Xem mẫu

  1. 142| Phần I. Những vấn đề chung về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng... MỘT SỐ VÁN ĐỀ VỀ VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ThS. Lê Thị Thu Hà Phòng Thanh tra - Pháp chế, Trường Đại học Tân Trào Tóm tắt: Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta luôn nhất quán xác định khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng thúc đẩy đất nƣớc phát triển nhanh và bền vững. Phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một trong những đột phá chiến lƣợc của đất nƣớc trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay. Khoa học - công nghệ cùng với việc ứng dụng và chuyển giao công nghệ góp phần thúc đẩy thúc .nguồn .nhân .lực .chất .lƣợng .cao .phát .triển .cả .về .số .lƣợng .và .chất .lƣợng, .làm .thay .đổi .cơ cấu .nguồn . nhân .lực .theo .hƣớng .hiện .đại, là yếu tố mang tính quyết định góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo và tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế.. Trong phạm vi bài viết này, tác giả tập trung vào làm rõ một số vấn đề chung về khoa học công nghệ, nguồn nhân lực chất lƣợng cao, vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Từ khóa: Khoa .học Công .nghệ, Đại học Tân Trào, phát triển nguồn lực. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cùng với giáo dục, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nƣớc, đặc biệt trong thời kỳ cách mạng 4.0. Nhận thức vai trò quan trọng của khoa học và công nghệ, trong suốt quá trình cách mạng cũng nhƣ trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã luôn quan tâm đến phát triển khoa học và công nghệ, phát triển nguồn nhân lực. Đại hội IX của Đảng (năm 2001) nhận định, thế kỷ XXI, khoa học - công nghệ sẽ có bƣớc tiến nhảy vọt, kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật. Do đó, Đại hội chỉ rõ “Phát triển khoa học và công nghệ cùng v i phát triển giáo dục và ào tạo là quốc s ch hàng ầu, là nền tảng và ộng lực ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa” [15] để từng bƣớc phát triển kinh tế tri thức và nâng cao năng suất lao động. Đại hội X của Đảng (năm 2006) tiếp tục nhấn mạnh: “Kết hợp chặt giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức” [4]. Đến Đại hội XI (năm 2011), Đảng ta chú trọng tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức: “Phát triển mạnh khoa học, công nghệ làm ộng lực
  2. Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |143 ẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện ại hóa, phát triển kinh tế tri thức” [5]. Đảng nhấn mạnh quan điểm: “Ph t triển, nâng cao chất ượng nguồn nhân ực, nhất à nguồn nhân ực chất ượng cao à một trong những yếu tố quyết ịnh sự ph t triển nhanh, ền vững ất nư c” [5]. Tại Đại hội XII (năm 2016), Đảng ta nhấn mạnh: “Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học - công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lƣợng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức” [6]. Đảng đã nhất trí quan điểm: “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lƣợng cao làm động lực chủ yếu...” [6]. Đại hội XIII của Đảng lại một lần nữa khẳng định: “Tiếp tục thực hiện nhất quán chủ trương hoa học và công nghệ là quốc s ch hàng ầu, à ộng lực then chốt ể phát triển lực ượng sản xuất hiện ại, i m i mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất ượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Có chiến ược phát triển khoa học và công nghệ phù hợp v i xu thế chung của thế gi i và iều kiện ất nư c, p ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ T quốc trong giai oạn m i, thích ứng v i cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” [7]. Ngày 25/01/2021, Phó Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 118/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình i m i công nghệ quốc gia ến năm 2030. Một trong những mục tiêu của Chƣơng trình giai đoạn năm 2021 - 2030 là tái cơ cấu các Chƣơng trình khoa học và công nghệ quốc gia; tăng cƣờng đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ [2]. Cũng trong năm 2021, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1158/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 về Chương trình ph t triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia ến năm 2030. Chƣơng trình đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực, truyền thông và hội nhập quốc tế về thị trƣờng khoa học và công nghệ [3]. Sau hơn 35 năm đổi mới, nƣớc.ta.đã đạt những thành.tựu to lớn, có ý nghĩa lịch .sử. Từ một nƣớc có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng đƣợc cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế, xã hội từng bƣớc đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trƣờng thu hút nguồn lực cho xã hội phát triển. Nhận thức rõ tầm quan trọng, vai trò của khoa học - công nghệ, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra nhiều định hƣớng, giải pháp cả về thể chế, kinh tế, văn hóa, giáo dục, quản lý nhà nƣớc, về quốc phòng, an ninh, hoạt động đối ngoại, xây dựng Đảng. Đặc biệt, Đảng có chủ trƣơng, giải pháp cụ thể về phát triển khoa học - công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ. .Tuy nhiên, những thành.tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng. Bài toán nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và vai trò của khoa học - công nghệ đối với việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân là vấn đề đặt ra có ý nghĩa hết sức quan trọng, cần thiết trong thời điểm hiện nay. 2. VAI TRÕ CỦA KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ CAO 2.1. Một số vấn đề về khoa học và công nghệ 2.1.1. Khoa h c Trong quá trình hoạt động thực tiễn, con ngƣời đã tác động vào thế giới khách quan, làm bộc lộ những đặc điểm, thuộc tính, bản chất, quy luật nội tại vốn có của nó. Nhờ đó mà tri thức
  3. 144| Phần I. Những vấn đề chung về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng... của con ngƣời không ngừng đƣợc tăng lên, dẫn tới sự ra đời của tri thức khoa học. Khoa học ra đời biểu hiện cho trình độ văn minh của con ngƣời và là bƣớc ngoặt vĩ đại trong quá trình nhận thức và cải tạo thế giới. Thuật ngữ khoa học (science) có nguồn gốc từ tiếng Latin “scientia”, có nghĩa là “kiến thức” hay “hiểu biết” của con ngƣời. Theo Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia: Khoa học (tiếng Anh: science) là hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự nhiên, đƣợc đúc kết thông qua việc quan sát, mô tả, đo đạc, thực nghiệm, phát triển lý thuyết bằng các phƣơng pháp khoa học. Thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu có kiểm soát, nhà khoa học sử dụng cách quan sát các dấu hiệu biểu hiện mang tính vật chất và bất thƣờng của tự nhiên nhằm thu thập thông tin, rồi sắp xếp các thông tin đó thành dữ liệu để phân tích nhằm giải thích cách thức hoạt động, tồn tại của sự vật hiện tƣợng [11]. Theo Từ điển Triết học, khoa học đƣợc định nghĩa: “ à ĩnh vực hoạt ộng nghiên cứu nh m mục ích sản xuất ra những tri thức m i về tự nhiên, xã hội và tư uy và ao gồm tất cả những iều kiện và những yếu tố của sự sản xuất này” [14]. Theo quan điểm này “khoa học” thuần túy là hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học, bằng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, tác động vào thế giới khách quan tạo ra những kiến thức mới về tự nhiên, xã hội, tƣ duy và các quy luật vận động, phát triển của chúng. Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Khoa học là hệ thống tri thức của nhân loại về tự nhiên, xã hội, tư uy và c c quy uật vận ộng, phát triển của chúng, thể hiện ư i các khái niệm, phạm trù, quy luật, ịnh ý, ịnh luật, công thức… nh m thỏa mãn nhu cầu giải thích bản chất của thế gi i khách quan, chúng hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. 2.1.2. Công ngh Theo Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia: Công nghệ (tiếng Anh: technology) là sự phát minh, sự thay đổi, việc sử dụng và kiến thức về các công cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống, và phƣơng pháp tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp đã tồn tại, đạt một mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể đòi hỏi hàm lƣợng chất xám cao. Nói một cách đơn giản, công nghệ là sự ứng dụng những phát minh khoa học vào những mục tiêu hoặc sản phẩm thực tiễn và cụ thể phục vụ đời sống con ngƣời, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp hoặc thƣơng mại [10]. Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2013), cho rằng: “Công nghệ là tập hợp các phƣơng pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ , phƣơng tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm” [12]. Với quan điểm này, công nghệ đƣợc hiểu chỉ dừng lại ở phần kỹ thuật, là quá trình dùng các phƣơng tiện, công cụ, kỹ năng để biến những yếu tố thành sản phẩm nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam [13]: Công nghệ đƣợc hiểu là: Môn khoa học ứng dụng nhằm vận dụng các quy luật tự nhiên và các nguyên lí khoa học, đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con ngƣời; Các phƣơng tiện kĩ thuật, là sự thể hiện vật chất hoá các tri thức ứng dụng khoa học; Tập hợp các cách thức, các phƣơng pháp dựa trên cơ sở khoa học và đƣợc sử dụng vào sản xuất trong các ngành sản xuất khác nhau để tạo ra các sản phẩm vật chất và dịch vụ.
  4. Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |145 Nhƣ vậy, có thể hiểu, công nghệ là: sự ứng dụng của các tri thức khoa học vào giải quyết nhiệm vụ thực tiễn, công nghệ là tập hợp c c phương ph p, quy trình, kỹ năng, í quyết, công cụ, phương tiện ùng ể biến i các nguồn lực thành sản phẩm. Công nghệ là việc phát triển và ứng dụng các dụng cụ, máy móc, nguyên liệu và quy trình ể giúp ỡ giải quyết vấn ề của con người. Công nghệ chính là tri thức của con người ược vật chất hóa, bao gồm kiến thức, thiết bị, trong ó iến thức là sự áp dụng khoa học, các giải ph p, phương ph p, quy trình ỹ thuật, bí quyết cách thức; thiết bị bao gồm máy móc, công cụ. 2.2. Một số vấn đề về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao 2.2.1. Ngu n nhân lực “Nguồn nhân lực” đƣợc hiểu là nơi phát sinh, nơi cung cấp sức của con ngƣời trên đầy đủ các phƣơng diện cho quá trình lao động sản xuất. Nguồn lực khởi phát từ bản thân con ngƣời, đƣợc lấy từ chính bản thân con ngƣời, đây cũng chính là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn nhân lực với nguồn lực khác. Nguồn nhân lực là tổng hòa các yếu tố về thể chất, trí tuệ, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng, đạo đức; trình độ chuyên môn, kỹ thuật; kỹ năng, kinh nghiệm, đang và s n sàng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. 2.2.2. Ngu n nhân lực chất l ng cao Nguồn nhân lực chất lƣợng cao là khái niệm để chỉ một con ngƣời, một ngƣời lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định. Nguồn nhân lực chất lƣợng cao là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, là nhóm tinh tuý nhất, có chất lƣợng nhất trong tổng thể nguồn nhân lực của một quốc gia. Nguồn nhân lực chất lƣợng cao là nguồn nhân lực phải đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng (yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc), đó là: có kiến thức: chuyên môn, kinh tế, tin học; có kỹ năng: kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an toàn, làm việc hợp tác; có ý thức, thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc. Nhƣ vậy, nguồn nhân lực chất lƣợng cao phải là những con ngƣời phát triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị- xã hội, về đạo đức, tình cảm trong sáng. Nguồn nhân lực chất lƣợng cao có thể không cần đông về số lƣợng, nhƣng phải đi vào thực chất. Nhƣ vậy, có .thể .hiểu, nguồn nhân lực chất ượng cao.là bộ phận.ưu việt.của nguồn nhân lực, à người lao ộng lành.nghề, có trình ộ chuyên môn cao, kỹ thuật tương ứng v i một nghề nghiệp cụ thể, theo tiêu thức.phân.loại nhất. ịnh.( ao ộng.kỹ .thuật lành nghề, cao ẳng, ại.học và.trên. ại học) có.khả năng thích.ứng nhanh.v i .những thay i của.công nghệ sản xuất, biết vận.dụng.sáng.tạo.những.tri.thức .kỹ .năng ã ược ào tạo vào.quá trình sản xuất, nh m em ại năng suất, chất ượng, .hiệu quả cao, óng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội. 2.2.3. Phát tri n ngu n nhân lực chất l ng cao Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao là tổng thể các cách thức, phƣơng pháp chính sách và biện pháp nhằm tạo ra những tăng trƣởng về số lƣợng, chất lƣợng và hiệu quả quản lý, sử dụng lao động sáng tạo của nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nƣớc.
  5. 146| Phần I. Những vấn đề chung về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng... Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, xét về tổng thể đó là quá trình phát triển nguồn lực con ngƣời từ dạng tiềm năng thành vốn con ngƣời và chuyển vốn này vào hoạt động kinh tế - xã hội. Xét ở góc độ cá nhân con ngƣời, thì phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao chính là việc nâng cao sức khỏe, tri thức, trình độ chuyên môn, lành nghề, kỹ năng thực hành để tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện chất lƣợng cuộc sống. Để phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao cần phải phát triển cả về số lƣợng, chất lƣợng và nâng cao hiệu quả sử dụng. 2.3. Vai trò của khoa học và công nghệ đối với việc phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao 2.3.1. Vai trò của nhân lực khoa h c công ngh (KHCN) Những đóng góp của nguồn nhân lực KHCN trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng đƣợc thể hiện rõ nét ở những nội dung sau: Thứ nhất, nguồn nhân lực KHCN là lực lƣợng chủ yếu trong việc xây dựng các luận cứ khoa học giúp Đảng và Nhà nƣớc xác định đƣờng lối chiến lƣợc, chính sách, kế hoạch CNH, HĐH đất nƣớc; đồng thời là lực lƣợng nòng cốt trong triển khai thực hiện các đƣờng lối chính sách đó. Thứ hai, nguồn nhân lực KHCN đảm nhiệm việc nghiên cứu, khảo nghiệm và ứng dụng các quy trình công nghệ mới, các thiết bị, công cụ mới, vào sản xuất; cải tiến và hệ thống hóa công nghệ truyền thống, nâng cao trình độ công nghệ. Thứ ba, nguồn nhân lực KHCN là lực lƣợng xung kích trong việc lựa chọn, tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ công nghệ mới của thế giới vào phát triển các ngành kinh tế quốc dân của Việt Nam. Thứ tư, nguồn nhân lực KHCN có đóng góp to lớn trong việc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tri thức khoa học, kiến thức và công nghệ sản xuất tiên tiến, thực hiện việc dẫn dắt cho những bộ phận có năng lực và trình độ thấp hơn đi lên, qua đó góp phần nâng cao trình độ hiểu biết về KHCN và kỹ thuật sản xuất, nâng cao năng lực hoạt động sản xuất cho ngƣời lao động. 2.3.2. Vai trò của ngu n nhân lực chất l ng cao đối với sự phát tri n kinh tế - xã h i Ông cha ta từng căn dặn: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” (Thân Nhân Trung (1418 - 1499). C. Mác cho rằng, con ngƣời là yếu tố số một của lực lƣợng sản xuất. Nhà tƣơng lai học ngƣời Mỹ, Alvin Toffler nhấn mạnh vai trò của lao động trí thức: “Tiền bạc tiêu mãi cũng hết, quyền lực rồi sẽ mất; chỉ có trí tuệ của con ngƣời thì khi sử dụng không những không mất đi mà còn lớn lên” [1]. Giữa nguồn lực con ngƣời, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất - kỹ thuật, khoa học - công nghệ,... có mối quan hệ nhân - quả với nhau, nhƣng trong đó nguồn nhân lực đƣợc xem là năng lực nội sinh chi phối các nguồn lực khác và quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, nguồn nhân lực với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ƣu thế nổi bật là không bị cạn kiệt nếu biết bồi dƣỡng, khai thác và sử dụng hợp lý; còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố hữu hạn và chỉ phát huy đƣợc tác dụng khi kết hợp với nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định việc
  6. Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |147 khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác; trong đó nguồn nhân lực chất lƣợng cao quyết định quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức và trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngày càng thể hiện vai trò quyết định. Các lý thuyết tăng trƣởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trƣởng nhanh và ở mức cao đều phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Trong đó, động lực quan trọng nhất của sự tăng trƣởng kinh tế bền vững chính là con ngƣời, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tức là những ngƣời đƣợc đầu tƣ phát triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở thành “nguồn vốn - vốn con ngƣời, vốn nhân lực”. Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động và cạnh tranh quyết liệt, phần thắng sẽ thuộc về những quốc gia có nguồn nhân lực chất lƣợng cao, có môi trƣờng pháp lý thuận lợi cho đầu tƣ và một môi trƣờng chính trị - xã hội ổn định. 2.3.3. Vai trò của khoa h c và công ngh đối với vi c phát tri n số l ng và chất l ng ngu n nhân lực chất l ng cao Nguồn nhân lực chất lƣợng cao bao gồm ba yếu tố cơ bản cấu thành: Trư c hết, về số ượng nguồn nhân lực. Là tổng số lực lƣợng lao động chất lƣợng cao đang và s n sàng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, về chất ượng nguồn nhân lực. Bao gồm lực lƣợng lao động có sức khỏe tốt, mức sống, trình độ giáo dục, đào tạo về văn hóa và chuyên môn nghề nghiệp, trình độ học vấn, năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng, kỹ năng lao động cao, có ý thức văn hóa lao động, đạo đức, tâm lý, tƣ tƣởng, tình cảm, tính cách, lối sống… Thứ a, cơ cấu nguồn nhân lực, đƣợc thể hiện trên các phƣơng diện khác nhau nhƣ: cơ cấu trình độ đào tạo, cơ cấu về độ tuổi, cơ cấu về nghề nghiệp, cơ cấu phân bố nguồn lực con ngƣời ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau... Khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng trong phát triển chất lƣợng nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Sự phát triển khoa học và công nghệ thúc đẩy nguồn nhân lực chất lƣợng cao phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng, làm thay đổi cơ cấu nguồn nhân lực theo hƣớng hiện đại; giảm lao động trong các ngành nông lâm ngƣ nghiệp, tăng lao động trong các ngành công nghiệp dịch vụ ; thay đổi, xây dựng những phẩm chất đạo đức, kỹ năng cho ngƣời lao động, giúp ngƣời lao động có thể ứng phó nhanh với những thay đổi của xã hội và sản xuất. Một là, khoa học và công nghệ góp phần phát triển thể lực. Vai trò của khoa học và công nghệ đƣợc thể hiện ở chỗ, khoa học và công nghệ càng phát triển, thì hàm lƣợng tri thức khoa học đƣợc kết tinh trong các phƣơng tiện lao động càng cao. Con ngƣời tạo ra những tƣ liệu, phƣơng tiện lao động hiện đại, nó giúp con ngƣời có sức cơ bắp, giảm tác động trực tiếp lên máy móc phƣơng tiện. Ngoài ra, khoa học và công nghệ phát triển còn tạo ra nhiều dụng cụ, máy móc, thiết bị, các phƣơng pháp nhằm giúp con ngƣời rèn luyện sức khỏe dẻo dai và ngày tốt hơn… Hai là, khoa học và công nghệ góp phần phát triển trí lực. Nó giúp con ngƣời nắm bắt, ứng dụng tốt những thành tựu khoa học và công nghệ mới, thúc đẩy tiến trình phát triển của xã hội. Phát triển khoa học và công nghệ đã tạo tiền đề, cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát huy
  7. 148| Phần I. Những vấn đề chung về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng... sáng kiến, cải tiến kỹ thuật với mục đích nhằm nâng cao trình độ cho ngƣời lao động. Sự thâm nhập ngày càng sâu của khoa học - công nghệ vào sản xuất, trở thành một yếu tố không thể thiếu đƣợc của sản xuất đã làm cho lực lƣợng sản xuất có bƣớc phát triển nhảy vọt. Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trƣng cho lao động hiện đại không còn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức khoa học. Ba là, khoa học và công nghệ góp phần phát triển kỹ năng, phẩm chất và ạo ức. Khoa học và công nghệ phát triển tạo ra những trang thiết bị, máy móc hiện đại, công nghệ cao đòi hỏi ngƣời lao động phải học tập để nắm vững, nâng cao trình độ mới có thể điều khiển, sử dụng, làm chủ công nghệ. Khi công cụ lao động và đối tƣợng lao động có sự thay đổi đặt ra nhiều yêu cầu trong việc thay đổi kỹ năng của ngƣời lao động. Khoa học và công nghệ phát triển làm thay đổi bản chất của công việc và đòi hỏi những kỹ năng phức tạp hơn. Về mặt phẩm chất của ngƣời lao động có yêu cầu mới do sự thay đổi thiết bị, do áp dụng kỹ thuật mới, do các phát minh sáng chế đƣợc đƣa vào sản xuất. Ngƣời công nhân kỹ thuật phải chủ động sáng tạo và có khả năng thích ứng với hoàn cảnh mới, phải có trình độ văn hóa phổ thông, kỹ thuật cơ sở và kỹ thuật chuyên môn sâu rộng vững chắc để hiểu đƣợc nguyên tắc hoạt động của những thiết bị tự động, đồng thời, phải có những hiểu biết nhất định về những nghề nghiệp có liên quan. Bốn là, khoa học và công nghệ ối v i việc chuyển dịch cơ cấu nguồn nhân lực chất ượng cao: khoa học và công nghệ là động lực chủ yếu thúc đẩy phân công lao động xã hộị, là động lực dịch chuyển cơ cấu lao động theo độ tuổi, giới tính, khu vực lao động. Tiến bộ khoa học và công nghệ kéo theo sự hình thành, phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ tƣơng ứng. Khoa học và công nghệ thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển, làm thay đổi cơ chế, chính sách, chiến lƣợc trong phát triển đất nƣớc.Dƣới tác động của sự phát triển của khoa học và công nghệ, cơ cấu nhân lực có sự thay đổi và chuyển biến mạnh mẽ. Xét cơ cấu nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ thì thấy rằng: lao động trong nông nghiệp giảm dần để chuyển sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ; còn lao động trong ngành dịch vụ lại tăng lên đáng kể vào cuối giai đoạn tiến bộ kỹ thuật. 3. KẾT LUẬN Trong lịch sử phát triển của nhân loại, cùng với các yếu tố nhƣ kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục… thì khoa học và công nghệ ngày càng trở thành yếu tố quan trọng đối với phát triển nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực chất lƣợng cao nói riêng. Khoa học và công nghệ góp phần không chỉ đào tạo nên những con ngƣời có tri thức và trình độ chuyên môn giỏi, mà còn rèn luyện nên những con ngƣời có tinh thần, ý thức, phẩm chất đạo đức và thể chất tốt, phục vụ hiệu quả cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao gắn kết chặt chẽ với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ đƣợc coi là một đột phá chiến lƣợc, là yếu tố quyết định để cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trƣởng và lợi thế cạnh tranh, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Thực hiện tốt khâu đột phá này sẽ làm tăng tiềm lực và sức mạnh của quốc gia, tạo ra sức mạnh tổng hợp, quyết định đến thành công của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ngày càng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã đề ra định hƣớng phát triển đất nƣớc giai đoạn 2021-2030, đó là: “Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu,
  8. Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |149 chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để làm động lực cho tăng trƣởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vƣợt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới”. Vì vậy, tìm hiểu về khoa học công nghệ, về nguồn nhân lực chất lƣợng cao và về vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một trong những vấn đề lý luận có ý nghĩa quan trọng góp phần làm phong phú hệ thống giá trị lý luận khoa học của nhân loại, là cơ sở để các nhà quản lý, hoạch định chính sách có những giải pháp phù hợp trong phát triển khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 4.0. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Alvin Toffler (1992), Thăng trầm quyền lực, Nxb Thông tin Lý luận, Hà Nội. [2]. Chính phủ (2021), Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 25/01/2021 của Thủ tƣớng Chính phủ về ban hành Chương trình i m i công nghệ quốc gia ến năm 2030. [3]. Chính phủ (2021), Quyết định số 1158/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tƣớng Chính phủ về ban hành Chương trình Chương trình ph t triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia ến năm 2030 [4]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn iện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. [5]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn iện Đại hội ại iểu toàn quốc ần thứ I, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. [6]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn iện Đại hội ại iểu toàn quốc ần thứ II, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. [7]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn iện Đại hội ại iểu toàn quốc ần thứ III, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. [8]. Hữu Ngọc (CB), Dƣơng Phú Hiệp, Lê Hữu Tầng (1987), Từ iển Triết học giản yếu, Nxb Đại học và THCN, Hà Nội. [9]. Hội đồng Trung ƣơng (1999), Giáo trình triết học Mác - Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [10].https://vi.wikipedia.org/wiki/Cong_nghe [11].https://vi.wikipedia.org/wiki/Khoa_hoc [12].Quốc hội (2013), Luật Khoa học và Công nghệ, Luật số 29/2013/QH13 ban hành ngày 18/6/2013. [13].Từ iển Bách khoa Việt Nam (2011), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội. [14].Từ iển Triết học (1986), Nxb Matxcova. [15].Văn iện Đại hội Đảng thời kỳ i m i (Đại hội VI, VII, VIII, IX), Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2019.
nguon tai.lieu . vn