Xem mẫu
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Một vài suy nghĩ về việc dạy thành ngữ tiếng Hán
cho sinh viên giai đoạn cao cấp
Some thoughts about teaching Chinese idioms
for high - level students
Bùi Thị Trang, Nguyễn Thị Lan
Email: trangbui175@gmail.com
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 07/01/2020
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 26/8/2020
Ngày chấp nhận đăng: 30/9/2020
Tóm tắt
Thành ngữ Hán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống từ loại tiếng Hán, việc dạy và học thành ngữ
Hán là một trong những nội dung trọng điểm, đặc biệt là đối với giai đoạn cao cấp. Thành ngữ Hán có
nguồn gốc từ ngữ cố định truyền miệng và các sáng tác của các văn nhân qua các thời đại. Với đặc thù
là số lượng lớn, kết cấu ổn định, hàm ý sâu xa, giàu tính triết lý, ẩn chứa các yếu tố văn hóa phong phú.
Việc dạy và học thành ngữ Hán vẫn đang tồn tại những hạn chế nhất định. Để khắc phục những hạn chế
ấy và nâng cao hiệu quả của việc dạy và học thành ngữ Hán, chúng tôi đã đưa ra những kiến nghị cụ thể
về phương pháp giảng dạy cũng như việc vận dụng các phương tiện giảng dạy phù hợp.
Từ khóa: Người dạy; người học; giai đoạn cao cấp; giảng dạy thành ngữ Hán.
Abstract:
Chinese idiom is an important part in the system of Chinese parts of speech. Therefore, Chinese idiom
teaching and studying it is one of the main points at the high education level. Chinese idioms are from
unwritten proverbs and creations of writers through different eras. They have the features of the big
quantity, stable components, thoughtful implication, high philosophy and plentiful culture. In fact, there are
some certain limitations in Chinese idiom teaching and studying. In this article, we recommended some
detailed opinions about teaching methods as well as the ways to take full advantage of suitable teaching
facilities in order to improve the limitations and enhance the effectiveness of Chinese idiom teaching and
studying.
Key words: Teachers; learners; high education level; Chinese idioms teaching.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ trích lục các thục ngữ truyền miệng được các văn
nhân sử dụng trong các tác phẩm của mình. Mã
Tiếng Hán là một bộ phận cấu thành của nền văn
hóa Hán, trải qua mấy nghìn năm, không khi nào Quốc Phàm cho rằng, thành ngữ có ba nguồn gốc
nền văn hóa Hán không được tiếng Hán truyền tải. chính là: Kế thừa của lịch sử, mới được sáng tạo
Thành ngữ tiếng Hán là một bộ phận quan trọng và mượn dùng từ các dân tộc khác [3]. Với các đặc
cấu thành hệ thống từ vựng, là tinh hoa văn hóa điểm nổi bật là: số lượng lớn, kết cấu ổn định, hàm
của dân tộc Hán được truyền lại cho đến ngày ý sâu xa, giàu tính triết lý... khiến cho thành ngữ
nay[1]. Về nguồn gốc thành ngữ trong tiếng Hán, các được sử dụng rộng rãi trong cả văn viết và văn nói,
nhà ngôn ngữ học có những quan điểm khác nhau. đóng vai trò quan trọng trong tiếng Hán hiện đại.
Sử Thức cho rằng, thành ngữ có hai nguồn gốc Đối với sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ, việc học
chính là: Ngữ cố định truyền miệng và các sáng tác thành ngữ và sử dụng chính xác thành ngữ tiếng
của các văn nhân qua các thời đại [2]. Trong đó Hán chưa bao giờ là điều dễ dàng. Trong chương
ngữ cố định truyền miệng là nguồn gốc chủ yếu, trình giảng dạy tiếng Hán nói chung và chương
còn các sáng tác của văn nhân qua các thời đại có trình của bậc đại học nói riêng, số lượng thành ngữ
thể được chia thành truyền thuyết thần thoại, ngụ được tăng dần qua từng giai đoạn học tập và tập
ngôn, sự kiện lịch sử, tác phẩm văn học, trích lục trung chủ yếu ở giai đoạn cao cấp. Trong 5.000 từ
các câu văn nổi tiếng trong các tác phẩm văn học, vựng của trình độ HSK cấp 6 (Tương đương giai
đoạn cao cấp), xuất hiện 107 thành ngữ. Hay trong
Người phản biện: 1. PGS. TS. Cầm Tú Tài Giáo trình hán ngữ cao cấp mới của Đại học Bắc
2. TS. Nông Hồng Hạnh Kinh cũng có 36 trên 458 từ vựng là thành ngữ[1].
108 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
- NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC
Tần suất xuất hiện ngày càng cao của thành ngữ nhưng bà đã để lại cho tôi một ấn tượng thần bí
trong hệ thống từ vựng giai đoạn cao cấp, yêu cầu không thể tưởng tượng được - Trích bài luận của
người dạy phải đặc biệt coi trong việc giảng dạy sinh viên).
(2)他所作的一切给公司造成了很大的经济损失,
thành ngữ sao cho hiệu quả, để người học có thể
可是他还认为不足为训 [4] 后来酿成了大祸。(引自
sử dụng đúng, sử dụng thành thạo những thành
学生作文) (Tất cả mọi việc anh ta làm đã gây tổn
ngữ đã học. Tuy nhiên, việc dạy và học thành
ngữ tiếng Hán giai đoạn cao cấp vẫn đang tồn tại
thất rất lớn về kinh tế cho công ty, nhưng anh ta
những hạn chế không thể bỏ qua. Nguyên nhân
vẫn không đáng làm gương, để sau này đã gây ra
khởi nguồn ở cả người học, người dạy và phương
họa lớn - Trích bài luận của sinh viên).
pháp giảng dạy. Trong khuôn khổ bài viết này, tác
giả sử dụng các ngữ liệu trong các bài viết luận, (3)我们把大教室装点得非常漂亮,班主任老师也
tiểu luận, luận văn của sinh viên khoa Du lịch và 刮目相看过了。(引自学生作文) (Chúng tôi trang trí
Ngoại ngữ, Trường Đại học Sao Đỏ, đi sâu phân lớp học rất đẹp, cô giáo chủ nhiệm cũng đã nhìn
tích các lỗi sai thường gặp của sinh viên giai đoạn chúng tôi bằng một ánh mắt khác. Trích bài luận
cao cấp trong quá trình học tập, lĩnh hội và vận của sinh viên).
dụng thành ngữ Hán, đồng thời cũng chỉ ra những Chúng ta thấy trong ví dụ (1),khi sử dụng thành
tồn tại trong công tác giảng dạy thành ngữ Hán cho ngữ trên đây “不可思议” có nghĩa là “không thể
sinh viên giai đoạn này, từ đó đề xuất một số giải tưởng tượng được, khó mà lý giải được[1] thường
pháp nâng cao hiệu quả việc dạy thành ngữ Hán dùng để miêu tả sự việc vượt quá sức tưởng
cho sinh viên. tượng. Trong ví dụ (1) miêu tả hình tượng của bà
2. DẠY VÀ HỌC THÀNH NGỮ TIẾNG HÁN ngoại khiến tôi cảm thấy rất thần bí, khiến tôi không
muốn nghĩ, không muốn bàn luận. Chúng ta không
2.1. Vai trò của việc giảng dạy thành ngữ tiếng Hán
thể nói hình tượng của bà ngoại khiến tôi cảm
Thành ngữ Hán không chỉ là một bộ phận cấu thấy “không thể tưởng tượng được, khó mà lý giải
thành của ngôn ngữ Hán, mà còn là kết tinh văn được”. Ở đây, chúng ta nên dịch cụm từ với nghĩa
hóa, lịch sử của dân tộc Trung Hoa. Mỗi thành ngữ “không giải thích được”. Sở dĩ sinh viên đã viết ra
tiếng Hán đều ẩn chứa trong đó những câu chuyện câu sai như vậy là vì, khi nhìn thấy “不可思议” đã
lịch sử, những điển cố điển tích, những yếu tố văn dựa vào mặt chữ mà đoán nghĩa của thành ngữ.
hóa, và cả những triết lí nhân sinh sâu sắc. Việc
Ở ví dụ số (2), “不足为训” vốn biểu thị ý nghĩa
giảng dạy thành ngữ tiếng Hán là một trong những
“không đáng làm gương, không mẫu mực” [4],
phương thức hữu hiệu nhất để người học vừa có
nhưng sinh viên lại hiểu thành ngữ này với nghĩa
thể tiếp cận được kiến thức ngôn ngữ, vừa tiếp
“không coi đó là một bài học”, bởi sinh viên cho
thu một cách chủ động các kiến thức về văn hóa,
rằng “训” có nghĩa là “教训”.
lịch sử đất nước Trung Hoa, đồng thời cũng thấm
nhuần được những triết lí nhân sinh sâu sắc ấy. Ví dụ số (3) cũng cho chúng ta thấy lỗi sai tương
tự của sinh viên. Sinh viên cho rằng “刮目相看” có
2.2. Những lỗi sai của người học nghĩa như “过目”(xem qua), mà không hiểu được “
Qua quá trình giảng dạy, dựa vào việc chấm các 刮目相看” được dùng với nghĩa “nhìn với cặp mắt
bài viết trong quá trình giảng dạy kĩ năng viết và khác xưa”[1].
sửa bài viết của sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ, 2.2.2. Lỗi về cú pháp
chúng tôi thấy sinh viên ngành Tiếng Trung của
trường thường hay mắc các lỗi như: lỗi ngữ nghĩa, Thành ngữ cũng giống như những thực từ khác, có
lỗi ngữ pháp, lỗi ngữ dụng, và lỗi tự tạo từ mới thể tự mình tạo thành câu, cũng có thể đảm nhiệm
trong thành ngữ. vai trò là thành phần câu, nhưng không phải tất cả
các thành ngữ đều có thể đóng vai trò là thành phần
2.2.1. Lỗi ngữ nghĩa
câu, việc vận dụng thành ngữ cũng chịu sự hạn chế
Trong quá trình học thành ngữ Hán, việc sinh viên của các quy tắc nhất định, cần phải thỏa mãn những
chưa hiểu được tường tận ý nghĩa của thành ngữ điều kiện sử dụng đặc thù. Những thành ngữ mang
mà dẫn đến việc suy đoán ý nghĩa và sử dụng sai từ tính giống nhau thường lại có công năng ngữ
một thành ngữ nào đó. pháp khác nhau khiến cho sinh viên khó nắm bắt
được công năng ngữ pháp của chúng, dẫn đến lỗi
Ví dụ:
cú pháp khi sử dụng thành ngữ.
(1)姥姥在家的那半年,我还是终于没有跟她打心
眼里说到一起,但是她给我留下了不可思议的很神
Ví dụ:
秘的印象。(引自学生作文) (Nửa năm bà ngoại ở (1)我听说最近很多商店的东西都是假的,模仿真
nhà, tôi vẫn chưa thực sự nói chuyện được với bà, 的东西做的,所以我们去买东西的时候一定不能
Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020 109
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
很掉以轻心去。(引自学生作文) (Tôi nghe nói gần khen, nhưng lại không có lựa chọn nào khác, thật
đây hàng hóa trong cửa hàng toàn đồ giả, làm nhái là khó. Trích bài luận của sinh viên).
theo các sản phẩm thật, cho nên khi chúng ta đi Ý nghĩa trong câu (1) cụ thể là: Những nhà khoa
mua hàng thì nhất định không được xem thường. học trẻ tuổi quyết tâm với dũng khí làm mọi việc
Trích bài luận của sinh viên). để khắc phục khó khăn, tìm tòi những điều kỳ
(2)洪水就这样不断高升,那就会有很多人落到无 diệu trong tự nhiên. Còn ý nghĩa của “无所不为”
家可归了。(引自学生作文) (Nước lũ cứ như vậy lại mang hàm ý “việc xấu xa nào cũng có thể làm
không ngừng dâng lên, như vậy sẽ có rất nhiều được [1] mang hàm ý không tốt. Như vậy, thành ngữ
người rơi vào cảnh không có nhà để về. Trích bài “无所不为” sử dụng trong câu (1) là không phù hợp
luận của sinh viên). về sắc thái tình cảm của câu.
(3)其实,我也很想帮助你,可是我现在也是一个 Ở ví dụ số (2): “一目了然” biểu thị ý nghĩa “vừa
身不由己了。(引自学生作文) (Thực ra, tôi cũng rất xem đã hiểu ngay; liếc qua thấy ngay” [4], nhưng
muốn giúp đỡ bạn, nhưng tôi bây giờ cũng là một ý nghĩa của câu lại biểu thị “nội dung của sách
không thể tự quyết rồi. Trích bài luận của sinh viên). không nên quá khô khan, để chúng ta có thể dễ
dàng hiểu được”.
Trong ví dụ (1), “掉以轻心” miêu tả thái độ thờ ơ,
xem thường, lơ là, thiếu cảnh giác trước sự việc[1], Trong câu (3), “有口皆碑” cụ thể là mang hàm ý
trước thành ngữ không thể dùng các phó từ chỉ tốt, biểu thị việc khen ngợi của mọi người đối với
mức độ như “很”, “非常” tu sức. Đối với ví dụ số (2), những người tốt việc tốt, nhưng sinh viên lại dùng
kết cấu “落到…地步” khiến cho “无家可归” không với nghĩa xấu.
thể độc lập đảm nhiệm chức năng ngữ pháp làm vị 2.2.4. Lỗi tự tạo từ mới trong thành ngữ
ngữ, mà chỉ có thể làm định ngữ cho “地步” để tạo
thành cụm định ngữ “无家可归的地步”. Trong quá trình học tập và nắm bắt các thành ngữ
tiếng Hán, sinh viên có xu hướng căn cứ vào hình
Với ví dụ số (3), “身不由己” vốn có thể đứng độc thức, kết cấu và ý nghĩa của những thành ngữ đã
lập làm vị ngữ, nhưng sinh viên lại dùng thành ngữ học, tự tạo thay đổi một vài chữ Hán và vô tình tạo
này như một trung tâm ngữ của cụm định ngữ. ra các “thành ngữ mới” chưa từng xuất hiện trong
2.2.3. Lỗi vận dụng hệ thống từ vựng tiếng Hán.
Khi sử dụng thành ngữ đảm bảo chính xác về ngữ Ví dụ:
nghĩa và cú pháp mà nhưng sai về ngữ cảnh hay 对挨饿的人来讲食物是刻不容缓的问题,不吃就死
sắc thái tình cảm trong câu thì được coi là mắc lỗi 掉,那他们选择哪个,不言而喻(一言而喻)的,
vận dụng. 所以说,我觉得不想吃这些用过化肥的食物的情感
Ví dụ: 我能理解,也是理所当然的。(引自学生作文) (Đối
(1) 这些年轻的科学家决心以无所不为的勇气,克
với những người phải chịu đói rét, lương thực là
服重重困难,去探索大自然的奥秘。(引自学生作
vấn đề không thể chậm trễ, không ăn thì sẽ chết
文) (Những nhà khoa học trẻ quyết tâm giải quyết
đói, vậy họ sẽ chọn lựa cách nào, không nói chúng
ta cũng hiểu, cho nên mới nói, tôi hoàn toàn có thể
các vấn khó khăn với dũng khí không gì là không
dám làm, khám phá những điều kỳ diệu của giới tự thấu hiểu được tâm trạng của những người không
nhiên. Trích bài luận của sinh viên). muốn ăn những thứ đã được bón bằng phân bón
vô cơ, đó cũng là điều đương nhiên. Trích bài luận
(2) 我的看法是,当我选择要看的书籍时,选一些 của sinh viên).
适合我们学历范围内的书籍,不要太枯燥,一目
了然,这样我们对书本的内容,情节就能很快看 Trong ví dụ trên đây ta thấy, “不言而喻” đã bị sinh
懂,就能养成我们喜欢阅读的爱好。(引自学生作 viên viết thành “一言而喻”. Trong một số bài viết
文) (Quan điểm của tôi là, khi lựa chọn những loại khác của sinh viên, đôi khi còn gặp các “thành ngữ
sách cần phải đọc, tôi sẽ chọn một số loại sách mới” tương tự như: “不言而晓”, “不言而知”...
phù hợp với phạm vi trình độ của mình, không quá 2.3. Nguyên nhân dẫn đến các lỗi sử dụng
khô khan, vừa đọc đã hiểu ngay, như vậy tôi có thể thành ngữ Hán
nhanh chóng hiểu được các nội dung và tình tiết
2.3.1. Người dạy coi nhẹ việc truyền thụ kiến
trong sách, có thể nuôi dưỡng sở thích đọc sách
thức về thành ngữ
của mình. Trích bài luận của sinh viên).
Trong quá trình giảng dạy thực tế, phần lớn các
(3) 这个饭店的服务质量之差是有口皆碑,但又别 phương pháp giảng dạy được sử dụng đều khá
无去处,难啊!(引自学生作文) (Sự kém cỏi trong “cũ”, đại đa số người dạy thường tập trung vào
chất lượng phục vụ của nhà hàng này ai ai cũng phương diện ngôn ngữ như từ vựng, ngữ pháp,
110 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
- NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC
kiến thức ngôn ngữ, quy luật là chủ yếu, mà coi nhẹ tiếng Hán và tiếp nhận văn hóa Hán, trong đó có
các kiến thức lý luận về ngữ cảnh, chưa nhận thức việc học và tiếp thu thành ngữ Hán.
rõ về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và năng lực vận
2.3.3. Tính phức tạp của thành ngữ Hán
dụng ngôn ngữ, chưa thực sự kết hợp được một
cách hiệu quả giữa bản thân ngôn ngữ với năng Sự phức tạp trong kết cấu, chức năng ngữ pháp,
lực vận dụng ngôn ngữ của người học và coi đó là chức năng cú pháp của thành ngữ Hán khiến cho
nội dung giảng dạy chủ yếu [1]. Người dạy chưa người học không thể nắm bắt và vận dụng trong
thực sự phân biệt rõ những khác biệt mang tính thời gian ngắn, mà yêu cầu một quá trình học tập
căn bản giữa thành ngữ Hán với thành ngữ tiếng dài hạn và vận dụng thường xuyên. Kết cấu của
Việt tương đương. Nên trong quá trình giảng dạy, thành ngữ Hán rất đa dạng, dường như bao hàm
người dạy mặc định sẵn tính tương đương về mặt mọi kết cấu ngữ pháp của câu đơn và câu phức.
ý nghĩa và ngữ cảnh vận dụng của một số thành Hơn nữa chức năng từ loại của thành ngữ rất khó
ngữ mà bản thân chúng có nhưng khác biệt đôi khi phán đoán, những khác biệt rất nhỏ trong cách
là trái ngược về mặt ngữ nghĩa và ngữ dụng. dùng của thành ngữ đã làm tăng mức độ khó cho
việc học và vận dụng thành ngữ Hán của người
Ví dụ:
học. Thêm vào đó, thành ngữ Hán có tính kế thừa
Thành ngữ “亡羊补牢” thường được người dạy lịch sử, điều này cũng tạo ra rất nhiều trở ngại cho
mặc định tương đương về mặt ý nghĩa cũng người học trong việc nắm bắt và sử dụng.
như ngữ dụng với thành ngữ “mất bò mới lo làm
2.3.4. Các giáo trình giảng dạy thiếu phần giới
chuồng” trong tiếng Việt. Phải chăng hai thành ngữ
thiệu chi tiết về chức năng ngữ pháp và ngữ
này có tính tương đương? Câu trả lời là hoàn toàn
dụng của thành ngữ
không. Người dùng thường quên rằng, phía sau
thành ngữ “亡羊补牢” thường vẫn thêm cụm từ “未 Trong các giáo trình đang sử dụng cho việc giảng
为迟也” hoặc“为时不晚” nên ý nghĩa của câu thành dạy tiếng Hán hiện hành, trong các mục giải thích
ngữ này là: Mất dê rồi thì sửa chuồng đi để tránh về thành ngữ chủ yếu chỉ dừng lại ở việc sử dụng
mất thêm các con dê khác, việc ấy cũng không quá tiếng Anh hoặc tiếng Việt chú thích về ý nghĩa của
muộn màng. Nhưng thành ngữ “mất bò mới lo làm thành ngữ Hán xuất hiện trong bài, mà không có
chuồng” trong tiếng Việt ý chỉ “đã mất bò rồi thì phần giới thiệu cụ thể về chức năng ngữ pháp, ngữ
việc sửa chuồng là quá muộn màng ví với việc đã cảnh vận dụng cụ thể của từng thành ngữ, điều
hỏng rồi mới lo cứu chữa, không có tác dụng”[1]. này vô tình đã tạo gánh nặng cho người dạy và
Xét về mặt sắc thái tình cảm, hai thành ngữ này khó khăn trong việc nắm bắt và vận dụng thực tế
cũng hoàn toàn khác nhau, “亡羊补牢” mang sắc của người học.
thái tích cực, còn “mất bò mới lo làm chuồng” mang 2.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giảng
sắc thái tiêu cực. Nhìn từ góc độ văn hóa đời sống, dạy thành ngữ Hán
hai thành ngữ này cũng có khác biệt rõ rệt. “亡羊
补牢” việc nuôi dê của người dân Trung Quốc phổ 2.4.1. Nắm chắc đặc điểm của thành ngữ, phân
biến nuôi thành đàn, nên nếu mất một con dê thì loại, so sánh thành ngữ trong quá trình giảng dạy
tổn thất ấy là không quá lớn, nhưng ở Việt Nam, khi Thành ngữ là những cụm từ cố định được dùng
người dân coi con bò là cả một gia tài, thì tổn thất trong thời gian dài, với hình thức ngắn gọn nhưng ý
của việc “mất bò” là vô cùng lớn. nghĩa biểu đạt sâu sắc. Thành ngữ Hán có bốn đặc
2.3.2. Ảnh hưởng của văn hóa và tiếng mẹ đẻ trưng chủ yếu là: kết cấu ổn định, ý nghĩa nhiều
đến việc hiểu sai về ý nghĩa của thành ngữ tầng lớp, đa dạng trong chức năng ngữ pháp, nội
hàm văn hóa phong phú, nên trong quá trình giảng
Do người học chưa có sự hiểu biết sâu sắc về lịch dạy thành ngữ Hán cần phải tuân theo những đặc
sử và văn hóa Trung Quốc, mà nguồn gốc của trưng riêng có ấy để tiến hành giảng dạy. Kết cấu
thành ngữ Hán phần nhiều bắt nguồn từ lịch sử và ổn định của thành ngữ Hán yêu cầu người dạy phải
văn hóa, nên sự khác biệt về văn hóa sẽ dẫn đến nhấn mạnh nhiều lần để người học có thể ghi nhớ
những lỗi sai trong việc sử dụng thành ngữ Hán. bền vững về những thành ngữ Hán đã được học.Ý
Thêm vào đó, người học có thời gian tiếp xúc và nghĩa nhiều tầng lớp cho thấy thành ngữ Hán ngoài
thấm nhuần văn hóa, tiếng mẹ đẻ càng lâu thì ảnh nghĩa gốc còn có nghĩa phái sinh và nghĩa ví von.
hưởng của nền văn hóa và tiếng mẹ đẻ đến việc Mặt khác, thành ngữ Hán còn mang sắc thái tình
học ngoại ngữ càng lớn. Ở Việt Nam, tuy văn hóa cảm phong phú, cho nên trong quá trình giảng dạy,
Việt và văn hóa Hán cũng có những điểm tương người dạy cần lấy nhiều ví dụ và đưa ra nhiều ngữ
đồng, tiếng Việt có đến trên 60% từ vựng là từ Hán cảnh khác nhau để thể hiện rõ nét và đầy đủ hàm ý
Việt, nhưng chúng ta cũng không thể phủ định ảnh của mỗi thành ngữ. Tính đa dạng và phức tạp trong
hưởng của văn hóa Việt và tiếng Việt đến việc học chức năng ngữ pháp, chức năng cú pháp và khó
Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020 111
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
khăn trong việc phân biệt chức năng từ loại của người học đã biết để giải thích. Cụ thể: “实事求
thành ngữ Hán cũng yêu cầu người dạy phải tăng 是”(正确), “兴高采(精神)烈”, “聚精会(会合,集中)
cường tính giao tiếp trong hoạt động giảng dạy, 神'’, “无可奈何” (怎么办,指没有办法).
biến hoạt động học tập của người học thành hoạt
Trong giai đoạn tiếp đó, người dạy có thể tiến hành
động thực hành ngôn ngữ. Nội hàm văn hóa phong
giảng giải các chữ Hán có tần suất xuất hiện nhiều,
phú, nguồn gốc rộng rãi của thành ngữ Hán cũng
các chữ Hán có ý nghĩa khác biệt so với tiếng Hán
yêu cầu người dạy phải giải thích các thành ngữ
hiện đại, từ đó dẫn dắt học sinh tự tổng kết, tự qui
thông qua những yếu tố văn hóa hàm chứa trong
nạp và có thể “suy một ra ba”.
thành ngữ, từ đó giúp người học hiểu đúng hơn,
hiểu sâu hơn về hàm ý của thành ngữ. Đây cũng là Ví dụ:
sự kết hợp hoàn hảo giữa quá trình giảng dạy ngôn Sau khi đã dạy cho người học các thành ngữ “总
ngữ và quá trình truyền thụ văn hóa. 而言之,一技之长,敬而远之”, người dạy có thể tiến
Người dạy có thể tiến hành phân loại thành ngữ hành giảng giải cho học sinh ý nghĩa và chức năng
theo các lĩnh vực khác nhau như ý nghĩa, hình ngữ pháp của từ “之”, phân biệt chức năng từ loại
thức, sắc thái tình cảm, kết cấu của thành ngữ. của “之” khi làm trợ từ và làm đại từ.
Ví dụ: 2.4.3. Áp dụng các phương pháp giảng dạy linh
hoạt và sinh động, sử dụng các phương tiện
Những thành ngữ có chứa các con số.
giảng dạy hiện đại
一唱一和, 一干二净,一举两得,三长两短,三思而行,
三头六臂,四海为家,五花八门,六亲不认,七上八下,半
Thành ngữ Hán có nguồn gốc từ các điển cố, điển
斤八两,九死一生,十全十美,百川归海,千方百计,万众
tích, các câu chuyện thần thoại…, có hàm ý sâu xa
一心 ...[1]. và giàu yếu tố văn hóa, nên nếu chỉ dùng nội dung
giải thích trong giáo trình hoặc những lời giảng giải
Những thành ngữ có chứa tên các loài động vật. đơn giản của người dạy thì người học không thể
虎步龙行,如虎添翼,生龙活虎,龙精虎猛,龙马精神, lĩnh hội được ý nghĩa, cách vận dụng thành ngữ ấy
望子成龙,画龙点睛,马到成功,如鱼得水,亡羊补牢 vào thực tế giao tiếp.
(Biểu thị nghĩa tốt) [5]. Ví dụ:
狗仗人势,狐朋狗友,狼心狗肺,狗急跳墙,兔死狗烹,鼠 Khi giảng dạy thành ngữ “郑人买履”nếu người dạy
目寸光,牛鬼蛇神,放虎归山,画蛇添足,打草 (Biểu thị không kể cho người học câu chuyện về người đàn
nghĩa xấu) [1]. ông nước Trịnh đi mua giầy, vì không chịu tin vào
2.4.2. Coi trọng ý nghĩa của thành ngữ, loại bỏ chính đôi chân của mình, chỉ tin vào sợi dây dùng
các trở ngại trong quá trình tìm hiểu ý nghĩa để đo bàn chân của mình đã bỏ quên ở nhà, kết
của thành ngữ quả cuối cùng là không mua được giầy. Từ đó giải
thích về triết lý nhân sinh của câu chuyện ấy, thì
Hiểu đúng ý nghĩa của thành ngữ là tiền đề để vận người học mới có thể lĩnh hội được ý nghĩa sâu xa
dụng chính xác thành ngữ vào quá trình giao tiếp, của câu thành ngữ này. Hiện nay, ở Trung Quốc,
ngược lại việc hiểu không đúng, nắm không chắc ý việc giảng dạy thành ngữ cho học sinh được tiến
nghĩa của thành ngữ lại trở thành một trong những hành từ cấp tiểu học, nên Trung Quốc cũng đã
vấn đề lớn nhất của người học thành ngữ Hán [8].
sản xuất và đăng tải rất nhiều clip hoặc phim hoạt
Việc nhầm hiểu ý nghĩa của thành ngữ với ý nghĩa
hình kể về các câu chuyện thành ngữ lên các trang
của một số từ ngữ đã học xuất hiện trong thành
mạng giáo dục (成语故事,《画说成语), có thể nói
ngữ, suy đoán ý nghĩa của thành ngữ thông qua
đây là nguồn tài liệu tham khảo vô cùng phong phú
những chữ Hán đã biết, không hiểu được ý nghĩa
phái sinh và ý nghĩa ví von của thành ngữ, không và sinh động, người dạy có thể lựa chọn, khai thác
hiểu được thông tin văn hóa mà thành ngữ truyền hoặc hướng dẫn người học khai thác nguồn tài liệu
tải đã gây ra những trở ngại không nhỏ cho người này về phục vụ cho hoạt động dạy và học, để việc
học. Để giải quyết được thực trạng trên, người dạy dạy và học thành ngữ Hán không còn là một công
cần phải bắt đầu từ việc giảng giải ý nghĩa của việc quá khó khăn.
thành ngữ, cắt nghĩa từng tầng, dần dần loại bỏ
Ví dụ:
những trở ngại đã được chỉ ra trên đây. Trong thực
tế có thể áp dụng các phương pháp tiệm tiến, suy Khi giảng dạy thành ngữ “郑人买履”, bên cạnh việc
một ra ba, dẫn nhập văn hóa, phân tích so sánh... giải thích, người dạy có thể cho người học xem một
đoạn clip chỉ dài hơn một phút trên trang https://
Ví dụ:
www.youtube.com/watch?v=E0W2o0t_ilE là có thể
Bước đầu giới thiệu sơ bộ về ý nghĩa của thành giúp người học hiểu rõ ý nghĩa của câu thành ngữ
ngữ, người dạy có thể sử dụng những từ ngữ trên. Việc này không chỉ giúp người học dễ dàng
112 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
- NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC
hiểu được ý nghĩa của thành ngữ nói trên, mà sự Việt Nam cũng mắc phải một số lỗi như: hiểu sai ý
sinh động của các clip phim hoạt hình còn tăng nghĩa, vận dụng không đúng cú pháp, không phù
hứng thú học tập cho người học. hợp ngữ cảnh, không đúng sắc thái tình cảm, tự
tạo ra những “thành ngữ mới” không có trong hệ
Mục đích cuối cùng của việc học ngôn ngữ nói
thống thành ngữ Hán... Những lỗi sai kể trên bắt
chung và ngoại ngữ nói riêng là phục vụ cho việc
nguồn từ cả người dạy lẫn người học. Để khắc
giao tiếp [6]. Nếu việc dạy và học ngoại ngữ có thể
phục những lỗi sai đó, nâng cao hiệu quả của việc
được tiến hành trong một hoàn cảnh ngôn ngữ nhất
giảng dạy thành ngữ Hán, tác giả đã đưa ra những
định, thì có thể nâng cao hiệu quả cũng như tốc độ
kiến nghị cụ thể về phương pháp giảng dạy cũng
dạy và học. Người dạy cần không ngừng tạo ra các
như việc vận dụng các phương tiện giảng dạy phù
hoàn cảnh ngôn ngữ hoặc tận dụng các hoàn cảnh
hợp đã được kiểm chứng qua quá trình giảng dạy
ngôn ngữ xung quanh để tiến hành giảng dạy với
của bản thân. Cụ thể, người dạy cần nắm chắc đặc
mục đích giao tiếp rõ rệt.
điểm của thành ngữ, tiến hành phân loại, so sánh
Ví dụ: thành ngữ trong quá trình giảng dạy, để sinh viên
Người dạy có thể cho học sinh nghe bản tin thời có thể lĩnh hội được thành ngữ Hán một cách có
sự của Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc hệ thống; Bên cạnh đó cũng cần coi trọng ý nghĩa
vẫn đăng tải mỗi ngày trên trang mạng Youtube, của thành ngữ, loại bỏ các trở ngại trong quá trình
hoặc cung cấp cho học sinh một bài báo mới tìm hiểu ý nghĩa của thành ngữ; Người dạy cũng
được đăng tải rồi chỉ ra trong đó một số thành cần áp dụng các phương pháp giảng dạy linh hoạt
ngữ thường dùng trong ngôn ngữ báo chí, truyền và sinh động, sử dụng các phương tiện giảng dạy
hình như: “截止日前”, “众所周知”, “毋庸置疑” và hiện đại để tạo hứng thú cho sinh viên trong quá
tiến hành giảng giải. trình học, tiếp nhận và vận dụng thành ngữ Hán.
Người dạy cũng có thể tự thiết kế một số tình Tuy nhiên, để chuẩn mực hóa những phương pháp
huống có thể xuất hiện trong đời sống hằng ngày và phương tiện ấy cho việc giảng dạy thành ngữ
để tiến hành giảng dạy thành ngữ. Hán trên quy mô lớn hơn, tác giả thiết nghĩ vẫn cần
có một khoảng thời gian dài nghiên cứu và kiểm
Ví dụ: chứng với nhiều đối tượng người học khác nhau, ở
nhiều cấp độ khác nhau.
Người dạy đưa ra ngữ cảnh trong lớp có một sinh
viên nào đó dành được kết quả cao trong kỳ thi
hết môn, khi đó người học có thể dùng các thành
ngữ “兴致勃勃”, “兴高采烈” để tiến hành giảng giải, TÀI LIỆU THAM KHẢO
để người học có thể hiểu được các thành ngữ “兴
致勃勃”, “兴高采烈” dùng để miêu tả trạng thái vui [1] Thành Trí Cường (2008), Đại từ điển thành
mừng [7]. Ngược lại, người dạy cũng có thể đưa ngữ Trung Hoa, Nhà xuất bản Đại bách khoa
ra ngữ cảnh trong lớp có sinh viên thi trượt trong toàn thư Trung Quốc.
kỳ thi hết môn, rồi sử dụng các thành ngữ “垂头丧 [2] Sử Thức (2004), Thành Ngữ Hán và giảng dạy
气”, “唉声叹气” để giảng giải rồi cho người học vận thành ngữ Hán hiện đại, Nhà xuất bản Đại
dụng các thành ngữ vừa học để tiến hành luyện bách khoa toàn thư Trung Quốc.
tập. Như vậy người học vừa nắm bắt được ý nghĩa
[3] Mã Quốc Phàm (2001), Định hình và quy
của các câu thành ngữ nói trên một cách tự nhiên, phạm thành ngữ Hán hiện đại, Nhà xuất bản
vừa hiểu được cách dùng của các thành ngữ trong Đại học Sư phạm Nội Mông Trung Quốc.
những ngữ cảnh cụ thể.
[4] Bùi Hạnh Cẩn (1993), 5.000 thành ngữ Hán
3. KẾT LUẬN Việt thường dùng, Nhà xuất bản Giáo dục.
[5] Trương Đình Tín (2004), Thành ngữ Hán
Thành ngữ Hán là một bộ phận quan trọng trong
Việt, Nhà xuất bản Thuận Hóa.
hệ thống từ loại tiếng Hán, việc dạy và học thành
ngữ Hán là một trong những nội dung trọng điểm, [6] Quách Thự Quân (2007), Giáo trình Tiếng
đặc biệt là đối với giai đoạn cao cấp. Thành ngữ Hán cao cấp mới, Nhà xuất bản Đại học Bắc
Hán cũng ẩn chứa các yếu tố văn hóa phong phú, Kinh Trung Quốc.
bao gồm cả quan niệm truyền thống, phương thức [7] Ban biên tập (2012), Từ điển thành ngữ thông
tư duy, nhân sinh quan và những triết lý sống của dụng, Nhà xuất bản Thư Hải Trung Quốc.
người Trung Quốc, vì vậy học thành ngữ Hán cũng [8] Lưu Tuần (2000), Dẫn luận giáo dục học Hán
là phương thức quan trọng để người học tìm hiểu ngữ đối ngoại, Nhà xuất bản Đại học Bắc
lịch sử, văn hóa Trung Quốc. Trong quá trình học Kinh – Trung Quốc.
tập, lĩnh hội và vận dụng thành ngữ Hán, sinh viên
Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020 113
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
[9] Tưởng Khả Tâm (2001), Nghiên cứu về [10] Trương Bân (2000), Đoản ngữ tiếng Hán
phương pháp giảng dạy Hán ngữ đối ngoại, hiện đại, Nhà xuất bản Đại học Hoa Đông –
Nhà xuất bản Giáo dục Hắc Long Giang – Trung Quốc.
Trung Quốc.
THÔNG TIN TÁC GIẢ
Bùi Thị Trang
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào
tạo, nghiên cứu):
+ Năm 2010: Tốt nghiệp Đại học ngành Sư phạm tiếng Trung Quốc, Trường Đại học
ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
+ Năm 2013: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp giảng dạy
Tiếng Trung - Trường Đại học ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
-Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa DLNN, Trường Đại học Sao Đỏ.
- Lĩnh vực quan tâm: phương pháp giảng dạy chữ Hán, văn hóa, lịch sử Trung Quốc.
- Email: trangbui175@gmail.com.
- Điện thoại: 0978693593
Nguyễn Thị Lan
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào
tạo, nghiên cứu):
+ Năm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành Sư phạm tiếng Trung - Trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên.
+ Năm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp giảng dạy
tiếng Trung - Trường Đại học ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa DLNN, Trường Đại học Sao Đỏ.
- Lĩnh vực quan tâm: Phương pháp giảng dạy từ vựng tiếng Trung, văn hóa
Trung Quốc, con số trong tiếng Trung.
- Email: nguyenlan8078@gmail.com
- Điện thoại: 0914772563
114 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
nguon tai.lieu . vn