản Giáo dục Hắc Long Giang – Trung Quốc. Trung Quốc. THÔNG TIN TÁC GIẢ Bùi Thị Trang - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2010: Tốt nghiệp Đại học ngành Sư phạm tiếng Trung Quốc, Trường Đại học ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội. + Năm 2013: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp giảng dạy Tiếng Trung - Trường Đại học ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội. -Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa DLNN, Trường Đại học Sao Đỏ. - Lĩnh vực quan tâm: phương pháp giảng dạy chữ Hán, văn hóa, lịch sử Trung Quốc. - Email: trangbui175@gmail.com. - Điện thoại: 0978693593 Nguyễn Thị Lan - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành Sư phạm tiếng Trung - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. + Năm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp giảng dạy tiếng Trung - Trường Đại học ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội. - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa DLNN, Trường Đại học Sao Đỏ. - Lĩnh vực quan tâm: Phương pháp giảng dạy từ vựng tiếng Trung, văn hóa Trung Quốc, con số trong tiếng Trung. - Email: nguyenlan8078@gmail.com - Điện thoại: 0914772563 114 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
nguon tai.lieu . vn