Xem mẫu

  1. Một vài nhận định về khả năng trở thành đồng tiền quốc tế của đồng Nhân dân tệ Lê Thanh Bình Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 10/09/2021 Ngày nhận bản sửa: 25/10/2021 Ngày duyệt đăng: 06/12/2021 Tóm tắt: Bài viết tập trung phân tích các tiêu chí để một đồng tiền trở thành đồng tiền quốc tế, áp dụng cụ thể đối với đồng Nhân dân tệ giai đoạn từ 2000 đến 2021, đặc biệt là sau khủng hoảng tài chính 2008 - 2009. Sử dụng bộ tiêu chí về 3 chức năng của đồng tiền quốc tế (đơn vị tính toán giá trị, phương tiện trao đổi, lưu trữ giá trị) cho cả khu vực tư nhân và chính thức, thu thập các số liệu liên quan, tác giả đưa ra các bằng chứng về việc thực hiện các chức năng này của đồng Nhân dân tệ. Trong nhiều chỉ số, đồng Nhân dân tệ có sự thay đổi đáng kể ở cả khu vực tư nhân và khu vực chính thức. Trong vai trò phương tiện trao đổi, đồng Nhân dân tệ xếp hạng thứ 6 trên hệ thống SWIFT (năm 2019) và thứ 8 trên khảo sát của BIS (năm 2020). Việc Nhân dân tệ có mặt trong rổ tiền tệ SDR vào năm 2016 đánh giá bước ngoặt của đồng Nhân dân tệ trên con đường trở thành đồng tiền quốc tế. Từ khoá: hoán đổi tiền tệ, Nhân dân tệ, quốc tế hoá, quyền rút vốn đặc biệt A few comments about Renminbi’s ability to become an international currency Abstract: The article focuses on analyzing the criteria for a currency to become an international currency, specifically applied to the renminbi from 2000 to 2021, especially after the 2008-2009 financial crisis. Using a set of criteria on the three functions of money (unit of value, medium of exchange, store of value) for both the private and official sectors, collecting revelant data, the author presents evidences of the implementation perform these functions of the renminbi. In many indices, the renminbi saw significant changes in both the private and official sectors. As the medium of exchange, the renminbi ranks 6th on the SWIFT system (2019) and 8th on the BIS survey (2020). The renminbi’s inclusion in the SDR basket in 2016 assesses the renminbi’s turning point on the way to becoming an international currency. Keywords: currency swaps, renminbi, internationalization, special drawing rights Le, Thanh Binh Email: binhthanhle@hvnh.edu.vn Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 103 Số 236+237 - Tháng 1 & 2. 2022
  2. Một vài nhận định về khả năng trở thành đồng tiền quốc tế của đồng Nhân dân tệ 1. Giới thiệu Mặc dù nguồn gốc của khủng hoảng tài chính 2008 - 2009 (GFC) là thị trường nhà Trung Quốc đã trở thành nền kinh tế lớn thứ ở dưới chuẩn của Hoa Kỳ, đồng đô la Mỹ 2 thế giới vào năm 2010 (Ito, 2010). Với (USD) tăng giá so với đồng Euro (EUR) và tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao hầu như tất cả các loại tiền tệ của thị trường hơn so với Hoa Kỳ qua các năm, nền kinh mới nổi, phản ánh nhu cầu tăng tính thanh tế Trung Quốc có xu hướng vượt Hoa Kỳ khoản của USD của các tổ chức tài chính trong tương lai. Sức mạnh kinh tế của Trung trong quá trình xoá nợ. Khủng hoảng tài Quốc đang mở rộng từ châu Á ra thế giới. chính giai đoạn 2008 - 2009 đã có những Cùng với đó, quá trình đưa đồng Nhân dân tác động sâu sắc về kinh tế chính trị cũng tệ (CNY) của Trung Quốc trở thành đồng như những thiệt hại về kinh tế và tài chính tiền quốc tế đang diễn ra rất sôi động. đối với các nước Châu Á. Trong nửa cuối Tại Việt Nam, nghiên cứu về vấn đề quốc năm 2008, đồng tiền ở một số nền kinh tế tế hoá đồng CNY mới chỉ dừng lại qua các mới nổi ở châu Á, bao gồm cả Hàn Quốc bản tin và các nghiên cứu thiên về khía cạnh và Indonesia, đã giảm giá mạnh. Đồng yên chính trị của vấn đề. Do đó, bài viết này sẽ Nhật (JPY) tăng giá so với USD khi các tập trung vào khía cạnh kinh tế của việc quốc Ngân hàng Trung ương (NHTW) Hoa Kỳ tế hoá đồng CNY. Yếu tố kinh tế của một và châu Âu đưa ra các giao dịch mua tài sản đồng tiền quốc tế thể hiện qua nhiều khía lớn trong khi NHTW Nhật Bản không hành cạnh, ví dụ như đồng tiền đó được sử dụng động (Ito, 2017). rộng rãi trong các giao dịch xuất nhập khẩu Vào mùa hè năm 2008, Trung Quốc đã đình và thanh toán quốc tế, trái phiếu phát hành chỉ việc tăng giá đồng CNY có trật tự, và bằng đồng tiền đó thu hút được các nhà đầu đồng CNY lại được cố định theo USD. Điều tư nước ngoài, tỷ trọng đồng tiền đó trong này được chính quyền Trung Quốc coi là dự trữ ngoại hối của các quốc gia khác. Bài đóng góp vào sự ổn định tài chính ở châu Á viết sẽ sử dụng bộ tiêu chí của một đồng tiền (Ito, 2010). Tại hội nghị thượng đỉnh G20 quốc tế cho cả khu vực tư nhân và khu vực ở London vào tháng 4/2009, Trung Quốc chính thức của Ito (2017), thu thập số liệu tuyên bố gói kích thích tài chính trị giá 580 và đưa ra nhận định về vị trí của đồng CNY tỷ USD, đóng góp 50 tỷ USD vào quỹ cứu hiện nay. Các số liệu được thu thập từ năm trợ khủng hoảng của Quỹ Tiền tệ quốc tế 2000 đến năm 2021, tập trung vào giai đoạn (IMF). Với hành động này Trung Quốc đã sau khủng hoảng tài chính 2008 - 2009. Tuỳ bắt đầu hành xử như một quốc gia lớn trong theo các tiêu chí, các số liệu sẽ được lấy cho kiến trúc tài chính quốc tế (He, 2014). các khoảng thời gian thích hợp. Những nỗ lực tiếp theo của chính quyền Bài báo sẽ có những nội dung sau đây: Trung Quốc nhằm cải cách kiến trúc tài Phần 2 phân tích bối cảnh cho việc quốc tế chính quốc tế có liên quan chặt chẽ với hoá đồng CNY; Phần 3 đề cập các tiêu chí sáng kiến “Quốc tế hóa CNY”. Zhou (phiên để một đồng tiền trở thành đồng tiền quốc âm tiếng Việt là Chu Tiểu Xuyên- Thống tế, áp dụng đối với đồng CNY; Phần 4 là đốc NHTW Trung Quốc (PBoC) giai đoạn những đánh giá và nhận xét đối với toàn bộ 2002 - 2018) thường được coi là người khởi quá trình quốc tế hoá đồng CNY. đầu cho quá trình quốc tế hóa CNY. Zhou (2009) cho rằng hệ thống tài chính quốc tế 2. Bối cảnh cho việc quốc tế hoá nhân nên được cải cách để có vị thế mạnh hơn và dân tệ đồng CNY của Trung Quốc phải nằm trong 104 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022
  3. LÊ THANH BÌNH Bảng 1. Các tiêu chuẩn của đồng tiền quốc tế Tiêu chuẩn Khu vực tư nhân Khu vực chính thức + Được các quốc gia khác neo giá + Lập hoá đơn thương mại Đơn vị tính + Tỷ trọng cao trong giỏ tiền tệ (chính thức hoặc trên (trade invoicing) toán giá trị thực tế) của các NHTW nước ngoài + Thành phần của Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) + Tiền tệ can thiệp của các cơ quan quản lý tiền tệ + Thanh toán thương mại khác Phương + Thanh toán giao dịch tài + Các giao dịch tài chính của chính phủ (chẳng hạn tiện trao đổi chính quốc tế như viện trợ phát triển chính thức ODA) + Ngân hàng Trung ương hoán đổi tiền tệ Chức năng + Tiền gửi xuyên biên giới + Dự trữ ngoại hối (của các quốc gia khác) lưu trữ giá + Đầu tư chứng khoán + Quỹ của cải của nhà nước (của các quốc gia khác) trị xuyên biên giới Nguồn: Ito (2017) rổ tiền tệ của quyền rút vốn đặc biệt (SDR). Bảng 1 cung cấp các chỉ tiêu để một đồng Theo đó, CNY với tư cách là tiền tệ của nền tiền trở thành đồng tiền quốc tế. Về mặt lý kinh tế lớn thứ hai, phải là đơn vị tiền tệ cấu thuyết một đồng tiền luôn được xét trên ba thành của SDR. Việc sử dụng CNY rộng tiêu chuẩn: đơn vị tính toán giá trị, phương rãi hơn cũng góp phần vào lợi ích quốc gia tiện trao đổi, lưu trữ giá trị (Miskin, 2011). của Trung Quốc (Huang và Lynch, 2013). Đồng tiền quốc tế cũng có đầy đủ các tiêu Các nhà xuất khẩu Trung Quốc, bằng cách chuẩn kể trên, được thống kê trong Bảng giảm rủi ro tiền tệ với tư cách là nhà nhập 1. Nghiên cứu này sẽ xem xét cho phạm vi khẩu, sẽ chấp nhận việc lập hóa đơn và cả khu vực tư nhân và khu vực chính thức. thanh toán bằng CNY. Nếu cho vay quốc Khu vực chính thức ở đây bao gồm NHTW tế bằng CNY, các cơ quan quản lý tiền tệ và Bộ Tài chính. Nội dung của Bảng 1 dựa Trung Quốc có thể giúp đỡ một quốc gia theo các chỉ tiêu mà Ito (2017) đưa ra, có đang gặp khủng hoảng bằng cách mở rộng điều chỉnh cho phù hợp với bài viết. giao dịch hoán đổi CNY, để có thể tránh được khủng hoảng thanh khoản. 3.1. Đơn vị tính toán giá trị Như vậy cuộc khủng hoảng tài chính 2008- 2009 đã làm cho các quốc gia nhận thấy 3.1.1. Khu vực tư nhân sự hạn chế của hệ thống tài chính khi phụ Khi hàng hoá được xuất khẩu, hợp đồng thuộc quá lớn vào đồng USD. Đúng vào xuất khẩu phải xác định giá hàng hoá bằng thời điểm đó, Trung Quốc đã nổi lên như một loại tiền tệ xác định. Nếu một chiếc ô một nhân tố giúp hạn chế ảnh hưởng của tô được xuất khẩu từ Nhật Bản sang Pháp, khủng hoảng tài chính đến khu vực châu Á giá của nó sẽ được ghi nhận bằng đồng JPY và thế giới. Được hỗ trợ bởi sự phát triển hoặc đồng EUR. Việc giá hàng hóa được mạnh mẽ của nền kinh tế, những nỗ lực của tính bằng đơn vị tiền tệ của nhà xuất khẩu Trung Quốc đưa CNY trở thành đồng tiền hay đơn vị tiền tệ của nhà nhập khẩu phụ quốc tế đã được bắt đầu. thuộc vào khả năng đàm phán của hai bên cũng như vị thế quốc tế của hai loại tiền tệ 3. Các chỉ tiêu quốc tế hoá đồng CNY đó. Để đo lường mức độ sử dụng đơn vị tính toán giá trị của khu vực tư nhân, số liệu Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 105
  4. Một vài nhận định về khả năng trở thành đồng tiền quốc tế của đồng Nhân dân tệ thống kê tốt nhất là tỷ lệ xuất khẩu và nhập cao, đạt trên 50 nghìn tỷ vào mỗi quý đầu khẩu của quốc gia đó tính theo đồng tiền năm 2021 (Hình 1) của quốc gia đó và tỷ lệ xuất khẩu, nhập khẩu của các quốc gia khác tính theo đồng 3.1.2. Khu vực chính thức tiền của quốc gia đó (Ito và cộng sự, 2012), Khi nói đến một đồng tiền quốc tế thực Đối với đồng CNY, để gia tăng vị thế đồng hiện chức năng đơn vị tính toán giá trị khu tiền quốc tế, PBoC đã thúc đẩy việc lập hoá vực chính thức, thứ nhất là đồng tiền đó đơn thương mại bằng CNY. Các quy định được các quốc gia khác neo giá. Ví dụ như về việc sử dụng CNY đã được dỡ bỏ cho rất nhiều quốc gia cố định tiền tệ với đồng trao đổi thương mại giữa một số thành phố USD. Một số quốc gia Trung Âu cố định của Trung Quốc và Hồng Kông vào năm tiền tệ của họ với EUR. Ở châu Á, Hồng 2009. Việc bãi bỏ quy định đã được mở Kông đang cố định tiền tệ của mình với rộng cho 20 tỉnh, thành phố và khu tự trị, USD và Brunei với đô la Singapore (Ito, bao gồm cả Bắc Kinh, vào tháng 6/2010. 2017). Hiện nay, về mặt chính thức, không Vào ngày 23/8/2011, 11 tỉnh khác và khu có quốc gia nào cố định tiền tệ với đồng tự trị được phép sử dụng CNY trong các CNY. Tuy nhiên, một số đồng tiền của khu thương mại xuyên biên giới và với các các quốc gia châu Á dường như biến động đối tác thương mại ở mọi nơi trên thế giới chặt chẽ với đồng CNY. Điều này xảy ra (Mizuho, 2012). Trong sáu tháng đầu năm vì nhiều quốc gia trong khu vực có giao 2011, các giao dịch thương mại được thanh dịch xuất nhập khẩu lớn với Trung Quốc. toán bằng CNY đã tăng lên 957 tỷ, tăng Vì vậy, việc đồng tiền các quốc gia này trở gấp 13 lần so với cùng kỳ trong năm trước nên có liên quan chặt chẽ với đồng CNY đó. Trong giai đoạn 2014- 2015, các khoản cũng là điều tự nhiên (Ito, 2010). thanh toán bằng CNY ở mức 1,5 - 2,0 nghìn Thứ hai, khi tiền tệ nằm trong giỏ tiền tệ tỷ CNY mỗi quý (Ito, 2017). Giai đoạn từ được sử dụng rộng rãi, thì tiền tệ đó có thể 2018 đến nay, thanh toán bằng CNY cho được coi là tiền tệ quốc tế. Cơ quan tiền tệ thương mại xuyên biên giới luôn ở mức Singapore nhất quán về việc theo đuổi sự Đơn vị: tỷ CNY Nguồn: CEIC Hình 1. Thanh toán bằng CNY cho thương mại xuyên biên giới 106 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022
  5. LÊ THANH BÌNH Bảng 2. Cấu thành Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) Đơn vị: % 1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015 USD 42 42 40 39 45 44 41,9 41,73 EUR EUR chưa ra đời 29 34 37,4 30,93 Mark (Đức) 19 19 21 21 2 đồng tiền không được sử dụng nữa Franc (Pháp) 13 12 11 11 JPY 13 15 17 18 15 11 9,4 8,33 GBP 13 12 11 11 11 11 11,3 8,09 CNY Không có trong rổ tiền tệ SDR 10,92 Nguồn: Ito(2017) và IMF ổn định tỷ giá hối đoái đối với rổ tiền tệ của USD và ngược lại. các đối tác thương mại của họ. Những loại Thứ ba, thành phần của rổ tiền tệ trong tiền tệ trong rổ của Singapore, dù không SDR: SDR được tạo ra vào năm 1969, được được tiết lộ chính thức, có thể được tính là hình thành như một đơn vị tính toán giá trị một loại tiền dự trữ quốc tế được xác định tại IMF. SDR là tài khoản dự trữ có tính rộng rãi. Trong thế giới hậu khủng hoảng chất quốc tế nhằm bổ sung cho tài sản dự tài chính châu Á và hậu khủng hoảng tài trữ của các quốc gia thành viên. Bốn loại chính thế giới, nhiều quốc gia quản lý tiền tiền tệ đã nằm trong rổ SDR kể từ khi đồng tệ của họ một cách linh hoạt, mà không Euro ra đời và loại bỏ một số loại tiền tệ công bố các loại tiền tệ cố định trong rổ của châu Âu: USD, EUR, JPY và bảng Anh tiền tệ. Nếu tỷ giá hối đoái của một đồng (GBP). Khoản cho vay của IMF cho một tiền cùng biến động với đồng tiền được đề quốc gia đang gặp khủng hoảng được tính cập, thì đó là dấu hiệu cho thấy đồng tiền bằng SDR, nhưng các khoản thanh toán và đó có thể là một phần của rổ tiền tệ khác. tái thanh toán thực tế được thực hiện bằng Ví dụ: nếu đồng ringgit của Malaysia cùng một trong các loại tiền tệ cấu thành SDR. biến động với đồng CNY của Trung Quốc, Theo nghĩa đó, SDR là một đơn vị tính toán nhiều hơn so với USD và các loại tiền tệ giá trị, nhưng không phải là phương tiện khác, thì đồng CNY của Trung Quốc có thể trao đổi. Khi một đồng tiền được đưa vào được coi là một phần của mỏ neo trong giỏ rổ tiền tệ cấu thành SDR, việc trở thành ringgit của Malaysia (Ito, 2017). đồng tiền quốc tế trong đơn vị tính toán Ito (2017) cũng cho rằng các đồng tiền châu giá trị khu vực chính thức là một thành tựu. Á đã nâng tỷ trọng đồng CNY hơn so với Năm 2009, Thống đốc Zhou của PBoC cho đồng USD vào rổ tiền tệ của các nước này rằng CNY nên trở thành một loại tiền tệ cấu sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. thành SDR (Zhou, 2009). Tháng 11/2015, Bởi vì đồng CNY đã tăng tính linh hoạt so IMF quyết định đưa CNY vào rổ tiền tệ với USD, các đồng tiền châu Á có nhiều SDR, việc này có hiệu lực từ tháng 10/2016 khả năng cùng biến động với đồng CNY (IMF, 2021). hơn so với USD. Ví dụ, khi đồng CNY của Như vậy, năm 2015 đồng CNY đã có mặt Trung Quốc tăng giá so với USD, các đồng trong SDR với tỷ trọng 10,92%, cao hơn tiền châu Á có xu hướng tăng giá so với so với đồng JPY và GBP (Bảng 2). IMF Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 107
  6. Một vài nhận định về khả năng trở thành đồng tiền quốc tế của đồng Nhân dân tệ cho rằng có hai tiêu chuẩn để xem xét các 3.2.1. Khu vực tư nhân đồng tiền vào rổ tiền tệ SDR. Đó là (1) Để đo lường việc sử dụng một đồng tiền đảm bảo các đồng tiền của các quốc gia làm phương tiện trao đổi, bài viết dựa vào có xuất khẩu lớn nhất, (2) đảm bảo rằng hai chỉ số đó là xếp hạng SWIFT và “Khảo tiền tệ là đại diện nhất để sử dụng trong các sát ba năm một lần về các giao dịch tiền hệ thống tài chính và thương mại toàn cầu tệ” của Ngân hàng Thanh toán quốc tế (tính quốc tế của đồng tiền). Trung Quốc dễ (BIS). SWIFT (Hiệp hội Viễn thông liên dàng đáp ứng tiêu chuẩn (1) bởi vì thực tế ngân hàng và tài chính quốc tế) là một hệ Trung Quốc là một trong ba nhà xuất khẩu thống thanh toán toàn cầu giữa các tổ chức lớn nhất thế giới sau Mỹ và khu vực Euro tài chính trong đó các thông điệp về hướng với tỷ trọng 10,5% xuất khẩu toàn cầu giai dẫn thanh toán có thể được truyền đi một đoạn 2010 - 2014 (IMF, 2015). Tuy nhiên cách an toàn thông qua một hệ thống mã tiêu chuẩn (2) thì có những tranh luận nhất được tiêu chuẩn hóa (SWIFT, 2020). Loại định về tính quốc tế của đồng CNY. tiền nào được sử dụng để thanh toán là một Tiêu chuẩn (2) là một tiêu chuẩn khá chặt chỉ báo tốt về việc sử dụng tiền tệ quốc tế. chẽ. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng tiêu Bảng 3 cho thấy đồng CNY đã có bước chuẩn (2) đồng nghĩa với việc đồng tiền tiến lớn qua các năm trong thanh toán được tự do chuyển đổi, không có bất kỳ SWIFT, từ vị trí thứ 20 (2012) lên vị trí thứ kiểm soát về tài khoản vốn. Tuy nhiên, 6 (2020). Tuy nhiên, nếu xét tương quan Trung Quốc vẫn duy trì các biện pháp kiểm giữa các đồng tiền (hình 2) thì đồng CNY soát vốn đối với đồng CNY. IMF (2015) vẫn ở vị trí khiêm tốn so với đồng USD định nghĩa tiêu chuẩn (2) là (i) đồng tiền và EUR. Hai đồng tiền này chiếm tới 70% được sử dụng rộng rãi trong thanh toán giao dịch trên SWIFT. Bảng xếp hạng cho quốc tế, (ii) đồng tiền được sử dụng rộng thấy mức sử dụng thực tế của các đồng tiền rãi trên thị trường ngoại hối quan trọng. thông qua hệ thống SWIFT. Nó bao gồm Cụ thể là, IMF đã xem xét ba khía cạnh của các giao dịch xuất khẩu và nhập khẩu cũng thuật ngữ “được sử dụng rộng rãi”: (a) Tỷ như các giao dịch tài chính. lệ CNY được giữ trong dự trữ ngoại hối Bảng 4 cho thấy sự thay đổi về thứ hạng của các quốc gia khác; (b) Tỷ lệ CNY được theo thời gian và tỷ lệ giao dịch tiền tệ sử dụng trong các giao dịch ngoại hối; và thống kê bởi BIS. BIS thực hiện ba năm (c) Tỷ lệ CNY được sử dụng trong khoản nợ (liability) ngân hàng quốc tế và dư nợ Bảng 3. Xếp hạng thanh toán SWIFT của trái phiếu quốc tế. Các chỉ tiêu (a) và (b) đồng CNY này giống với một số chỉ tiêu trong bảng 1. Thực chất ở đây chính là khảo sát đồng Năm Xếp hạng Tỷ lệ CNY có đáp ứng được một số điều kiện của 2012 20 0,25% đồng tiền quốc tế hay không. Kết quả khảo 2013 11 0,87% sát của IMF (2015) cho thấy đồng CNY 2014 7 1,55% đáp ứng được cả 3 điều kiện (a), (b), (c) 2015 5 2,09% nêu trên. Chi tiết về kết quả khảo sát được 2016 6 1,72% trình bày trong IMF(2015), bài viết không nhắc lại tại đây. 2018 5 1,66% 2020 6 1,65% 3.2. Phương tiện trao đổi Nguồn: SWIFT 108 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022
  7. LÊ THANH BÌNH Nguồn: SWIFT Hình 2. Xếp hạng SWIFT, tháng 01/2020 một lần một cuộc khảo sát về tất cả các một NHTW khác và thực hiện nó, các loại giao dịch tỷ giá hối đoái bao gồm tất cả các tiền tệ đã được trao đổi giữa hai NHTW. ngân hàng và các tổ chức tài chính khác ở Đây là cách sử dụng hoán đổi tiền tệ chính hầu hết các quốc gia. Đồng USD và EUR thức trên toàn thế giới. Có hai loại thỏa luôn ở vị trí dẫn đầu qua thời gian với tỷ lệ thuận hoán đổi: (i) trong những thời điểm khá cao (tỷ lệ ở đây được gấp đôi vì mỗi bình thường, khi nhu cầu được dự đoán, giao dịch được ghi nhận đồng thời ở 2 đồng và (ii) trong những thời điểm khủng hoảng tiền). Tương tự, đồng JPY và GBP luôn ở khi những thỏa thuận đặc biệt nhanh chóng vị trí số 3 và số 4. Đồng CNY đã đi lên từ được tạo ra (Ito, 2017). vị trí 29 (năm 2004) lên vị trí 9 (năm 2013) Bảng 5 mô tả các giao dịch hoán đổi ngoại tệ và năm 2019 ở vị trí 8. của PBoC. Có thể thấy, hoạt động này được diễn ra rộng khắp, từ các nước trong khu vực 3.2.2. Khu vực chính thức đến các quốc gia ở châu Âu, châu Mỹ. Thoả Trong khu vực chính thức, chức năng thuận hoán đổi có thể là một chiều hoặc hai phương tiện trao đổi của một đồng tiền quốc chiều tuỳ từng đối tác. Mặt khác, Trung tế thể hiện khi chính phủ sử dụng đồng tiền Quốc cũng tham gia hoán đổi khủng hoảng đó để cho vay các quốc gia khác. Một cách (crisis swap) với các nước có nhu cầu. Ngay sử dụng chính thức khác làm phương tiện cả sau khi khủng hoảng kết thúc (khủng trao đổi là giao dịch hoán đổi NHTW. Khi hoảng tài chính 2008-2009), Trung Quốc NHTW mở rộng giao dịch hoán đổi sang vẫn đề nghị có một thỏa thuận hoán đổi song Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 109
  8. Một vài nhận định về khả năng trở thành đồng tiền quốc tế của đồng Nhân dân tệ Bảng 4. Khảo sát BIS về phân phối tiền tệ của doanh thu ngoại hối Tỷ lệ được tính theo % 2004 2007 2010 2013 2016 2019 Đồng tiền Tỷ lệ Xếp Tỷ lệ Xếp Tỷ lệ Xếp Tỷ lệ Xếp Tỷ lệ Xếp Tỷ lệ Xếp hạng hạng hạng hạng hạng hạng USD 88,0 1 85,6 1 84,9 1 87,0 1 87,6 1 88,3 1 EUR 37,4 2 37,0 2 39,0 2 33,4 2 31,4 2 32,3 2 JPY 20,8 3 17,2 3 19,0 3 23,0 3 21,6 3 16,8 3 GBP 16,5 4 14,9 4 12,9 4 11,8 4 12,8 4 12,8 4 AUD 6,0 6 6,6 6 7,6 5 8,6 5 6,9 5 6,8 5 CAD 4,2 7 4,3 7 5,3 7 4,6 7 5,1 6 5,0 6 CHF 6,0 5 6,8 5 6,3 6 5,2 6 4,8 7 5,0 7 CNY 0,1 29 0,5 20 0,9 17 2,2 9 4,0 8 4,3 8 HKD 1,8 9 2,7 8 2,4 8 1,4 13 1,7 13 3,5 9 NZD 1,1 13 1,9 11 1,6 10 2,0 10 2,1 10 2,1 10 Nguồn: Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) phương tiền tệ với các quốc gia (Ito, 2017). xuất khẩu của Trung Quốc bằng CNY. Cụ Vào cuối năm 2019, PBoC đã ký các thỏa thể là “tiếp tục đẩy mạnh hợp tác tiền tệ với thuận hoán đổi tiền tệ song phương với các các NHTW và cơ quan quản lý tiền tệ khác ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quản lý trên toàn cầu, tối ưu hóa khuôn khổ hợp tiền tệ của 39 quốc gia và khu vực, bao gồm tác tiền tệ và làm cho hợp tác tiền tệ song các nền kinh tế phát triển và mới nổi trên thế phương đóng vai trò tích cực hơn trong giới, cũng như các thị trường nhân dân tệ lớn việc tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư ở nước ngoài, với tổng giá trị hơn 3700 tỷ song phương cũng như duy trì ổn định tài CNY (PBoC, 2020). chính” (PBoC, 2020). Vì không quốc gia nào trong các quốc gia ở Bảng 5 và các tổ chức tài chính có các 3.3. Chức năng lưu trữ giá trị khoản nợ phải trả đáng kể bằng CNY nên việc hoán đổi CNY không thể giải quyết 3.3.1. Khu vực tư nhân vấn đề thanh khoản. Nhưng bằng cách mở Chỉ tiêu này được nhìn nhận bằng cách thu rộng các giao dịch hoán đổi này, PBoC cho hút tiền gửi và chứng khoán bằng đồng nội rằng họ đang giúp đỡ các quốc gia đang gặp tệ (ở đây là đồng CNY) và cho phép các khủng hoảng. Hơn nữa, các giao dịch hoán nhà đầu tư nước ngoài giao dịch chúng. đổi thúc đẩy giao dịch ngay cả khi chúng Việc các nhà đầu tư nước ngoài mong không liên quan như hỗ trợ thanh khoản. muốn nắm giữ tiền gửi, chứng khoán bằng Thông báo về hoán đổi được đi kèm với đồng tiền của một quốc gia phản ánh lòng một tuyên bố giải thích rằng thỏa thuận này tin và triển vọng của đồng tiền quốc gia đó. là nhằm mục đích thúc đẩy thương mại và Các nền kinh tế mới nổi thường gặp khó đầu tư song phương và tăng cường hợp tác khăn trong việc định giá trái phiếu Chính tài chính (Ito, 2017). Mục tiêu của Trung phủ bằng đồng tiền của mình và đưa chúng Quốc là khuyến khích các nước mua hàng ra thị trường nước ngoài, do các nhà đầu 110 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022
  9. LÊ THANH BÌNH Bảng 5. Giao dịch hoán đổi tiền tệ của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) Thời gian Quốc gia Nội dung 2001- 2004 Thái Lan 2003- 2006 Indonesia Trung Quốc cung cấp USD để đổi lấy tiền tệ của nước khác 2002- 2003 Malaysia 2003- 2007 Philippines Trung Quốc cung cấp CNY để đổi lấy peso của Philippines 2002 Nhật Bản Trung Quốc cung cấp CNY để đổi lấy JPY và won Hàn Quốc 2002 Hàn Quốc Hoán đổi khủng hoảng (crisis swap): Argentina (70 tỷ CNY), Belarus (20 tỷ CNY), 2009 Hồng Kông (200 tỷ CNY), Indonesia (100 tỷ CNY), Hàn Quốc (180 tỷ CNY) và Malaysia (80 tỷ CNY) 2010 Hoán đổi tiền tệ song phương: Iceland (3,5 tỷ CNY), Singapore (150 tỷ CNY) Hoán đổi tiền tệ song phương: New Zealand (25 tỷ CNY), Uzbekistan (700 2011 triệu CNY), Mông Cổ (5 tỷ CNY), Kazakhstan (7 tỷ CNY), Thái Lan (70 tỷ CNY), Pakistan (10 tỷ) Hoán đổi tiền tệ song phương: UAE (35 tỷ CNY), Thổ Nhĩ Kỳ (10 tỷ CNY), 2012 Australia (200 tỷ CNY), Ukraine (15 tỷ CNY) Hoán đổi tiền tệ song phương: Brazil (190 tỷ CNY), Anh (200 tỷ CNY), Hungary 2013 (10 tỷ CNY), Albania (2 tỷ CNY), ECB (350 tỷ CNY) PBoC chủ yếu gia hạn các thoả thuận hoán đổi ngoại tệ đã ký kết trước đó, một 2014-2019 số thoả thuận được mở rộng hơn về khối lượng (chi tiết xem trong PBoC, 2020) Nguồn: Gao & Yu (2009), Ito (2017) và PBoC(2020) tư nước ngoài cảnh giác với khả năng mất phiếu mệnh giá CNY phát hành ra nước giá. Tuy nhiên, một quốc gia mới nổi đang ngoài cho người nước ngoài (trái phiếu phát triển nhanh chóng dự kiến ​​sẽ tăng giá Dim Sum) (HKMA, 2016). đồng tiền của mình, chẳng hạn như Trung Tiền gửi bằng CNY ở Hồng Kông: Tiền gửi Quốc, có thể gặp ít trở ngại hơn. Các nhà bằng CNY ở Hồng Kông ra đời vào tháng đầu tư nước ngoài quan tâm các loại trái 2/2004, và nhanh chóng trở nên phổ biến. phiếu bằng đồng CNY ở Trung Quốc Đại Hình 3 mô tả số tiền gửi bằng CNY ở khu lục (trái phiếu Panda) và Hồng Kông (trái vực ngân hàng Hồng Kông. Số lượng tiền phiếu Dim Sum) do kỳ vọng tăng giá của gửi trở nên cao hơn trong năm 2010, tăng các loại trái phiếu này (Ito, 2017). từ 62 tỷ CNY vào tháng 12/2009 lên 315 Trung Quốc là một thị trường tài chính tỷ CNY vào tháng 12/2010. Số dư tiền gửi khá đặc biệt. Hầu hết các tài sản tài chính bằng đồng CNY ở Hồng Kông đạt 1.000 trên Đại lục - trái phiếu và cổ phiếu trong tỷ CNY vào tháng 12/2014. Tuy nhiên, số nước - không phải người nước ngoài nào lượng tiền gửi đã giảm xuống, còn 721 tỷ cũng có thể sử dụng được. Thay vào đó, vào tháng 12/2020 (Hình 3). Cùng với đó tài sản CNY được cung cấp trên thị trường số lượng ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài ở Hồng Kong. Các tài sản này tham gia đã tăng từ 38 (năm 2004) lên 141 bao gồm: (1) Tiền gửi bằng CNY tại Hồng (năm 2020). Kông, (2) Trái phiếu mệnh giá CNY có thể Trái phiếu Dim Sun: Trái phiếu Dim Sun được người nước ngoài phát hành ở Trung là trái phiếu được phát hành ra nước ngoài Quốc Đại lục (trái phiếu Panda), (3) Trái của các chủ thể tài chính trong nước. Sản Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 111
  10. Một vài nhận định về khả năng trở thành đồng tiền quốc tế của đồng Nhân dân tệ phẩm này đầu tiên được phát hành ở Hồng gian đầu, các tổ chức phát hành chỉ giới hạn Kông vào năm 2007 bởi Ngân hàng Phát trong các tổ chức tài chính quốc tế. Giống triển Trung Quốc (CDB). Thị trường trái như trái phiếu Dim Sum, quy định về nhà phiếu đồng CNY ở Hồng Kông đã phát phát hành trái phiếu Panda, cũng như quy triển ổn định và hiện là lớn nhất bên ngoài định về chuyển tiền thu được, đã được nới Trung Quốc Đại lục. Số trái phiếu đang lưu lỏng vào năm 2010. Vào cuối tháng 2/2016, hành lên tới 367 tỷ CNY vào cuối tháng tổng cộng 20,5 tỷ CNY đã được huy động 10/2015. Con số này tăng lên 396,8 tỷ CNY thông qua trái phiếu Panda với 15 đợt chào vào cuối năm 2019 (PBoC, 2020). bán. Các tổ chức phát hành bao gồm: Hàn Ban đầu, các nhà phát hành chỉ là Bộ Tài Quốc; tỉnh British Columbia, Canada; chính Trung Quốc và các ngân hàng ở Daimler; và các ngân hàng có trụ sở tại Trung Quốc đại lục. Từ năm 2011 đến nay, Hồng Kông. Vào tháng 8/2016, chính phủ các tổ chức tài chính và các công ty từ các Ba Lan trở thành quốc gia châu Âu đầu tiên khu vực khác nhau trên thế giới, các công phát hành trái phiếu Panda với khối lượng ty Trung Quốc đều được tham gia phát 3 tỷ CNY (Ito, 2017). hành. Đồng thời, phạm vi của các nhà đầu tư đã mở rộng từ các nhà đầu tư tổ chức và 3.3.2. Khu vực chính thức tài sản tư nhân sang các ngân hàng, công ty Các khu vực chính thức nắm giữ tài sản vì và các nhà đầu tư nhỏ lẻ (HKMA, 2016). nhiều lý do khác nhau. Một trong số đó là Trái phiếu Panda: Trái phiếu Panda là trái dự trữ ngoại hối. Tất cả các quốc gia đều phiếu bằng CNY do các công ty và tổ chức xây dựng và nắm giữ dự trữ ngoại hối (dự tài chính của các quốc gia khác phát hành. trữ quốc tế). Trong nhiều trường hợp, chúng Trái phiếu này đã được phát hành từ tháng là một phần của bảng cân đối NHTW và 10/2005. Các đợt phát hành đầu tiên là của trong một số trường hợp khác, bao gồm cả Tổ chức tài chính quốc tế (IFC) và Ngân Nhật Bản và Hoa Kỳ, chúng được giữ một hàng Phát triển Châu Á (ADB). Trong thời phần trong tài khoản tài chính của Chính Nguồn: Cơ quan quản lý tiền tệ Hồng Kong (HKMA) Hình 3. Tiền gửi CNY ở khu vực ngân hàng Hồng Kông 112 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022
  11. LÊ THANH BÌNH Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) Đơn vị: % Hình 4. Dự trữ ngoại hối phân theo tiền tệ phủ. Thành phần tiền tệ của dự trữ ngoại trữ ngoại hối của các nước do IMF thống hối tiết lộ cách một quốc gia đánh giá tính kê. Ở đây bài viết chọn ra năm đồng tiền thanh khoản và an toàn trong việc bảo toàn có tỷ trọng lớn nhất qua các năm. Đáng chú giá trị của các loại tiền tệ khác. Do đó, mức ý là số liệu về CNY chỉ được cập nhật từ độ mà các quốc gia khác nắm giữ tiền tệ quý 4/2016. Theo hình 4, đồng USD đứng trong dự trữ ngoại hối là thước đo mức độ đầu, chiếm 65% trong dự trữ ngoại hối năm quốc tế hóa của các loại tiền tệ. 2016, tỷ lệ này hiện nay là gần 60%. Đầu IMF đã thu thập dữ liệu về thành phần năm 2021, đồng EUR ở vị trí thứ 2 (chiếm tiền tệ của dự trữ ngoại hối và công bố dữ 20,5%), đồng JPY ở vị trí thứ 3 (chiếm liệu này trong thống kê IMF’s Currency 5,89%). Trong khi đó đồng CNY chiếm Composition of Official Foreign Exchange 1,07% từ cuối 2016, tăng lên đạt 2,44% Reserves (COFER). Dữ  liệu về COFER năm 2021. Như vậy, đồng CNY có bước được IMF tổng hợp dựa trên các báo cáo tiến đáng kể trong dự trữ ngoại hối của các tự nguyện và bảo đảm bí mật quốc gia. Dữ quốc gia, nhưng vẫn đứng sau các đồng liệu hiện nay được nhiều quốc gia và tổ USD, EUR, JPY, và GBP. IMF(2015) và chức cung cấp cho IMF, bao gồm các quốc Ito(2017) đều cho rằng việc vắng mặt của gia thành viên IMF, một số quốc gia không CNY (CNY chiếm một con số rất nhỏ, thuộc thành viên IMF và nhiều cơ quan không có giá trị trong báo cáo) trong cơ nắm giữ dự trữ ngoại hối quốc tế. COFER sở dữ liệu COFER trước năm 2016 là một bao gồm tiền giấy, tiền gửi ngân hàng, trái điểm yếu nhất cho việc đánh giá tính quốc phiếu kho bạc, các loại giấy tờ có giá của tế của đồng CNY. Tuy nhiên với số liệu từ chính phủ, dự trữ có thể được sử dụng khi 2016 đến nay, chỉ tiêu này của đồng CNY có nhu cầu thanh toán. đã được cải thiện. Hình 4 cho biết tỷ lệ các đồng tiền trong dự Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 113
  12. Một vài nhận định về khả năng trở thành đồng tiền quốc tế của đồng Nhân dân tệ 4. Kết luận CNY là kết quả của chính sách do PBoC đề ra cũng như do thị trường định hướng. Các Bài viết phân tích khả năng đồng CNY trở chính sách bao gồm: loại bỏ các hạn chế thành một đồng tiền quốc tế. Sử dụng bộ cho việc sử dụng đồng CNY cho thương tiêu chí đánh giá của Ito (2017) theo ba mại xuyên biên giới, từng bước mở cửa thị chức năng của đồng tiền (đơn vị tính toán trường tài chính, thúc đẩy sự phát triển của giá trị, phương tiện trao đổi, lưu trữ giá trị) thị trường trái phiếu CNY ở nước ngoài ở cả khu vực tư nhân và chính thức, bài viết (offshore market) (PboC, 2020). Trong đã đưa ra bộ tiêu chí lần đầu được sử dụng tương lai, quốc tế hóa CNY (việc trở thành trong nghiên cứu về quốc tế hoá đồng CNY thành phần tiền tệ trong SDR) sẽ đẩy nhanh tại Việt Nam. Cùng với đó, bài viết thu thập quá trình tự do hóa tài chính và nới lỏng các số liệu về đồng CNY từ năm 2000 đến kiểm soát vốn. Thêm vào đó, việc đẩy 2021, tập trung vào giai đoạn sau khủng mạnh các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ sẽ hoảng tài chính 2008- 2009 để làm rõ các khuyến khích tài trợ thương mại bằng CNY chỉ tiêu quốc tế hóa đồng CNY. Các kết và dùng CNY làm dự trữ ngoại hối. quả nghiên cứu của bài viết đã cung cấp cái Ba là, điểm yếu của đồng CNY trong quá nhìn toàn diện về khả năng CNY trở thành trình trở thành đồng tiền quốc tế là các biện đồng tiền quốc tế trên tất cả các phương pháp kiểm soát vốn vẫn được Trung Quốc diện, bổ sung cho những nghiên cứu trước duy trì. Nhiều quốc gia đã gặp khủng hoảng đây về tính quốc tế của đồng CNY. tiền tệ khi các biện pháp kiểm soát vốn bị Kết quả nghiên cứu cho thấy: bãi bỏ, do dòng vốn ra vào lớn (Ito, 2007). Một là, trong một số tiêu chí, đồng CNY có Hiện tại, CNY có hai thị trường: thị trường sự thay đổi đáng kể ở cả khu vực tư nhân và nước ngoài ở Hồng Kông (offshore) và thị khu vực chính thức. Trong vai trò phương trường trong nước ở Thượng Hải (onshore). tiện trao đổi, đồng CNY xếp hạng thứ 6 Trên thị trường Hồng Kông, đồng CNY trên hệ thống SWIFT (năm 2020) và thứ 8 offshore (CNH) không dao động trong một trên khảo sát của BIS (năm 2019). PBoC đã biên độ chặt chẽ như đồng CNY onshore tăng cường các giao dịch hoán đổi tiền tệ (Badkar, 2013). Ví dụ năm 2019, tỷ giá hối với nhiều quốc gia, góp phần đưa CNY trở đoái của CNY/USD có biến động đáng kể, thành đồng tiền cho hoạt động thương mại nhưng vẫn phù hợp với tỷ giá hối đoái của và đồng tiền trợ giúp thanh khoản. Việc CNY/USD, chênh lệch tỷ giá hối đoái giữa CNY có mặt trong rổ tiền tệ SDR vào năm CNH/USD và CNY/USD được thu hẹp nhẹ 2016 đánh giá bước ngoặt của đồng CNY và kỳ vọng giảm giá nhìn chung ổn định. trên con đường trở thành đồng tiền quốc tế. Chênh lệch tỷ giá hối đoái trung bình giữa Tỷ lệ nắm giữ CNY cũng gia tăng trong dự hai cặp tỷ giá CNH/USD và CNY/USD trữ ngoại hối của các quốc gia theo khảo trong năm 2019 là 96 điểm (point basic), sát COFER của IMF. Điều này là bước tiến thu hẹp 32 điểm so với năm 2018 (PBoC, bộ so với các đánh giá của IMF (2015) và 2020). Như vậy, sự xuất hiện của CNH là Ito (2017). Tuy nhiên, một số tiêu chí chưa để Trung Quốc duy trì sự kiểm soát vốn đối được làm rõ (tiêu chí về ODA, tiêu chí về với CNY (Ito, 2017). Hệ quả là, thị trường đồng tiền neo giá). Nhìn chung, đồng CNY vốn trong nước (onshore) và ngoài nước đang dần trở thành một đồng tiền quốc tế (offshore) bị chia cắt, mặc dù thị trường theo các tiêu chí đề ra tại Bảng 1. chứng khoán được kết nối bởi sàn giao dịch Hai là, có thể thấy việc quốc tế hóa đồng Thượng Hải- Hồng Kông. Để CNY thực sự 114 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022
  13. LÊ THANH BÌNH trở thành đồng tiền quốc tế, các biện pháp giữa việc phát triển thị trường tài chính, tự kiểm soát vốn cần được loại bỏ. do hoá tài khoản vốn và tính quốc tế của Bốn là, mặc dù nghiên cứu đã cố gắng thu đồng CNY sẽ được quan tâm trong thời thập các số liệu để minh chứng cho các chỉ gian tới. Mặt khác, nhiều quốc gia châu Á tiêu ở Bảng 1, một số chỉ tiêu vẫn chưa đủ sẽ đưa CNY vào trong rổ tiền tệ và quản số liệu để làm rõ. Đó là các chỉ tiêu về vốn lý đồng tiền của quốc giá đó để đồng tiền ODA, về dự trữ ngoại hối của các quốc gia của họ cùng biến động với đồng CNY (giai đoạn trước 2016). Điều này đòi hỏi (Ito, 2017). Hoán đổi tiền tệ có thể được các nghiên cứu mới phải có những chỉ tiêu sử dụng để cứu trợ một quốc gia đang gặp bổ sung để làm rõ khía cạnh này của đồng khủng hoảng. Theo đó, sự hình thành của CNY. Trong tương lai, tốc độ quốc tế hoá một khối CNY có thể thành hiện thực. Đây đồng CNY phụ thuộc nhiều vào tiến trình cũng là một hướng nghiên cứu mới cho chủ tự do hoá tài khoản vốn của Trung Quốc. đề quốc tế hoá đồng CNY ■ Vì vậy, các nghiên cứu chỉ ra sự liên quan Tài liệu tham khảo Bank of International Settelement (BIS) (2019) “Triennial Central Bank Survey: Foreign Exchange Turnover in April 2019”. Switzerland, September 2019. Badkar, Mamta (2013) “The Difference Between the Confusing Onshore and Offshore Renminbi Market”. https://www. businessinsider.com/difference-between-onshore-and-offshore-renminbi-2013-2 Eichengreen Barry, & Kawai Masahiro. (2014) “Issues for Renminbi Internationalization: An Overview”. ADBI Working Paper 454. Haihong & Yongding Yu (2009), “Internationalisation of the renminbi”, Bank of International Settlements, BoK-BIS Seminar on currency internationalisation: Lessons from the global financial crisis and prospects for the future in Asia and the Pacific, 19-20 March 2009. He, Alex (2014), “China in the G20 summitry: Review and Decision-Making Process”. CIGI Papers No.46. Hong Kong Monetary Authority (HKMA) (2016) “The Global Offshore Renmibi Business Hub”. Hong Kong Monetary Authority. Huang Yukon & Clare Lynch (2013). “Does Internationalizing the RMB Make Sense for China?” Cato Journal, vol. 33, no. 3 (Fall 2013): 571-555. International Monetary Fund, (2015), “Review of the Method and Valuation of the SDR” November 13, 2015. International Monetary Fund, (2021), “Review of the Method and Valuation of the SDR” March 3, 2021. Ito, Takatoshi, (2007), “Asian Currency Crisis and the IMF, Ten Years Later: Overview” Asian Economic Policy Review, vol. 2, no. 1, June 2007: 16-49. Ito Takatoshi (2010), “China as Number One: How about the Renmibi?” Asian Economic Policy Review 5, 249-276. Ito Takatoshi, Satoshi Koibuchi, Kiyotaka Sato, & Junko Shimizu (2012), “The Choice of an Invoicing Currency by Globally Operating Firms: A Firm-Level Analysis of Japanese Exporters” International Journal of Finance and Economics, vol. 17 (4), October: 305-320. Ito Takatoshi (2017), “A New Financial Order in Asia: Will a RMB bloc emerge?”, Journal of International Finance, 2017 :232-257. Mishkin, Frederic S., and Apostolos Serletis (2011), “The Economics of Money, Banking and Financial Markets” Toronto: Pearson Addison Wesley. Mizuho Bank (2012), “Measure to Ease the Restrictions on Cross-Border RMB Settelment of Goods Exports”. Mizuho China Business Express, No.214. People’s Bank of China (PBoC) (2020), “2020 RMB Internationalization Report”. People’s Bank of China. SWIFT (2020) “RMB Tracker Monthly reporting and statitics on renmibi (RMB) progress towards becoming international currency”. RMB Tracker, February 2020 Edition. Zhou Xiaochuan (2009) “Reform the international monetary system”. People’s Bank of China. Website: https://www.imf.org/en/Data, https://data.imf.org/COFER, https://www.hkma.gov.hk/eng/data-publications-and-research/data-and-statistics/, https://www.ceicdata.com/en/china/crossborder-rmb-settlement/crossborder-rmb-settlement-accumulation-trade Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 115
nguon tai.lieu . vn