- Trang Chủ
- Xã hội học
- Một số yếu tố liên quan đến bạo lực gia đình ở phụ nữ 15-49 tuổi có chồng huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên năm 2019
Xem mẫu
- EC N
KH G
C
S
VI N
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở PHỤ
NỮ 15-49 TUỔI CÓ CHỒNG HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI
NGUYÊN NĂM 2019
Lê Thị Thanh Hoa1, Phạm Phương Mai2, Nguyễn Quang Mạnh1
Tóm tắt I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố liên quan đến bạo Bạo lực gia đình là vấn nạn của xã hội, gây nhức
lực gia đình ở phụ nữ 15-49 tuổi có chồng tại huyện Định nhối cho nhân loại, để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho
Hóa, tỉnh Thái Nguyên năm 2019. Địa điểm và phương con người, nhất là đối với phụ nữ, trẻ em. Bạo lực gia đình
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại huyện dai dẳng ở tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các
Định hóa, tỉnh Thái Nguyên năm 2019 bằng phương pháp nước đang phát triển gây ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống
mô tả theo thiết kế cắt ngang. Mẫu nghiên cứu gồm 680 gia đình - xã hội và sức khỏe người phụ nữ. Theo thống
phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi có chồng trên địa bàn huyện kê của Tổ chức Y tế thế giới cứ 3 phụ nữ thì có 1 người
Định Hóa. Số liệu được thu thập và phân tích bằng các đã trải qua bạo lực gia đình do chồng/bạn tình gây ra [7].
thuật toán thống kê y học cơ bản. Kết quả: Trình độ học Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu cho thấy bạo lực gia đình
vấn, nhận thức của phụ nữ, thói quen sử dụng rượu bia và vẫn còn phổ biến [1], [2], trong đó các nghiên cứu cho
sử dụng ma túy/chất gây nghiện của chồng có liên quan thấy yếu tố như: Sử dụng rượu, bia, ma túy, thói quen cờ
chặt chẽ với BLGĐ. bạc của người chồng, kinh tế gia đình thấp, không có con
Từ khóa: Phụ nữ, bạo lực gia đình, thói quen, nhận hoặc số con nhiều hơn 2, trình độ học vấn thấp… là yếu
thức, trình độ học vấn. tố đáng kể liên quan đến BLGĐ [4], [5], [6]. Trong khi đó
công tác phòng chống bạo lực gia đình đã được các quốc
ABSTRACT: gia trên thế giới cũng như ở nước ta quan tâm nhưng hiệu
SOME RELATED FACTORS TO DOMESTIC quả mang lại còn nhiều hạn chế đặc biệt ở các khu vực
VIOLENCE OF MARRIED WOMEN WHO ARE miền núi, nông thôn. Để tìm hiểu về thực trạng bạo lực
FROM 15 TO 49 YEARS OLD IN DINH HOA gia đình tại khu vực nông thôn, miền núi chúng tôi tiến
DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE 2019 hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Phân tích một số yếu
Objective: To analyze some related factors to tố liên quan đến bạo lực gia đình ở phụ nữ 15-49 tuổi có
domestic violence of married women aged 15-49 in Dinh chồng tại huyện Định hóa, tỉnh Thái Nguyên năm 2019.
Hoa district, Thai Nguyen province in 2019. Setting
and method: A cross-sectional descriptive study was II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
conducted in Dinh Hoa district, Thai Nguyen province CỨU
in 2019. There was a sample size with 680 women who 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ từ 15-49 tuổi
got married and aged 15-49 in Dinh Hoa district. Basic có chồng
medical statistics was used to collected and analyzed data. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên
Results: Women's educational level, women’s awareness, cứu được tiến hành từ tháng 06 năm 2019 đến tháng 4
husband’s habits of using alcohol and drug were strongly năm 2020 tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
related to domestic violence. 2.3. Phương pháp nghiên cứu
Key word: Women, domestic violence, husband’s 2.3.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu: Nghiên
habit, women’s awareness, women’s educational level. cứu mô tả theo thiết kế cắt ngang
1. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Số điện thoại: 0912868111 - Email: linhtrang249@gmail.com
2. Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang
Ngày nhận bài: 21/08/2020 Ngày phản biện: 10/09/2020 Ngày duyệt đăng: 24/09/2020
199
Tập 59 - Số 6-2020
Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
2.3.2. Mẫu nghiên cứu vấn, tuổi kết hôn lần đầu của phụ nữ với tỷ lệ bạo lực
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Cỡ mẫu nghiên cứu được tính gia đình.
theo công thức - Mối liên quan giữa thói quen sử dụng rượu, bia hay
ma túy/chất gây nghiện của chồng đối tượng nghiên cứu
với tỷ lệ bạo lực gia đình.
- Mối liên quan giữa công tác phổ biến luật phòng
Chọn d = 0,05 và α = 0,05; Z1-α/2 = 1,96; p = 0,58 chống bạo lực gia đình của phụ nữ, giữa nhận thức của
(Theo Nghiên cứu Quốc gia năm 2010 về Bạo lực gia đình phụ nữ về bạo lực gia đình với tỷ lệ bạo lực gia đình.
(BLGĐ) đối với phụ nữ ở Việt Nam do Tổng cục Thống kê 2.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu nghiên cứu
tiến hành, có tới 58% phụ nữ Việt Nam bị bạo hành dưới Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu theo bộ câu hỏi
ít nhất một hình thức [3]), chọn d = 0,038. Thay vào công thiết kế có sẵn
thức tính được cỡ mẫu tối thiểu sẽ là 648. Kết quả cuối 2.5. Quản lý và phân tích số liệu: Số liệu nhập bằng
cùng, số phụ nữ điều tra có đầy đủ thông tin là 680 người . phần mềm Epi Data 3.1, phân tích số liệu bằng phần mềm
2.3.3 . Các chỉ số nghiên cứu SPSS 21.0. Sử dụng các thuật toán thống kê y học cơ bản.
- Tỷ lệ bạo lực gia đình
- Mối liên quan giữa tuổi, dân tộc, trình độ học III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Biểu đồ 3.1. Thực trạng bạo lực gia đình
Nhận xét: Tỷ lệ đối tượng đã từng bị BLGĐ chiếm 53,5%.
Bảng 3.1. Mối liên quan giữa tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, tuổi kết hôn lần đầu của phụ nữ với tỷ lệ bạo lực gia đình
BLGĐ Có bạo lực Không bạo lực
p
Đặc điểm SL % SL %
0,05
≥30 287 53,4 250 46,6
Kinh 109 52,4 99 47,6
Dân tộc > 0,05
Thiểu số 255 54,0 217 46,0
Trình độ học THPT trở xuống 307 55,7 244 44,3
< 0,05
vấn Trên THPT 57 44,2 72 55,8
Tuổi kết hôn < 18 2 33,3 4 66,7
> 0,05
lần đầu ≥18 362 53,7 312 46,3
Nhận xét: Có mối liên quan giữa trình độ học vấn 0,05. Không có mối liên quan giữa độ tuổi, dân tộc, tuổi
trên THPT và từ THPT trở xuống của đối tượng nghiên kết hôn lần đầu của đối tượng nghiên cứu với bạo lực gia
cứu với BLGĐ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < đình. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
200
Tập 59 - Số 6-2020
Website: yhoccongdong.vn
- EC N
KH G
C
S
VI N
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.2. Mối liên quan giữa thói quen sử dụng rượu, bia hay ma túy/chất gây nghiện của chồng đối tượng
nghiên cứu với tỷ lệ bạo lực gia đình
BLGĐ Có bạo lực Không
p
Thói quen SL % SL %
Thói quen sử Có thường xuyên 109 90,8 11 9,2
< 0,05
dụng rượu, bia Không thường xuyên 255 45,5 305 54,5
Sử dụng ma túy/ Có 25 89,3 3 10,7
< 0,05
chất gây nghiện Không 339 52,0 313 48,0
Nhận xét: Có mối liên quan giữa thói quen sử dụng nghiên cứu với hành vi BLGĐ. Sự khác biệt có ý nghĩa
rượu, bia hay ma túy/chất gây nghiện của chồng đối tượng thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa công tác phổ biến luật phòng chống bạo lực gia đình của phụ nữ
với tỷ lệ bạo lực gia đình
BLGĐ Có bạo lực Không bạo lực
p
Luật PCBLGĐ SL % SL %
Phổ biến luật PC- Chưa được nghe 45 63,4 26 36,6
> 0,05
BLGĐ Đã từng nghe 319 52,4 290 47,6
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa công tác phổ biến luật PC-BLGĐ của phụ nữ với BLGĐ. Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa nhận thức của phụ nữ về bạo lực gia đình với tỷ lệ bạo lực gia đình
BLGĐ Có bạo lực Không bạo lực
p
Nhận thức SL % SL %
Kém 186 59,4 127 40,6
Nhận thức BLGĐ < 0,05
Khá, tốt 178 48,5 189 51,5
Nhận xét: Có mối liên quan giữa nhận thức chung của phụ nữ về BLGĐ với BLGĐ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05.
201
Tập 59 - Số 6-2020
Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3.5. Phân tích hồi quy logistic các yếu tố liên quan đến bạo lực gia đình
Yếu tố OR đơn biến (95%CI) OR đa biến (95%CI)
Trình độ học vấn của THPT trở xuống 1,59* 2,02*
phụ nữ Trên THPT (1,08-2,34) (1,16-3,53)
Kém 1,56* 1,59*
Nhận thức về BLGĐ
Khá, tốt (1,15-2,11) (1,13-2,24)
Thói quen sử dụng rượu, Có thường xuyên 11,85** 12,46**
bia của chồng Không thường xuyên (6,23-22,52) (6,44-24,09)
Sử dụng ma túy/chất gây Có 7,69** 6,46*
nghiện của chồng Không (2,30-25,74) (1,82-22,93)
*: p
- EC N
KH G
C
S
VI N
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
sử dụng rượu/bia, chất gây nghiện sẽ khiến cho họ không Nam lại cho rằng: Căn cứ vào kết quả thì không phân biệt
kiểm soát được bản thân và dễ có những hành vi bạo lực được liệu rằng phụ nữ có thái độ “truyền thống” hơn có xu
với người vợ của mình hơn. Đây cũng là một gợi ý trong hướng chấp nhận bạo lực nhiều hơn, hay liệu kết quả này
việc giảm tỷ lệ BLGĐ ở phụ nữ bằng cách triển khai các phản ánh điều hoàn toàn ngược lại, rằng câu trả lời của
biện pháp can thiệp hạn chế việc sử dụng rượu bia, chất những người phụ nữ này thể hiện chính kinh nghiệm và
gây nghiện ở những người chồng trong gia đình. hoàn cảnh của bản thân họ, đặc biệt là trong những trường
Kết quả Bảng 3.3 cho thấy không có mối liên quan hợp phụ nữ không quen bày tỏ quan điểm của mình. Cho
giữa công tác phổ biến Luật PC-BLGĐ với phụ nữ và hành dù cách này hay cách khác kết quả cũng gợi ý rằng phụ nữ
vi BLGĐ (p>0,05). Mặc dù tỷ lệ đối tượng biết đến luật PC- bị bạo lực thường bình thường hóa những điều đang xảy
BLGĐ khá cao nhưng số đối tượng thực sự biết đến luật, ra với họ [3].
biết đến những quyền của phụ nữ được luật PC-BLGĐ bảo
vệ chưa được làm rõ. Nghiên cứu quốc gia về BLGĐ năm V. KẾT LUẬN
2010 cũng chỉ ra “khoảng 60% phụ nữ từng bị bạo lực thể Trình độ học vấn, nhận thức của phụ nữ, thói quen
xác và tình dục do chồng gây ra nói rằng họ có nghe về Luật sử dụng rượu bia và sử dụng ma túy/chất gây nghiện của
PC-BLGĐ. Tuy nhiên, phỏng vấn định tính cho thấy phụ chồng có liên quan chặt chẽ với BLGĐ, cụ thể là:
nữ không nắm được chi tiết luật và ngay cả các cấp chính - Nhóm có chồng thường xuyên uống rượu, bia có tỷ
quyền địa phương cũng không nắm được Luật PC-BLGĐ” lệ bị BLGĐ cao gấp 12,46 lần so với nhóm chồng không
[3]. Phải chăng đó cũng chính là lý do để khó có thể xác uống rượu bia thường xuyên với p
nguon tai.lieu . vn