Xem mẫu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC KỸ THUẬT Ở NƯỚC TA TRONG THỜI ĐẠI CÔNG NGHIỆP 4.0 Nguyễn Thị Ngọc Dung Trường Đại học Thủy lợi, email: ngocdung@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG năm qua, một lực lượng lớn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật ngày càng cao được Nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công hình thành. Và trên thực tế, nguồn nhân lực, nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cùng lúc cuộc cách nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao (trình mạng công nghiệp 4.0 đang bùng nổ và tác độ cao đẳng, đại học) đã phát triển nhanh cả về động sâu rộng tới mọi quốc gia và lĩnh vực số lượng và chất lượng. đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy, công tác - Số lượng nguồn nhân lực qua đào tạo đào tạo nguồn nhân lực nói chung, nguồn Hiện nay nước ta đang có lợi thế rất lớn về nhân lực kỹ thuật nói riêng là rất quan trọng. nguồn nhân lực nói chung, rất dồi dào. Nhiều Bài viết dưới đây trên cơ sở phân tích, đánh chuyên gia đánh giá nước ta đang trong thời giá những thành tựu, hạn chế của quá trình kỳ “dân số vàng”, lực lượng lao động tăng đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật ở nước ta nhanh, trung bình mỗi năm tăng thêm 1,5 thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại triệu lao động. Theo số liệu tổng điều tra dân hóa. Từ đó, đưa ra một số định hướng đào số năm 2019, số người lao động từ 15 tuổi trở tạo, phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật đáp lên là gần 55,5 triệu người, số người trong độ ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời đại tuổi lao động là khoảng 48,9 triệu người. mới, thời đại công nghiệp 4.0. Tỷ trọng lao động trong các ngành công 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiệp nếu vào năm 2013 là 21,1%, đến năm 2019 là 15,7 triệu người, chiếm 28,9%. Báo cáo được thực hiện trên cơ sở quan Số lượng nhân lực được đào tạo từ trung điểm, chủ trương chính sách của Đảng và cấp, cao đẳng, đại học đạt khoảng 23%. Theo Nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực nói nhiều doanh nghiệp số sinh viên tốt nghiệp chung, nhân lực kỹ thuật nói riêng. Báo cáo có kiến thức và năng lực tốt đáp ứng được sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, yêu cầu công việc cũng ngày càng tăng, thống kê, tổng hợp, so sánh. có thể tiếp cận làm chủ máy móc, thiết bị hiện đại. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực 3.1. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực Năm 2015 tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã kỹ thuật ở nước ta trong thời kì đẩy mạnh qua đào tạo là 21,9%. Tỷ lệ trình độ chuyên công nghiệp hóa, hiện đại hóa môn kỹ thuật từ đại học trở lên năm 2015 là 8,7%. Và hiện nay tỉ lệ lao động đào tạo có * Thành tựu bằng cấp, chứng chỉ từ trung cấp trở lên đạt Thực hiện chủ trương, đường lối, chính khoảng 23%. Theo nhiều doanh nghiệp, số sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo, phát sinh viên tốt nghiệp có kiến thức và năng lực triển nguồn nhân lực đáp ứng cuộc cách mạng tốt đáp ứng được yêu cầu công việc cũng công nghiệp 4.0 và công nghiệp hóa, hiện đại ngày một tăng. Chất lượng nguồn nhân lực hóa đất nước, hội nhập quốc tế. Trong nhiều tăng đồng nghĩa với nhiều cơ hội việc làm 275
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 cho nguồn nhân lực kỹ thuật. Nguồn nhân lực Một số ngành nghề rất cần cho xây dựng kỹ thuật có trình độ chuyên môn tốt được thu đất nước cũng quá ít người học như nghành hút và được trả lương cao, phát huy hiệu quả xây dựng, giao thông, cầu đường, hạ tầng đô lao động cao ở một số ngành, lĩnh vực như thị, chế tạo máy. bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, Để đáp ứng cuộc cách mạng công nghiệp sản xuất ô tô, xe máy, đóng tàu, công nghiệp 4.0, nguồn nhân lực cho ngành tự động hóa năng lượng. và trí tuệ nhân tạo cũng chưa được đầu tư đào * Hạn chế tạo để bắt kịp xu thế. - Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kỹ * Nguyên nhân của những hạn chế về thuật nhìn chung vẫn thấp công tác đào tạo nguồn nhân lực Tỉ lệ lao động đào tạo có bằng cấp, chứng Nguyên nhân chủ yếu của chất lượng chỉ từ trung cấp trở lên đạt khoảng 23%, tăng nguồn nhân lực thấp trước hết nằm ở công so với nhiều năm trước, tuy nhiên đa số còn tác đào tạo và chất lượng đào tạo chưa đáp lại lực lượng lao động phổ thông. Tỉ lệ nguồn ứng yêu cầu của đất nước trước cuộc cách nhân lực kỹ thuật đạt trình độ cao đẳng, đại mạng công nghiệp 4.0. Đào tạo vẫn thiên về học trong tổng số lực lượng lao động chỉ giảng dạy lý thuyết, một chiều, ít kiến thức chiếm khoảng 13% tổng số lực lượng lao thực tế, thực hành, chương trình đào chưa cập động. Tỷ lệ nhân lực được đào tạo trình độ nhật những tiến bộ khoa học, công nghệ của cao (từ đại học trở lên) trong tổng số lao thời đại. Phương pháp giảng dạy lạc hậu. động qua đào tạo năm 2019 khoảng hơn 9%. Tình trạng sinh viên ra trường đi làm, các Theo nghiên cứu của Ngân hàng thế giới đơn vị sử dụng lao động phải đào tạo lại là (WB), Việt Nam hiện nay đang rất thiếu lao rất phổ biến. động có trình độ tay nghề cao, công nhân kỹ Sự mất cân đối về số lượng giữa nguồn thuật bậc cao. Nếu lấy thang điểm 10, Việt nhân lực kỹ thuật và các ngành kinh tế, dịch Nam chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ 11/12 các vụ là do sự thiếu định hướng trong việc chọn nước châu Á tham gia xếp hạng của WB. nghề, chọn trường cho học sinh. Công tác dự Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam chưa báo ngành nghề kém. Hình thức đào tạo đáp ứng được hội nhập khu vực chứ chưa nói nguồn nhân lực kỹ thuật chưa phù hợp. đến hội nhập quốc tế. 3.2. Định hướng phát triển, đào tạo - Cơ cấu đào tạo ngành nghề nhiều bất nguồn nhân lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu cập, thiếu về số lượng những ngành xã hội phát triển đất nước trong thời đại mới, đang rất cần thời đại công nghiệp 4.0 Có một thực tế hiện nay, các trường đại học thường tập trung đào tạo các ngành kinh - Định hướng chung về phát triển đào tạo tế, luật. Vì vậy, mặc dù nguồn nhân lực lao nguồn nhân lực động kỹ thuật ở nước ta hiện nay đang thiếu Đảng luôn nhận thức được vị trí, vai trò gay gắt về số lượng và yếu về chất lượng. của nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân Nhưng các trường đại học đào tạo nhân lực lực chất lượng cao đã qua đào tạo nhằm đáp lao động kỹ thuật đang ngày ít đi. ứng hội nhập quốc tế và cách mạng công Cuộc cách mạng 4.0 là cuộc cách mạng số, nghiệp 4.0. Công tác đào tạo nguồn nhân lực tự động hóa, nhưng nhân lực chất lượng cao được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Vì trong các ngành công nghệ thông tin, kỹ thuật vậy, mục tiêu mà Nghị quyết 29/NQ-TW của máy tính, tự động hóa ở nước ta đang rất Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (năm 2013) khiêm tốn. Nhu cầu nhân lực công nghệ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào thông tin mỗi năm cần tăng thêm 47%, nhưng tạo đặt mục tiêu đến năm 2020, nền giáo dục sinh viên ngành công nghệ thông tin ra Việt Nam được đổi mới căn bản và toàn diện trường lại chỉ tăng 8%/năm. theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội 276
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, chất tiêu phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu của lượng giáo dục - đào tạo phải đáp ứng được đất nước và thời đại: các ngành công nghệ nhu cầu nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân thông tin, tự động hóa, cơ khí, xây dựng. lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công Đào tạo, quy hoạch bổ sung nhân lực theo nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây vùng, miền. dựng nền kinh tế tri thức. Thứ ba, phát triển đào tạo không chỉ là trí - Định hướng đào tạo và phát triển nguồn lực mà còn thể lực. nhân lực kỹ thuật Chú trọng việc nâng cao tầm vóc, thể lực Thứ nhất, nâng cao năng lực nguồn nhân trong công tác đào tạo nguồn nhân lực. Bởi lực kỹ thuật. với yêu cầu cao, cường độ về công việc trong Để nâng cao năng lực nguồn nhân lực có thời đại mới thì không thể thiếu sức khỏe. nhiều giải pháp căn cơ, nhưng nâng cao chất Thứ tư, giáo dục đạo đức, lối sống văn lượng đào tạo phải được coi là giải pháp căn hóa, giữ gìn truyền thống của dân tộc. Trong bản, nhất là giáo dục đại học. Nhằm đáp ứng đó đạo đức nghề nghiệp được đánh giá là một yêu cầu công việc trong thời đại mới, hướng tiêu chí rất quan trọng của nguồn nhân lực đến và đạt được chuẩn khu vực và quốc tế, thời đại 4.0. chương trình đào tạo phải cập nhật được tiến bộ của khoa học, công nghệ hiện đại, chú 4. KẾT LUẬN trọng dạy ngoại ngữ, kỹ năng mềm cho Có thể nói chúng ta đã đạt được nhiều kết nguồn nhân lực. quả trong đào tạo nguồn nhân lực. Tuy nhiên, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu công việc trong thời đại không chỉ để đáp ứng yêu cầu trong nước cách mạng 4.0 và hội nhập quốc tế, phục vụ trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mà nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại còn đủ khả năng tham gia thị trường lao động hóa đất, công tác đào tạo nguồn nhân lực kỹ nước ngoài. Muốn vậy, phải đổi mới phương thuật phải thật sự chú trọng nâng cao năng lực pháp giảng dạy, lấy người học làm trung tâm, nguồn nhân lực, trọng tâm là nâng cao chất áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại, lượng đào tạo, cơ cấu đào tạo ngành nghề hợp gắn với thực tiễn mô hình sản xuất mới. Có lý, giáo dục đào tạo các kỹ năng mềm, thể chất như vậy, chúng ta mới có thể đào tạo ra đội và đạo đức cho nguồn nhân lực. ngũ nguồn nhân lực đủ sức cạnh tranh và hội nhập. Chúng ta đã từng có lợi thế xuất khẩu 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO nguồn nhân lực giá rẻ, nhưng với sự phát [1] Bộ giáo dục và Đào tạo, năm 2016: Giáo triển của trí tuệ nhân tạo hay công nghệ số, trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sự cạnh tranh về nguồn nhân lực sẽ ngày sản Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, càng khốc liệt hơn. Vì vậy, nâng cao chất Hà Nội. lượng nguồn nhân lực lao động kỹ thuật được [2] Nghị quyết 29/NQ-TW Hội nghị Ban Chấp coi là yêu cầu cơ bản và cấp bách nhất. hành Trung ương lần thứ 8, khóa XI về đổi Thứ hai, cơ cấu ngành nghề hợp lý. mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Tăng cường công tác nghiên cứu dự báo [3] TS Nguyễn Đắc Hưng, Ban Tuyên giáo nhu cầu ngành nghề xã hội. Từ đó, chú trọng Trung ương, năm 2016: Thực trạng và một đào tạo những ngành nghề đất nước đang số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn thực sự cần và thiếu như: công nghệ thông nhân lực hiện nay từ tin, tự động hóa, cơ khí. Quy hoạch, lập kế http://congdoanxaydungvn.org.vn. hoạch phát triển, phân tích thực trạng, đánh giá nhu cầu, xác định quan điểm và đặt mục 277
nguon tai.lieu . vn