Xem mẫu

  1. Một số nhân tố chính ảnh hưởng đến phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1. Vốn và đầu tư: Nhiều nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng vốn là nhân t ố quan tr ọng nh ất đ ối v ới tăng trưởng (xem Maddison 1995, Kaliswal 1995). Vốn là m ột yếu tố sản xu ất trong quá trình sản xuất. Todaro (1992) đã nói về quá trình tích tụ vốn như sau: "S ự tích t ụ v ốn xảy ra khi một phần tỷ trọng của thu nhập hiện hành được ti ết ki ệm và đ ầu t ư đ ể tăng sản lượng và thu nhập trong tương lai. Các nhà máy, máy móc, trang thiết bị cũng như nguyên vật liệu mới làm tăng dự trữ vốn của một quốc gia và đ ạt đ ược sự gia tăng mức sản lượng". Vốn đóng góp vào tăng trưởng sản lượng không ch ỉ m ột cách trực tiếp như một yếu tố đầu vào mà còn gián ti ếp thông qua sự c ải ti ến k ỹ thu ật. Maddison (1982) lập luận rằng : "Một điều kiện cần cho việc khai thác các khả năng do tiến bộ kỹ thuật mang lại là một sự gia tăng dự trữ máy móc và thi ết b ị c ủa công nghệ đó cũng như nhà xưởng và cơ sở hạ tầng cho việc sử dụng công ngh ệ". Ð ể có thể minh họa vai trò của vốn đối với tăng trưỡng kinh tế, người ta thường sử dụng mô hình Harrod-Domar (mô hình "nhất khuyết" (one-gap model)) hay mô hình "nhị khuyết" (two-gap) ("tam khuyết" (three-gap)). Hơn nữa, thông qua sự cải ti ến kỹ thuật thì đ ầu tư sẽ giúp nâng cao hơn kỹ năng của người lao động và đi ều này đ ến lượt nó s ẽ làm tăng năng suất lao động giúp cho quá trình sản xuất tr ở nên hi ệu qu ả h ơn và cu ối cùng là làm tăng trưởng kinh tế bởi vì lao động có kỹ năng cao h ơn s ẽ v ận hành máy móc dễ dàng và hiệu quả hơn cũng như dễ tiếp thu những công nghệ m ới h ơn. Chính vì vậy mà các quan niệm hiện đại ngày càng nhấn m ạnh tới tính b ổ sung gi ữa lao đ ộng và máy móc hơn là tính thay thế như theo quan niệm chính thống c ủa tr ường phái tân cổ điển. Nhiều nghiên cứu thực tiễn đã được tiến hành để ki ểm tra mối quan h ệ gi ữa v ốn và tăng trưởng. Maddison (1995) đã phát biểu rằng : "Nhiều mô hình tăng tr ưởng đã xem vốn là nguồn quan trọng duy nhất cho sự tăng trưởng. Ðây là m ột quan đi ểm b ị phóng đại nhưng kết luận của chính chúng tôi là vi ệc tăng cường đ ầu t ư là đ ộng c ơ quan trọng nhất cho sự tăng trưởng của thế giới thời kỳ sau chiến tranh thế giới thư hai đến nay". Gillis (1992) nghiên cứu và chứng minh rằng : "việc mở rộng nguồn vốn đầu vào tự bản thân nó đã giải thích cho một nửa sự tăng trưởng trong tổng thu nhập ở 9 n ước phát triển từ 1960 đến 1975" và Nafziger (1990) cũng phát biểu rằng : "nh ững nghiên cứu về các nguồn của sự tăng trưởng ở các nước đang phát tri ển cho th ấy r ằng s ự đóng góp của vốn tính trên mỗi công nhân thì quan trọng đ ối v ới tăng tr ưởng kinh t ế hơn là năng suất của công nhân tính trên mỗi đơn vị vốn. Nh ững nguyên nhân c ủa s ự đóng góp lớn hơn của vốn cho tăng trưởng kinh tế ở những nước kém phát tri ển nhất là năng suất biên tế cao hơn của vốn cũng như tốc độ tăng tr ưởng c ủa v ốn cao h ơn." Todaro (1992) kết luận : "Chúng ta có thể tóm tắt những sự th ảo luận cho đ ến nay bằng cách nói rằng các nguồn của tăng trưởng kinh tế có th ể đ ược truy ra t ừ nhi ều nhân tố, nhưng quan trọng nhất, đầu tư mà làm c ải thi ện ch ất l ượng c ủa ngu ồn tài nguyên về vật chất cũng như con người đang tồn tại, làm tăng số l ượng c ủa các nguồn sản xuất đó và làm tăng năng suất của tất c ả, hoặc của các ngu ồn c ụ th ể thông qua việc phát minh, đổi mới và tiến bộ công nghệ kỹ thuật, đã và sẽ ti ếp t ục là nhân
  2. tố hàng đầu trong việc kích thích tăng trưởng kinh tế trong bất c ứ xã hội nào". Trong mô hình hồi qui với tỷ lệ tiết kiệm là một biến giải thích cho tăng trưởng thu nh ập đầu người, Otani và Villanueva (1990) đã tìm ra rằng h ệ số ước l ượng c ủa t ỷ l ệ ti ết kiệm nội địa (rõ ràng được giả định dùng để tài trợ cho đầu t ư) rất quan tr ọng v ề m ặt thống kê và độ lớn của hệ số ước lượng nói lên rằng khi ta tăng t ỷ l ệ ti ết ki ệm n ội địa lên 10% thì tốc độ tăng trưởng dài hạn của sản lượng theo đầu người sẽ tăng 1% tính chung cho toàn nền kinh tế. Gillis (1992) kết luận r ằng t ốc đ ộ tăng tr ưởng trong thu nhập chỉ có thể được duy trì trong một thời gian dài ch ỉ khi xã h ội có kh ả năng duy trì mức đầu tư ở mộ tỷ lệ đáng kể nào đó so với tổng sản phẩm quốc dân. 2. Lao động và vốn nhân lực: Ðộ lớn dân số và tốc độ tăng dân số rõ àng là có ảnh hưởng đến quá trình tăng tr ưởng và phát triển kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu tuy nhiên mối quan hệ gi ữa tốc đ ộ tăng dân số và tăng trưởng kinh tế tương đối phức tạp và còn nhiều tranh cãi. Lao động là một yếu tố sản xuất trực tiếp trong quá trình sản xuất. Todaro (1992, trang 112) đã nói rằng : "tăng trưởng dân số thường được xem là m ột nhân t ố tích c ực trong việc kích thích tăng trưởng kinh tế. Một lực lượng lao động d ồi dào có nghĩa là ngu ồn nhân lực sản xuất nhiều hơn trong khi đó dân số đông làm gia tăng ti ềm năng c ủa th ị trường nội địa." Ngược lại cũng có nhiều nhà kinh tế lập luận rằng tốc độ tăng dân số cao có thể làm chậm lại tốc độ tăng trưởng kinh tế. Dân số tăng gây áp lực lên ngu ồn tài nguyên thiên nhiên và nếu khu vực nông nghiệp không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu tăng thêm do dân số tăng thì điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh t ế. Trong nghiên cứu thực tiễn của mình, Otani và Villanueva (1990) tìm thấy rằng tốc độ tăng dân số có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng. Trong khi vai trò của số lượng lao động (hay dân số) đối v ới tăng tr ưởng kinh t ế là một vấn đề còn đang tranh cãi thì việc gia tăng, cải thiện chất lượng lao đ ộng hay v ốn nhân lực có tác dụng kích thích tăng trưởng kinh t ế đã đ ược nhi ều nhà kinh t ế nh ất trí. Vốn nhân lực có nghĩa là kỹ năng kiến thức mà người lao động tích lũy được trong quá trình lao động, học hỏi, nghiên cứu, giáo dục. Theodore Schultz là ng ười đ ầu tiên nh ấn mạnh đến vai trò quan trọng của vốn nhân lực trong phát triển kinh t ế. Ông trích d ẫn lời của Alfred Marshall : "kiến thức là động c ơ sản xuất mạnh nhất, nó cho phép chúng ta có thể chinh phục thiên nhiên và thoả mãn những mong mu ốn c ủa chúng ta". Trong bài diễn văn của mình khi nhận giải Nobel, Schultz kết luận rằng kiến th ức và chất lượng dân số thực sự quan trọng và rằng nhiều nước có thu nhập th ấp đã c ải thiện đáng kể chất lượng dân số cũng như học hỏi được những ki ến thức bổ ích trong vài thập niên gần đây. Những thành tựu này hàm ý những tri ển v ọng kinh t ế thu ận l ợi. Nhiều nhà kinh tế khác (Romer 1986, Lucas 1988, Barro 1988, Maddison 1995...) gần đây cũng đã tái nhấn mạnh những ảnh hưởng tích cực của vốn nhân lực đến tăng trưởng. Otani và Villanueva (1990) cũng đã khẳng định vai trò tích c ực c ủa v ốn nhân lực trong nghiên cứu thực tiễn của mình. 3. Tiến bộ công nghệ: Trong một số mô hình tăng trưởng, đặc biệt là trong hàm sản xuất tân c ổ điển, ti ến b ộ công nghệ được giả định là phần còn lại giữa tốc độ tăng trưởng thực và t ốc đ ộ tăng trưởng có trọng số của các yếu tố sản xuất khác, vì vậy nó đại di ện cho tất c ả nhân tố đóng góp cho tăng trưởng ngoại trừ những sự gia tăng trong nh ững y ếu t ố s ản xu ất
  3. chính như lao động và vốn; hay nói cách khác nó đại di ện cho t ất các các y ếu t ố s ản xuất đóng góp cho tổng năng suất, bao gồm lợi thế tăng dần theo qui mô và s ự chuyên môn hóa (xem Jansen 1995/1996). Người ta lập luận rằng ti ến b ộ công nghệ r ất quan trọng đối với tăng trưởng vì nó làm tăng năng suất c ủa t ất c ả các y ếu t ố s ản xu ất. Solow (trong World Bank 1991) luận cứ theo truyền thống tân c ổ đi ển rằng b ởi vì s ản phẩm biên của các yếu tố sản xuất sụt giảm cho nên tăng trưởng bền vững chỉ có th ể thực hiện được thông qua việc thay đổi công nghệ; và thay đổi công nghệ cũng bao gồm nhiều cách làm giảm chi phí thực tế. Trong nghiên c ứu thực ti ễn c ủa mình, Nafziger (1990) đã đi đến kết luận rằng tích lũy vốn và ti ến bộ công ngh ệ là nh ững nhân tố chính giải thích cho sự tăng trưởng kinh tế phi th ường c ủa các n ước Tây Âu và Nhật Bản trong 125-150 năm trở lại đây. 4. Tăng trưởng và thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu: Xuất khẩu có thể có tác động đến tăng trưởng kinh tế m ột cách trực tiếp vì nó là m ột thành phần của tổng sản phẩm hay một cách gián tiếp thông qua ảnh h ưởng c ủa nó đến các nhân tố của tăng trưởng. Xuất khẩu có ảnh hưởng tích c ực đ ến tăng tr ưởng qua nhiều cách. Thứ nhất, xuất khẩu làm tăng nhu cầu trong nền kinh tế và do vậy mở rộng thị trường cho sản xuất nội địa. Thứ hai, xuất khẩu giúp giảm bớt ràng bu ộc v ề cán cân thương mại. Thứ ba, việc hướng về xuất khẩu và cởi m ở th ương m ại c ải thiện quá trình tái phân bổ nguồn lực, làm tăng năng lực sử d ụng và c ạnh tranh. Th ứ tư, xuất khẩu có thể kích thích tiết kiệm. Thứ năm, xuất khẩu làm tăng đầu t ư trong nước cũng như thu hút đầu tư nước ngoài. Thứ sáu, xuất khẩu thúc đẩy thay đổi công nghệ và cải thiện nguồn vốn nhân lực, qua đó làm tăng năng suất. Sự thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu cũng có những ảnh hưởng tích c ực đ ến tăng trưởng. Nhiều nhà kinh tế cho rằng sự phát triển cần thiết phải được kết h ợp v ới quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo hướng công nghi ệp hoá, ít nhất cũng b ởi vì nh ững yêu cầu về thay đổi cơ cấu cầu của nền kinh tế và yêu c ầu tăng tr ưởng b ền v ững. Hollis Chenery và các cộng sự (1986) đã kết luận rằng công ngi ệp hóa nói chung là cần thiết cho tăng trưởng cả trên phương diện lý thuyết lẫn thực ti ễn b ởi vì ngành công nghiệp chế biến có những đặc trưng sau : (1) độ co dãn c ủa c ầu theo thu nh ập đối với hàng công nghiệp chế biến tương đối cao, (2) hàng công nghi ệp có tính khả thương cao nhưng với mức độ khả năng thay thế gi ữa hàng hóa n ội đ ịa là hàng nh ập khẩu khác nhau, (3) việc thành lập các ngành công nghiệp tương ứng với lợi th ế so sánh cho phép có sự tái phân bổ lao động và vốn đến những ngành có năng su ất cao hơn và khai thác được những lợi thế tiềm năng từ vi ệc chuyên môn hóa cũng nh ư l ợi thế tăng dần theo qui mô và (4) tăng trưởng trong ngành công nghi ệp chế bi ến là m ột trong những nguồn chính cho việc thay đổi công nghệ. Vì những đặc trưng kể trên c ủa ngành công nghiệp chế biến mà hàng xuất khẩu công nghi ệp có những tác đ ộng và những mối liên kết mạnh hơn hàng xuất khẩu nông nghiệp trong nền kinh tế
nguon tai.lieu . vn