Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Một vài đề xuất khi vận dụng từ Hán Việt trong giảng dạy từ vựng tiếng Hán giai đoạn sơ cấp Suggestions for applying Sino-Vietnamese in teaching Chinese vocabulary at elementary level Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Xuyên Email: nguyenhoa11180@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 19/11/2019 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 29/12/2019 Ngày chấp nhận đăng: 31/12/2019 Tóm tắt Từ Hán Việt đóng một vai trò quan trọng đối với sinh viên Việt Nam khi học tiếng Hán. Bởi sự tương đồng về ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ dụng giữa nhiều từ Hán Việt và tiếng Hán đã mang lại nhiều thuận lợi cho sinh viên trong giai đoạn đầu học tiếng Hán, tuy nhiên chính từ Hán Việt cũng là bất lợi không nhỏ cho sinh viên học tập ở giai đoạn này. Xuất phát từ thực tế đó, trên cơ sở lý luận về từ Hán Việt, bài viết đi vào phân tích sự giống và khác nhau của từ Hán Việt với từ Hán hiện đại tương ứng, trên cơ sở khảo sát việc dùng từ Hán Việt trong quá trình học tiếng Hán của sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc Trường Đại học Sao Đỏ. Từ đó đưa ra một số đề xuất vận dụng từ Hán Việt trong quá trình giảng dạy từ vựng cho sinh viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiếng Hán cho sinh viên giai đoạn sơ cấp. Từ khóa: Tiếng Hán; từ Hán Việt; giảng dạy; từ vựng tiếng Hán; giai đoạn sơ cấp. Abstract Sino-Vietnamese words play an important role for Vietnamese students in learning Chinese language. It is the similarity in phonetics, semantics and pragmatics between many Sino-Vietnamese words and Chinese words that have brought many advantages for students in the first stage of learning Chinese, but the Sino-Vietnamese word isn’t also a small disadvantage for students to study at this stage. Derived from that fact, based on the theoretical basis of Sino-Vietnamese words, the article analyzes the similarities and differences between the Sino-Vietnamese words and the corresponding modern Chinese words, examining the use of Sino-Vietnamese words in the process of studying Chinese language of students at SaoDo University. As a result, the article makes some suggestions for applying Sino-Vietnamese words when teaching vocabulary to students in order to improve the quality of teaching Chinese at elementary level. Keywords: Sino-Chinese words; teaching; Chinese vocabulary; elementary level. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ giữa những thành viên thuộc các nhóm dân tộc và ngôn ngữ do những nhu cầu về kinh tế, chính trị, Tiếp xúc ngôn ngữ là “Sự tiếp giao nhau giữa các văn hoá, xã hội... thúc đẩy” (V.N. Jarceva, 1990). ngôn ngữ do những hoàn cảnh cận kề nhau về [8]. Hệ quả của quá trình giao lưu tiếp xúc ngôn mặt địa lí, tương liên về mặt lịch sử xã hội dẫn đến ngữ-văn hóa Việt-Hán trong một thời kì lịch sử lâu nhu cầu của các cộng đồng người vốn có những dài đã để lại trong tiếng Việt một bộ phận quan thứ tiếng khác nhau phải giao tiếp với nhau” (O.S. trọng, đó chính là lớp từ Hán Việt. Trong các loại Akhmanova, 1966). Tiếp xúc ngôn ngữ còn được hiểu là “sự tác động qua lại giữa hai hoặc nhiều từ vay mượn tiếng Hán, từ Hán Việt chiếm ưu thế ngôn ngữ tạo nên ảnh hưởng đối với cấu trúc và tuyệt đối. Theo ước lượng của các nhà nghiên vốn từ của một hay nhiều ngôn ngữ. Những điều cứu, từ Hán Việt chiếm khoảng trên dưới 70% kiện xã hội của sự tiếp xúc ngôn ngữ được quy vốn từ trong phong cách chính luận, khoa học. định bởi nhu cầu cần thiết phải giao tiếp lẫn nhau Maspéro (giáo sư, học giả người Pháp chuyên nghiên cứu về phương Đông) thì cho rằng, từ Hán Người phản biện: 1. PGS.TS. Cẩm Tú Tài Việt chiếm tới hơn 60% lượng từ tiếng Việt [1]. 2. TS. Nguyễn Thị Thu Hà Với số lượng lớn từ Hán Việt trong tiếng Việt sẽ 86 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
  2. LIÊN NGÀNH VĂN HÓA - NGHỆ THUẬT - THỂ DỤC THỂ THAO là điều kiện thuận lợi cho sinh viên Việt Nam học là nhóm từ Hán Việt thực sự tiêu biểu và có số tiếng Hán, nhưng nó cũng mang đến không ít khó lượng lớn nhất. Nó là hệ quả của một thời kì lịch khăn khi sử dụng. sử mà chữ Hán được sử dụng trong mọi phạm Nhiều sinh viên Việt Nam sau khi học tiếng Hán vi giao tiếp chính thức như hành chính, giáo dục, được 5÷6 tháng bắt đầu biết vận dụng từ Hán Việt nghệ thuật. Về cơ bản, người Việt tiếp thu cách để biểu đạt ý của mình, đồng thời mở rộng lượng phát âm của người Hán giai đoạn này. Ví dụ: an từ vựng tiếng Hán của mình. Tuy nhiên, cũng có ninh, ẩn sĩ, bảo vệ, bản lĩnh, chính trị, kinh tế, quân rất nhiều sinh viên chưa phân biệt rõ được sự sự, văn hoá, dân chủ, độc lập, chiến tranh, hòa giống và khác nhau giữa từ tiếng Hán và từ Hán bình, hạnh phúc... Việt nên trong quá trình sử dụng còn nhiều lỗi sai. 3. SỰ GIỐNG VÀ KHÁC NHAU KHI SỬ DỤNG TỪ Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả nghiên cứu HÁN VIỆT VỚI TỪ HÁN HIỆN ĐẠI TƯƠNG ỨNG từ gốc Hán, từ Hán Việt về vấn đề tiếp xúc ngôn Số lượng từ Hán Việt không những nhiều mà ngữ Trung-Việt theo tuyến lịch đại, nghiên cứu phạm vi sử dụng cũng rất rộng, đặc biệt trong các đối chiếu ngữ âm và từ vựng tiếng Việt và tiếng lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Hán, nghiên cứu dạy học từ vựng tiếng Hán... [1- Trong tiếng Việt có một số từ Hán Việt chúng ta rất 5, 8], các tác giả chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu dễ nhận ra, nhưng cũng có nhiều từ rất khó có thể về từ chưa đưa ra được giải pháp vận dụng từ nhận ra đó là từ Hán Việt [3]. Chúng ta có thể tìm Hán Việt trong quá trình giảng dạy từ vựng cho hiểu sự giống và khác nhau của từ Hán Việt với từ người học tiếng Hán. Do vậy, nhóm tác giả cho Hán hiện đại tương ứng theo các góc độ sau: rằng việc khảo sát, tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng sai từ Hán Việt và từ tiếng 3.1. Về mặt ngữ nghĩa giữa từ Hán Việt và từ Hán tương ứng của sinh viên khi học tiếng Hán Hán hiện đại tương ứng không những cần thiết cho việc giảng dạy của 3.1.1 Giữ nguyên nghĩa giảng viên, mà còn giúp cho sinh viên nâng cao hiệu quả học tiếng Hán. Có những từ Hán Việt có sự tương đồng nhất định về cả ngữ âm lẫn ngữ nghĩa với từ Hán Hiện đại 2. KHÁI NIỆM TỪ HÁN VIỆT tương ứng. Theo tiến sĩ Nguyễn Phúc Lộc thống Từ Việt gốc Hán là một hiện tượng đa dạng và kê: Có 3297 từ Hán Việt song âm tiết thuộc loại phức tạp. Nó thuộc các nguồn khác nhau, được này, trong đó danh từ chiếm 54,4%, động từ chiếm du nhập vào tiếng Việt qua nhiều giai đoạn và 27,9%, hình dung từ chiếm 12%, số còn lại là từ phương thức khác nhau; có lúc lẻ tẻ, chậm chạp, kiêm loại và hư từ [4]. Trong quá trình học tiếng theo con đường khẩu ngữ; có lúc ồ ạt mang tính Hán của sinh viên, những từ này đã giúp ích rất hệ thống theo con đường sách vở, hành chính, nhiều. giáo dục; có lúc bị biến đổi theo sự biến đổi ngữ Bảng 1. Ví dụ từ Hán Việt và nghĩa tiếng Việt của âm của tiếng Việt; có lúc bị biến đổi ngữ nghĩa qua từ tiếng Hán giống nhau hoàn toàn thời gian sử dụng, cũng có lúc bị biến đổi cả cấu TT Tiếng Hán Nghĩa tiếng Việt Từ Hán Việt trúc. Ngay như ở thời kỳ sau này, cũng có những 1 广告 Quảng cáo Quảng cáo từ vay mượn theo con đường khẩu ngữ, mang tính 2 海关 Hải quan Hải quan phương ngữ, bằng cách phiên âm (như: hoành 3 政治 Chính trị Chính trị thánh, há cảo, hủ tiếu, mì chính…), tuy nhiên hiện 4 文化 Văn hóa Văn hóa tượng này không nhiều. Các nhà ngôn ngữ học 5 独立 Độc lập Độc lập thường chia từ và âm Hán Việt thành ba loại dựa trên thời điểm hình thành tiếng Việt là từ Hán Việt 3.1.2 Nghĩa của từ thay đổi hoàn toàn cổ (古汉越语), từ Hán Việt (汉越语), từ Hán Việt Có những từ Hán có từ Hán Việt tương ứng Việt hóa (汉语越化). Cách phân loại này bắt nguồn nhưng ý nghĩa của chúng khác nhau hoàn toàn. từ cách phân loại từ Hán Việt của nhà ngôn ngữ Cũng theo thống kê của tiến sĩ Nguyễn Phúc Lộc, học người Trung Quốc Vương Lực [2]. Sự loại này tổng cộng có 445 từ [4]. phân chia này cũng được nhiều nhà nghiên cứu khác tán đồng. Bảng 2. Ví dụ từ Hán Việt và nghĩa tiếng Việt của từ tiếng Hán khác nhau hoàn toàn Trong phạm vi bài nghiên cứu, nhóm tác giả xin được đi sâu vào khái niệm từ Hán Việt. Ta có thể TT Tiếng Hán Nghĩa tiếng Việt Từ Hán Việt hiểu từ Hán Việt là các từ gốc Hán được đọc theo 1 秘书 thư ký bí thư 2 书记 bí thư thư ký âm Hán Việt (được gọi tắt là từ Hán Việt). Âm Hán 3 收拾 thu dọn thu thập Việt là âm đọc của tất cả các từ Hán được Việt hóa 4 困难 khó khăn khốn nạn theo một con đường như nhau, được hình thành 5 博士 tiến sĩ bác sĩ cho tất cả mọi chữ Hán, theo những quy luật khá chặt chẽ, lớp từ Hán Việt được du nhập một cách Từ Hán Việt của “秘书” là “bí thư”, mà nghĩa tiếng ồ ạt và tạo thành một hệ thống ngữ âm riêng. Đây Hán “bí thư” là “书记”, ngược lại, từ Hán Việt của “ Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 87
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 书记” là “thư ký”, nghĩa tiếng Hán “thư ký” là “秘书”. Kali là nguyên tố dễ tác dụng nhất trong các kim loại. “困难” trong tiếng Hán có nghĩa là “trắc trở, trở * Kali là nguyên tố hoạt bát nhất trong kim loại. ngại, khó khăn”; khi dịch sang từ Hán Việt lại trở 骄傲- kiêu ngạo thành một từ thường dùng để chỉ “hèn mạt, đáng Tiếng Hán hiện đại có các nét nghĩa: “kiêu căng; khinh bỉ, đáng nguyền rủa. tự hào; niềm tự hào” 3.1.3. Vừa có nét nghĩa giống nhau, vừa có [4]我们都以生活在社会主义的新越南而感到骄傲。 điểm khác biệt Dịch là: a) Tăng thêm nét nghĩa Chúng tôi đều cảm thấy tự hào được sống trên Nét nghĩa trong từ gốc tiếng Hán tướng đối ít, sau đất nước Việt Nam mới, xã hội chủ nghĩa. khi vào hệ thống tiếng Việt, không những nó được * Chúng tôi đều cảm thấy kiêu ngạo được sống giữ nguyên nét nghĩa mà còn thêm nét nghĩa mới. trên đất nước Việt Nam mới, xã hội chủ nghĩa. Hiện tượng này khá hiếm gặp, tiến sĩ Nguyễn Phúc Lộc thống kê loại từ Hán Việt song âm tiết c) Vừa tăng thêm vừa giảm đi nét nghĩa này có 373 từ. Ví dụ: Ví dụ: 留意 - lưu ý 成熟 - thành thục Trong tiếng Hán nó có nghĩa là: cẩn thận, chú ý. 成熟: (1) - 植物的果实等完全长成,泛指生物体发 Nhưng sau khi được sử dụng trong tiếng Việt, từ 育到完备的阶段; Hán Việt “lưu ý” lại được thêm với nghĩa “nhắc nhở chú ý” (2) - 展到完善的程度 [1] Thầy giáo lưu ý sinh viên một số vấn đề thường Thành thục: gặp trong thi cử. - (Cơ thể sinh vật) đã đạt đến giai đoạn có thể sinh Dịch: sản được; 老师提醒学生注意考试中常碰到的一些问题。 - Hết sức thành thạo và nhuần nhuyễn về động tác, kĩ năng, kĩ thuật (do đã qua một quá trình trau *老师留意学生考试中常碰到的一些问题。 dồi, luyện tập lâu dài và kĩ càng). 重量 - trọng lượng Có thể thấy được “成熟” không có nét nghĩa (2) Trong tiếng Việt từ “trọng lượng” ngoài có ý nghĩa của từ “thành thục” và từ “thành thục” cũng không là “trọng lực tác dụng vào một vật; khối lượng có nét nghĩa (2 ) của từ “成熟”. của một vật cụ thể nào đó”, thì nó còn có nghĩa là “sức thuyết phục cao”. Nghĩa này trong tiếng Hán [5] 我的意见还不成熟. 。 không có. Dịch: [2] Lời nói của anh ta rất có trọng lượng. Ý kiến của tôi chưa được chín chắn. Dịch: * Ý kiến của tôi chưa được thành thục. 他的话很有分量。 [6] Qua những động tác thành thục đó, có thể *他的话很有重量。 thấy được anh ấy là một thủy thủ giàu kinh nghiệm. b) Giảm nét nghĩa Dịch: Từ Hán Việt không có một số nét nghĩa so với từ 从那熟练的动作,可以看出他是个经验丰富的水手。 Hán hiện đại. Khi vay mượn, người Việt chỉ mượn một hoặc vài nghĩa trong tổng số nghĩa của từ *从那成熟的动作, 可以看出他是个经验丰富的水手。 mượn trong tiếng Hán; hoặc trong quá trình phát Ngoài ra, đối với nét nghĩa (1), phạm vi sử dụng triển, phạm vi sử dụng của từ Hán Việt đó đã bị thu của từ Hán Việt cũng thu hẹp nhiều so với từ Hán hẹp lại. Theo Nguyễn Phúc Lộc, loại từ này tổng tương ứng. cộng có 814 từ. 3.2. Về mặt từ loại của từ Hán Việt và từ Hán Ví dụ: hiện đại tương ứng 活泼 - hoạt bát Từ Hán Việt và từ Hán tương ứng có sự khác nhau Trong tiếng Hán hiện đại “活泼” ngoài nghĩa về từ loại. Có thể là do khi thay đổi về ý nghĩa mà tương đương như từ “hoạt bát” trong tiếng Việt dẫn đến sự thay đổi về từ loại của nó; hoặc trong thì nó còn chỉ “đơn chất hoặc hợp chất dễ tác quá trình sử dụng, từ Hán Việt được thay đổi để dụng với đơn chất hoặc hợp chất khác để sinh ra phù hợp với người Việt, đây là một trong những phản ứng hoá học”. điều mà người học ít chú ý đến. Điều này dẫn đến [3] 钾是金属元素中最活泼的元素。 việc đặt sai vị trí ngữ pháp của từ trong câu. Ví dụ: Dịch: 社交 - xã giao 88 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
  4. LIÊN NGÀNH VĂN HÓA - NGHỆ THUẬT - THỂ DỤC THỂ THAO Trong tiếng Hán, “社交” chỉ có từ loại là động từ; Tiếng Hán có rất nhiều từ sử dụng trong văn nói, nhưng từ Hán Việt, nó lại mang thêm cả nhiệm vụ nhưng từ Hán Việt của từ tiếng Hán đó khi dùng của danh từ và tính từ. trong tiếng Việt lại được dùng trong văn viết. Như [7] Đó chỉ là nụ cười xã giao thôi. “địa cầu”(地球)hiện nay thường được thay thế Dịch: 这只是敷衍的笑容而已。 bằng từ “Trái Đất”, còn từ “địa cầu” thường chỉ * 这只是社交的笑容而已。 được dùng trong văn viết; hiện nay thường ít được sử dụng ngoại trừ những trường hợp đã được gắn 方便 - Phương tiện liền với ý nghĩa cố định như “quả địa cầu”. Ngoài “方便” trong tiếng Hán, từ loại của nó là tính từ ra còn phải kể đến một số từ trong tiếng Trung chỉ “thuận tiện, thuận lợi”, động từ “làm cho tiện lợi, được sử dụng trong văn viết, hoặc các văn bản cổ, giúp đỡ” và danh từ “điều kiện thuận lợi, cơ hội”, phạm vi sử dụng rất hẹp nhưng ở Việt Nam, các nhưng khi dịch ra từ Hán Việt nó lại trở thành danh từ Hán Việt này được sử dụng rất phổ biến như: từ “công cụ, phương tiện”. danh thiếp (名帖), nhuận bút (润笔), du học (游学), [8] Xe máy là phương tiện giao thông chủ yếu ở ngạc nhiên (愕然) ,… Việt Nam. Dịch: 摩托车是越南的主要交通工具。 [8] 我在酒店时遇见了他。 * 摩托车是越南的主要交通方便。 Dịch: Tôi đã gặp anh ấy ở khách sạn. [9] 北京市的交通很方便。 * Tôi đã gặp anh ấy ở tửu điếm. Dịch: Giao thông ở Bắc Kinh rất thuận tiện. Bên cạnh đó, còn các từ mang nghĩa xấu, tốt, * Giao thông ở Bắc Kinh rất phương tiện. trung tính. Ví dụ: “kiêu ngạo –骄傲“, “lợi dụng - 利 3.3. Về mặt trật tự từ tố của từ Hán Việt và từ 用”, “thủ đoạn - 手段” trong tiếng Hán đều là từ Hán hiện đại tương ứng trung tính, nhưng trong từ Hán Việt những từ này Về phương diện trật tự từ, việc đảo vị trí từ tố của lại biến thành từ nghĩa xấu. từ Hán Việt song âm tiết cũng là một trong những 4. KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG TỪ HÁN VIỆT thủ pháp Việt hóa, mặc dù thay đổi từ tố trước sau TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TIẾNG HÁN cho nhau nhưng hầu như không thay đổi về mặt 4.1. Đối tượng khảo sát ý nghĩa. Nhà nghiên cứu La Văn Thanh đã thống kê trong 10917 từ Hán Việt song âm tiết có 268 từ Nhóm tác giả tiến hành khảo sát 67 sinh viên ngành Hán Việt thuộc loại này. Thông qua quá trình thống Ngôn ngữ Trung Quốc khoa Du lịch và Ngoại ngữ kê và phân tích 268 từ này, tìm ra có 161 từ Hán Trường Đại học Sao Đỏ, trong đó có 23 sinh viên Việt sau khi đảo trật tự từ tố, dùng như từ Hán hiện năm thứ hai, 44 sinh viên học năm thứ nhất. đại 107 từ không đảo trật tự được; trong 161 từ có 4.2. Nội dung và kết quả khảo sát 146 từ sau khi đảo trật tự từ, nghĩa cơ bản không thay đổi, 15 từ sau khi đảo trật tự từ có sự biến đổi Nội dung khảo sát chủ yếu bao gồm hai phần sau: về nghĩa [5]. 4.2.1. Chọn đáp án đúng/sai Bảng 3. Một số ví dụ về đảo vị trí từ tố từ Hán Việt Nhóm tác giả đưa ra 15 từ tiếng Hán và từ Hán với từ Hán tương ứng Việt tương ứng (những từ tiếng Hán này đã được học ở năm thứ nhất - Giáo trình tiếng Trung tổng Từ Hán Việt Từ Hán Việt hợp 1, 2) yêu cầu sinh viên xác định đúng/sai để Tiếng TT (Chưa đảo (Đảo vị trí Hán nhận biết chúng giống hay khác nhau trong quá vị trí từ tố) từ tố) 1 征兆 Chứng triệu Triệu chứng trình sử dụng. 2 潮水 Triều thủy Thủy triều 序号 汉语词 越南语意义相近的词语 答案 3 命运 Mệnh vận Vận mệnh 4 例外 Lệ ngoại Ngoại lệ 1 学生 Học sinh 5 热闹 Nhiệt náo Náo nhiệt 2 点心 Điểm tâm 3 师傅 Sư phụ 3.4. Về phong cách của từ Hán Việt và từ Hán 4 电话 Điện thoại hiện đại tương ứng 5 工作 Công tác 6 书记 Thư ký Bảng 4. Một số ví dụ về phong cách của từ Hán 7 大学 Đại học Việt và từ Hán hiện đại tương ứng 8 照顾 Chiếu cố Tiếng Nghĩa Từ Hán 9 方便 Phương tiện TT Hán tiếng Việt Việt 10 顺便 Thuận tiện 1 地球 Trái đất, quả đất Địa cầu 11 便宜 Tiện nghi 2 名帖 Danh thiếp Danh thiếp 12 困难 Khốn nạn 3 润笔 Tiền nhuận bút Nhuận bút 13 包子 Bao tử 4 骄傲 Kiêu ngạo,đáng tự hào Kiêu ngạo 14 朋友 Bằng hữu 5 利用 Lợi dụng, tận dụng Lợi dụng 15 表演 Biểu diễn Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 89
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả tỷ lệ phần trăm trong biểu đồ 1 được nhóm Câu 2: Cô ấy chuẩn bị xong hết rồi, lần này nhất tác giả thống kê theo tổng số lượt từ đúng/sai của định sẽ không thất bại. sinh viên. [6,7] Dịch: 她都准备好了,这次她一定不会失败。 Biểu đồ 1. Kết quả xác định từ tiếng Hán và từ Biểu đồ 3. Tỷ lệ đúng/sai câu 2 Hán Việt tương ứng Câu 3: Đối với kỳ thi tiếng Hán lần này tôi cảm thấy Qua biểu đồ ta có thể thấy tỉ lệ lượt từ đúng của rất tự tin. sinh viên năm thứ hai đạt 79,4% nhiều hơn tỉ lệ Dịch: 对这次汉语考试,我觉得很有自信。 đúng của sinh viên năm nhất trên 15,3%, tỉ lệ lượt chọn sai của sinh viên năm hai là 20,6%, sinh viên năm nhất là 35,9%, nhiều hơn sinh viên năm thứ hai 15,9%. Do sinh viên năm thứ hai có thời gian học và tiếp xúc với tiếng Hán dài hơn với sinh viên năm thứ nhất. Tuy nhiên, kết quả thống kê cho thấy đến hơn 90% số sinh viên kể cả sinh viên năm thứ nhất và sinh viên năm thứ hai đều lựa chọn đáp án sai tập trung ở các từ “点心” (điểm tâm), “照顾’ (chiếu cố) và “方便” (thuận tiện). Từ “照顾’ có các nghĩa sau: 1. xem xét, chú ý ; 2. Biểu đồ 4. Tỷ lệ đúng/sai câu 3 chăm sóc, trông nom; 3. chú ý đặc biệt; 4. chiều Câu 4: Chúng tôi đang nghiên cứu ngữ pháp khách hàng tiếng Hán. Từ “方便” có các nghĩa: 1. thuận tiện, thuận lợi; Dịch: 我们正在研究汉语语法。 2. làm cho thuận tiện, thuận lợi; 3. giàu có, dư dật; 4. đại tiểu tiện. Từ “点心” trong tiếng Hán có nghĩa: 1. “lót dạ”; 2. bánh ngọt, thường sẽ dùng trong tình huống nói về các bữa ăn nhẹ giữa buổi. 4.2.2. Dịch sang tiếng Hán Nhóm tác giả đưa ra 8 câu tiếng Việt, sinh viên dịch các câu đó sang tiếng Hán. Trong mỗi câu chú trọng vào một từ Hán Việt để với ý đồ khảo Biểu đồ 5. Tỷ lệ đúng/sai câu 4 sát sinh viên vận dụng từ Hán Việt khi đặt vào ngữ Câu 5: Chị tôi là thư ký của một công ty máy tính. cảnh cụ thể. Kết quả thu được thể hiện dưới đây: Dịch: 我姐姐是一家电脑公司的秘书。 Câu 1: Mỗi người đều phải tuân thủ luật giao thông. Dịch: 每个人都要遵守交通规则。 Biểu đồ 6. Tỷ lệ đúng/sai câu 5 Câu 6: Hàng ngày tôi vừa mới thức dậy, mẹ liền Biểu đồ 2. Tỷ lệ đúng/sai câu 4 làm điểm tâm cho tôi. 90 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
  6. LIÊN NGÀNH VĂN HÓA - NGHỆ THUẬT - THỂ DỤC THỂ THAO Dịch: 每天我刚起床,我妈妈就给我做早饭。 sau: Thứ nhất, do những nhân tố như lịch sử lâu đời, mối quan hệ mật thiết và sự giao lưu văn hóa ngôn ngữ của hai nước Trung - Việt, mà từ Hán Việt đã được du nhập vào Việt Nam từ rất lâu rồi, và trải qua hàng nghìn năm phát triển, nó biến đổi rất nhiều về mặt ngữ âm, ngữ nghĩa và từ loại. Vì vậy, từ Hán Việt trong tiếng Việt hiện đại có sự khác biệt nhất định đối với từ tiếng Hán hiện đại tương ứng. Do đó, khi vận dụng trong quá trình học tiếng Hán rất dễ bị nhầm lẫn. Thứ hai, sinh viên chưa hiểu được từ Hán Việt trong tiếng Việt Biểu đồ 7. Tỷ lệ đúng/sai câu 6 một cách đầy đủ dễ dẫn đến sử dụng sai. Hiện Câu 7: Xe máy là phương tiện giao thông chủ yếu tượng này nguyên nhân chủ yếu là do sự nhầm ở Việt Nam. lẫn các từ đồng âm trong tiếng Việt. Ví dụ: chữ “Thủy” trong từ “Tần Thủy Hoàng” Dịch: 摩托车是越南的主要工具。 (秦始皇) âm Hán Việt tương ứng với chữ “thủy” (水-nước), nhiều sinh viên cho rằng chữ “thủy” (始) và “thủy” (水) có nghĩa giống nhau, đều có nghĩa là “nước”. Vì vậy, đây cũng là điểm khó mà sinh viên thường gặp trong quá trình học tiếng Hán. Nguyên nhân cuối cùng là do sinh viên lạm dụng từ Hán Việt. Như đã nói ở trên, mỗi từ tiếng Hán đều có từ Hán Việt tương ứng, vì vậy sinh viên có thể đoán từ tiếng Hán qua âm Hán Việt. Và hầu hết sinh viên học tiếng Hán đều cho rằng từ Hán Biểu đồ 8. Tỷ lệ đúng/sai câu 7 Việt chính là công cụ, phương thức học tiếng Hán Câu 8: Trước khi thi đấu, chúng ta nên làm vài học vô cùng hiệu quả. Do đó, khi gặp từ tiếng Hán lạ thường dịch thành từ Hán Việt tương ứng. Tuy động tác khởi động. nhiên, trên thực tế có nhiều từ Hán Việt có nghĩa Dịch:比赛前,我们该做几个热身动作。 khác hoàn toàn với từ tiếng Hán tương ứng. Do các em không hiểu rõ về sự khác biệt giữa hai loại ngôn ngữ và lạm dụng từ Hán Việt nên thường dẫn đến sử dụng sai. 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Từ Hán Việt là nhân tố quan trọng trong việc học tiếng Hán của sinh viên giai đoạn sơ cấp đặc biệt trong quá trình học từ vựng. Việc nắm được những từ Hán Việt này có lợi cho việc phát triển Biểu đồ 9. Tỷ lệ đúng/sai câu 8 vốn từ vựng cũng như giúp sinh viên nắm được Qua các biểu đồ kết quả thống kê của từng câu cách dùng của những từ Hán hiện đại tương ứng. dịch cho thấy, từ câu 1 đến câu 4, các từ tiếng Tuy nhiên, từ Hán hiện đại và từ Hán Việt có nhiều Việt được đặt trong câu: “tuân thủ, thất bại, tự tin, trường hợp lại không hoàn toàn giống nhau về nghiên cứu” dịch nghĩa ra tiếng Hán là: ‘遵守、 ngữ nghĩa cũng như cách dùng. 失败、自信、研究’, các từ tiếng Hán này âm Hán Thông qua kết quả khảo sát, ta thấy nguyên nhân Việt lại hoàn toàn tương ứng với nghĩa tiếng Việt. chủ yếu dẫn đến việc sử dụng sai từ vựng tiếng Do vậy, tỷ lệ sinh viên năm thứ nhất dịch đúng từ Hán là sinh viên bị ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ. Để trên 80% và sinh viên năm thứ hai dịch đúng đạt hạn chế mức tối đa việc sinh viên dùng sai từ Hán trên 90%. Tuy nhiên, từ câu 5 đến câu 8, từ Hán Việt trong quá trình học tiếng Hán, nhóm tác giả Việt và từ tiếng Hán tương ứng lại có sự khác biệt đưa ra một số giải pháp cho giảng viên trong quá về nghĩa và từ loại. Do vậy, xuất hiện tỷ lệ sinh trình giảng dạy từ vựng tiếng Hán như sau: viên dịch sai nhiều, tỷ lệ dịch đúng của cả hai đối Một là, giảng viên cần có sự hiểu biết nhất định tượng chỉ đạt dưới 50%. về từ Hán Việt, cần phải tích lũy cho bản thân một Từ kết quả khảo sát trên, nhóm tác giả cho rằng tỷ cách đầy đủ kiến thức về từ Hán Việt. lệ sinh viên lựa chọn sai từ tiếng Hán tương ứng Hai là, khi sinh viên mới bắt đầu học tiếng Hán là do bị ảnh hưởng bởi tiếng mẹ đẻ (tiếng Việt), sự giảng viên nên hướng dẫn cho sinh viên hiểu sơ ảnh hưởng này xuất phát từ những nguyên nhân bộ về từ Hán Việt để sinh viên ý thức được lợi thế Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 91
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC của từ Hán Việt đối với việc học tiếng Hán. Như lạm dụng cách suy luận từ từ Hán Việt sang từ vậy, các em mới biết vận dụng từ Hán Việt như thế tiếng Hán và ngược lại dẫn đến việc tổ hợp từ sai. nào để học tiếng Hán hiệu quả. Sinh viên không thể tận dụng toàn bộ âm đọc Hán Việt để nhớ từ tiếng Hán. Sinh viên quá lạm dụng âm đọc Hán TÀI LIỆU THAM KHẢO Việt có thể gây ra hiểu lầm về từ vựng tiếng Hán. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy, giảng viên nên [1] Hà Đăng Việt (2012), Vài nét về tình hình nghiên nhắc nhở sinh viên thường xuyên đối chiếu, kiểm cứu từ Hán Việt và việc dạy - học từ Hán Việt tra với từ điển tiếng Hán. hiện nay, Khoa Việt Nam học, Đại học sư phạm Ba là, với những thuật ngữ không có thay đổi về Hà Nội. mặt ý nghĩa, giảng viên có thể dùng ngay từ Hán [2] 王力,汉越语研究,中华书局, 1980. Việt tương ứng để giải thích cho sinh viên, từ đó [3] Đoàn Ngọc Diễm My (2011), Tìm hiểu cấu trúc sinh viên cũng ghi nhớ một cách dễ dàng hơn, ngữ nghĩa Hán Việt, xây dựng kho ngữ vựng dựa nhanh hơn. nghĩa Hán Việt trong xử lý tiếng Việt, Đại học Đà Bốn là, khi giảng dạy từ vựng tiếng Hán, giảng Nẵng. viên đưa ra những từ Hán Việt nên gắn với câu và [4] 阮福禄,双音节汉越词与现代汉语词汇的对比研 ngữ cảnh cụ thể. Học từ thông qua ngữ cảnh sẽ là 究,北京师范大学博士学位论文,2004. cách học hiệu quả để sinh viên nhớ được từ Hán [5] 罗文青(2008)越语双音节汉越词对应汉语倒序现 Việt và từ tiếng Hán tương ứng. Vốn từ mà sinh 象规律初探,5广西民族大学学报6第4期" viên đã tích lũy trước giờ lúc này sẽ phát huy tác [6] Giáo trình Tiếng Trung tổng hợp 1 (2018), Trường dụng rất lớn giúp cho sinh viên đoán ra nghĩa của Đại học Sao Đỏ. những từ mới đó thay vì phải lệ thuộc vào từ điển. [7] Giáo trình Tiếng Trung tổng hợp 2 (2018), Trường Cuối cùng, giảng viên cần giảng giải, phân tích Đại học Sao Đỏ. những ví dụ đặc biệt dùng sai về từ Hán để sinh [8] Nguyễn Thị Xuyên (2018), Sự tiếp xúc ngôn ngữ viên hiểu và tránh mắc phải. Nhiều sinh viên quá trên bình diện từ vựng giữa tiếng Hán và tiếng Việt, bản tin Trường Đại học Sao Đỏ. THÔNG TIN TÁC GIẢ Nguyễn Thị Hoa - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2004: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Tiếng Trung, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội + Năm 2011: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Tiếng Trung, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên Khoa Du lịch và Ngoại ngữ, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Kinh tế - xã hội, ngôn ngữ - Email: nguyenhoa11180@gmail.com - Điện thoại: 0988900158 Nguyễn Thị Xuyên - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2011: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Tiếng Trung Quốc, Trường Đại học Hà Nội + Năm 2016: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành lý luận và phương pháp giảng dạy tiếng Trung Quốc, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên Khoa Du lịch và Ngoại ngữ, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Kinh tế - xã hội, ngôn ngữ - Email: ruanshichuan89@gmail.com - Điện thoại: 0988964751 92 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
nguon tai.lieu . vn