Xem mẫu
- Một số kiến thức và mô hình
trồng tre
Rất nhiều loài tre, ngoài việc cung cấp thực phẩm rất nguyên liệu,
vật liệu cho nhiều ngành công nghiệp, xây dựng, thủ công mỹ
nghệ, còn là một nguồn thực phẩm có giá trị. Măng của nhiều loài
tre được coi là rau sạch, ăn ngon bổ và còn có thể có tác dụng
chữa bệnh. Theo Victor cusack (1977), kết quả phân tích thành
phần các chất dinh dưỡng trong măng tre như sau:
Carbohydrate 4.2 - 6.1 %
Protein 2.6 - 4 %
Fat 0.3 - 0.5 %
Ash (Silica) 0.8 - 1.3 ' %
Fibre 0.5 - 0.9 %
Glucose 1.8 - 4.1 %
Nước 89 - 93 %
Calories (Joules) 118 - 197
- Và bao gồm:
Thiamine và niacin
(Vi tamin B1, B2 complex) 0.7 - 1.4 %
Calcium 81 - 86 mg
Phosphorus 42 - 59 mg
Iran 0.5 - 1.7 mg
Magnesium 32 mg
Sodium 91 mg
Chlorine 76 mg
Copper 0.19 mg
Thiamine 0.08 mg
Rhiboflavin 0.19 mg
Niacin 0.2 mg
Vitamin C5 3.2 - 5.7 mg
Choline 8 mg
Oxalic acid 2 mg
Nước 89 - 93 %
- FU MAOYI (1999) so sánh kết quả phân tích về hàm lượng d inh
dưỡng của 27 loài măng tre với trên 10 loài rau, đã đánh giá:
trong măng tre có 2,65g protein (đứng thứ hai trong 12 loại rau
được phân tích về protein), o,49g lipid (cao nhất) 0,58g fibre (trung
bình), 2,50g sugar (thấp). Ngoài ra, trong măng còn chứa hơn 17
axit a min, hàm lượng p hosphor cao, sắt và can xi thấp.
Từ lâu, măng tre đã trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá tr ị của
nhiều nước trên Thế giới như Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan,...
Trung Quốc là quốc gia đ i đầu trong việc nghiên cứu t uyển c họn
được một số loài tre lấy măng và trồng t heo phương t hức thâm canh
cao.
Ở Việt Nam, măng tre rất quan t huộc đối với nhân dân từ bao đời
nay. Sản phẩm măng cũng p hong phú: măng tươi, măng chua, măng
dấm ớt, mă ng khô, măng hộp… Rất nhiều loài tre của nước ta cho
măng ngon như Luồng (Dendrrocalamus membranaceus ), Lồ
ô (Bambusa . procera), Mai ống(Dendrocalamus giganteus), Là
ngà (Bambusa blumeana)Trúc sào (Phyllostachys pubescens) Vầu
đắng (Indosasa amabilis), Tre gầy (Dendrocalamus sp.),... hầu hết
măng tre được nhân dân khai thác tự do trong rừng, trừ rừng Luồng
trồng. Cho đến nay việc tuyển chọn loài và trồng để chuyên măng
- chưa được chú trọng, cũng vì vậy chúng t a có rất ít các công trình
nghiên cứu về tre chuyên măng nội đ ịa.
Việc trồng tre nhập nội lấy măng có năng suất và chất lượng cao ở
miền Nam nước ta đã có từ lâu. Riêng ở miền Bắc tre nhập nội
chuyên măng mới bắt đầu phát triển từ năm 1997 và chủ yếu là một
số giống tre nhập lừ Trung Quốc. Đến nay, tre nhập nội lấy măng
đã được trồng ở hầu khắp mọi nơi trên cả nước, tập trung nhiều
nhất là ở một số tỉnh giáp b iên giới Việt - Trung. Ở nhiều nơi, tre
nhập nội lấy măng đã góp phần đáng kể trong việc tăng thu nhập
cho người dân và được coi là một trong những "cây xoá đói, giảm
nghèo" có hiệu quả.
2. Vài nét về tình hình gây trồng tre lấy măng trên thế giới:
Trung Quốc là quốc gia rất giầu tiềm năng về tre. Riêng về tre cho
măng ăn được có trên 50 loài, nhưng chủ yếu có 30 loài chính
như: Phyllostachys edulis, Ph. praecox, Ph. vivax, Ph. iridenscens,
Dendrocalamus latiflorus, D. oldhamii, D. giganteus, D.
beecheynus var pubescens,...Diện tích trồng tre chuyên măng có
khoảng 100.000 ha với năng suất trung b ình từ 10 đến 20
tấn/ha.năm. Năng suất măng ở một số diện tích có thể lên đến 30-35
- tấn/ha.năm. Trung Q uốc có khoảng trên 3 triệu ha tre để sản xuất
thân tre kết hợp với thu hoạch măng.
Thái Lan cũng là nước sản xuất măng lớn trên Thế giới. Một số loài
cho măng như: Dendrocalamus asper (Pai Tong), D. brandisii (Pai
Bongyai), D. strictus (Pai sang doi), Bambltsa blumenana (Pai
Seesuk), Thyrsostachys siamensis (Pai Ruak),T.
oliveni (Pai Ruakdum) và Gigantochloa albociliata (Pai Rai).
Trong số đó, loài D. asper là loài chủ lực trồng để sản xuất măng.
Năm 1994, D. asper được trồng ở 67 trong tổng số 76 tỉnh, với diện
tích 424.169 rai. Trong giai đoạn 1996 đến 1997, Thái Lan đã xuất
khẩu măng D. asper với tổng giá trị, trên nghìn triệu bath. Sản
lượng măng các loại của Thái Lan trong thời gian từ 1990 đến 1994
được tập hợp trong bảng 1.
Đài Loan có ít nhất 9000ha tre D. latiflorus và xuất khẩu hàng năm
trên 40.000 tấn măng. Nhật Bản, Việt Nam, Ấn Độ, Myanma, Úc và
một vài nước khác cũng là những nước đã và đang đẩy mạnh việc
phát triển tre lấy măng đáp ứng nhu cầu trong nước và phát triển
công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu.
Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia và
Singapore là những nước tiêu thụ lớn về măng tươi, măng ướp lạnh,
- măng muối. Sản phẩm măng hộp hầu như có mặt trên khắp thị trường
thế giới. Riêng một tỉnh ở Thái Lan chế biến khoảng 68.000 tấn măng
mỗi năm và xuất khẩu trên 40.000 tấn/năm. Nhật Bản tung ra thị
trường khoảng 90.000 tấn măng Moso và nhập khẩu khoảng 100.000
tấn măng từ Thái Lan, Đài Loan và Trung Quốc. Đài Loan hàng năm
xuất sang Nhật Bản khoảng 40.000 tấn măng Dendrocalamus
latiflorus. Trung Quốc xuất khẩu khoảng 140.000 tấn măng D.
latiflonus và lượng lớn măng Moso (Victor cusack, 1977).
Như vậy, sản phẩm măng tre ngày nay được rất nhiều nước trên Thế
giới biết đến. Nhiều quốc gia đã và đang đầu tư mạnh vào việc gây
trồng, kinh doanh măng tre để tạo ra hàng hoá đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
Bảng 1. Số lượng măng tre ở Thái Lan được khai thác từ (1990
đến 1994)
1 1 1 1 1
9 9 9 9 9
9 9 9 9 9
- 0 1 2 3 4
M
ă
n 6 4 6 7
g 4 6 8 4 1
2 . . . .
h . 9 6 6 1
ộ 3 6 8 5 9
p 9 0 3 8 9
M
ă
n
g
k 1
h 3 3 3 1 0
ô 1 0 4 6 9
M 1 1 2 3 5
- ă 6 0 9 3 4
n 8 5
g
t
ư
ơ
i
4 9 4 6 7
2 7 8 4 1
C . . . . .
ộ 8 0 7 7 3
n 0 9 4 0 6
g 8 5 6 7 9
(Tài liệu: Rungnapar Pattanavibool, 1998)
3. Tình hình gây tr ồng và kinh d oanh tre nhập nội l ấy măng ở
Việt Nam
3 .1 . Một số l oài tre nh ập nội:
- Tại miền Nam t rước đây, t re Mạnh tông c huyên măng đ ã đ ược đ ưa
từ Thái Lan về gây tr ồng. M ạnh tông có t ên k hoa
học:Denldrocalamus asper và là loài tre có măng lớn, đ ược t rồng
t hành rừng t huần loài c huyên sản xuất măng để xuấ t k hẩu. Hiện
nay, Mạnh tông c ũng đã đ ược t r ồng ở rất nhiều nơi kể cả ở miền
Bắc như ở Q uỳnh Côi - Thái Bình (Mạnh tông đ ược t rồng ngoài đê
ven sông để c hắn sóng kết hợp lấy măng). Trong đ iều k iện t huận
lợi, Mạnh tông là loài t re mọc c ụm, yêu c ầu nhiều á nh sáng mặt
trời và có t hể c hịu đ ược nhiệt độ đ ến 0 oC. Đường k ính t hân gần
gốc đến 20cm. Măng rất t o và là loại t hực p hẩm có c hất lượng rất
cao.
Tre Đ iềm t rúc Dendrocalamus latiflorus (nhiều nơi gọi t hành
"Điền trúc"). Theo Anh Tùng (1999), t re Đ iềm t rúc có tên t iếng
Anh: T aiwan g iant b amboo và t heo t iếng Trung Q uốc còn gọi là
"Ma trúc", "Trúc đen lá t o" hay "Trúc ng ọt". Loài này p hân bố t ại
M yanma và N am Trung Q uốc. Đ iềm t rúc mọc c ụm, yêu cầu nhiều
á nh sáng mặt t rời. Đ ường k ích t hân gần g ốc đến 20cm, đặc b iệt lá
có màu lục sẫm, k ích t hước lớn (chiều dài đến 4 0cm, c hiều rộng t ừ
7 đến 1 0cm. M ăng to và c ó c hất lượng cao, rất được ưa c huộng
- trên t hị t rường Trung Q uốc, Đ ài Loan. G iống k hi nhập về dạng
t hân gốc 1 năm t uổi.
Tre Bát độ là một loài tre có đặc điểm hình thái giống với Điềm trúc.
Giống loài này khi nhập về dạng củ khác với giống tre Điềm trúc ở
dạng thân gốc. Giáo sư Xia Niannhe - Viện thực vật học Nam Trung
Quốc (tại Quảng Châu) thuộc Viện Hàn lâm khoa học Trung Quốc
khi sang Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam hợp tác giám định về
tre trúc đã xác định: Bát độ thực chất là "Tre tàu”Dendrocalamuls
latiflorus. Như vậy có thể "Điềm trúc" và "Bát độ" chỉ là một loài
với hai xuất xứ, tên địa phương được dịch từ tiếng Trung Quốc khác
nhau. Trong khi chưa có kết quả so sánh giải phẫu hoa của hai loài
này, chúng tôi vẫn tạm gọi:Dendrocalamus sp. và vẫn tạm coi là một
loài riêng biệt.
Tre Lục t rúc c ó tên k hoa học: Bambusa o ldhamii và tên t iếng
Anh. O ldham b amboo, Green b amboo (Anh Tùng, 1 999). Đây là
loài tre t rồng lấy măng ở Trung Q uốc và Thái Lan. Lục trúc là loài
mọc c ụm, yêu cầu nhiều á nh sáng mặt tr ời, c hịu đ ược tới –5 oC.
Thân t re có đường k ính đến 10cm, t hẳng. Măng t uy nhỏ, nhưng ă n
ngon và có t hể d ùng t hay rau sống.
- Tre Tạp giao là giống lai giữa “ Chưởng c ao t rúc” với “ Đại lục
trúc” (tin D ự á n 5 t r ồng mới triệu ha rừng, 1 999), đ ó là loài
Bambusa pervasiabilis với Dendrrocalamus mopisis (Bùi C hính
N ghĩa, 2004). Tạp giao s inh t rưởng mạnh, có năng s uất và c hất
lượng măng cao, có k hả năng c hống sâu bệnh tốt. Tạp giao mọc
c ụm, t hân nhỏ nhưng t hẳng.
3.2. Tình hình gây trồng và k inh doanh tre nhập nội lấy măng ở
nước t a:
Có t hể nói: việc t rồng t re nhập nội c huyên măng ở nước t a hiện
nay đang t rên đà p hát triển mạnh và rộng k hắp. Tre nhập nội đang
được coi là một t rong một số đối t ượng c hính cần p hát triển và p hù
hợp với mục đ ích c ủa nhiều d ự á n, c hương trình là nhằm góp p hần
xoá đ ói giảm nghèo, bảo vệ t ài nguyên t hiên nhiên ở nước ta.
Theo con s ố t hống kê b an đầu c ủa C ục Lâm nghiệp - Bộ
NN&PTNT, đến năm 2003 c hương trình k huyến lâm đ ã đầu t ư
tr ồng k ho ảng gần 1.500 ha, c hia ra c ho t rên 3.000 hộ dân.
Công t y đầu t ư xuất nhập k hẩu Nông lâm sản c hế b iến t huộc Tổng
công t y rau q uả, nông sản t ừ 2001 đ ến 2 003 đã c ung c ấp 1 91.000
- cây giống c ho 28 Trung tâm k huyến nông - k huyến lâm c ủa một số
t ỉnh để t rồng trên t ổng d iện t ích k hoảng 2 .700ha.
Tổng d iện t ích t rồng t re nhập nội lấy măng ở nước ta t rên t hực tế
cao hơn c on số t hống kê đ ược. Bên c ạnh các c hương t rình, d ự á n
tr ồng tre lấy măng c ủa N hà nước c òn có t hêm một s ố d ự á n c ủa
nước ngoài c ũng đầu t ư c ho p hát triển tre măng. M ột số đ ịa
p hương và t hậm c hí nhiều cá nhân c ũng đã t ự bỏ vốn đầu t ư để mở
rộng t hêm d iện t ích t rồng t re lấy măng.
Tình hình t hực tế việc gây t rồng và k inh doanh t re nhập nội lấy
măng t rên cả nước đ ược đánh giá q ua kết q uả đ iều t ra k hảo sát
năm 2 004 t rên 2 1 t ỉnh t hành với một số đ iểm c hính như sau:
a) Tre Mạnh tông c hủ yếu được t rồng ở một s ố nơi ở miền Nam và
hiện nay c hủ yếu đ ược t rồng rải rác. Q ua một s ố đ iểm k hảo sát tại
Cà Mau, Cần Thơ, Bến Tre, Đ ồng Nai, Bình D ương, Bình P hước
c ho t hấy t re Mạnh t ông đã k hông còn đ ược tr ồng tập trung với
mục đ ích c huyên măng mà c hỉ còn t hấy rải rác và k hông đ ược
c hăm sóc. Măng loài t re này c ũng k hông được ưa c huộng.
R iê ng ở Q uỳnh P hụ, V ũ Thư - Thái Bình, tre Mạnh t ông đ ược
tr ồng ven sông p hía ngoài đê nhằm mục đ ích c hắn s óng và lấy
- măng và mô hình này đ ang được p hát đ ộng mở rộng c ho các đ ịa
p hương k hác trong t ỉnh. Tuy nhiên, mô hình này cần p hải đ ược
nghiên c ứu đánh giá về mức độ c hắn sóng c ũng như hiệu q uả k inh
tế c ũng như các giá tr ị k hác.
N hìn c hung tre Mạnh tông k hông đ ược ưa c huộng và t ương lai c ó
t hể b ị một số loài tre c huyên măng k hác t hay t hế.
b) Tre Lục t rúc hầu như ít đ ược ưa c hông vì măng nhỏ, năng s uất
t hấp. M ô hình c ủa Công t y Đầu tư xuất nhập k hẩu nông lâm sản -
c hế b iến với d iện t ích k hoảng 20 ha (giống t ừ Đài Loan), đ ược
tr ồng t ừ năm 1997 tại Tân Yên – Bắc G iang là mô hình tập trung
lớn nhất t rong c ác đ iểm đ ược đ iều t ra k hảo sát. C ho đến t hời đ iểm
này c hưa t hấy có mô hình nào k ể cả mô h ình nói trên đ ược đ ưa
vào để sản xuất măng đại t rà. Các đơn vị, cá nhân tr ồng Lục t rúc
mới c hỉ tập t rung vào để sản xuất giống đ ể bán. Trước đ ây giống
được nhân bằng cách tách t hân gốc 1 năm t uổi (giống t hân gốc) là
c hính. Sau này k ỹ t huật nhân giống hom cành đã đ ược áp d ụng.
G iá giống gốc tại t hời đ iểm 2001 k hoảng 14.O00đ/gốc và năm
2002 k hoảng 8.000 - 10.000đ/hom c ành.
c) Loài tre đ ược q uảng cáo nhiều nhất và được p hát t riển mạnh
nhất là loài Bát độ và Đ iềm t rúc. D iện t ích tr ồng tập trung lớn nhất
- trong các đ iểm k hảo sát t huộc C ông t y TNHH N uôi t rồng t huỷ hải
sản Đông Thành (Bình P hước): 2 47ha Đ iềm t rúc, t rồng từ 1993;
Công t y Fang Fuh (Đồng Nai): 1 80 ha (1999) và năm 2004 lên đến
300ha c ũng là loài t re Đ iềm t rúc. Đây là hai cơ sở đã và đang sản
xuất măng c hủ yếu để xuất k hẩu với hai dạng sản p hẩm: măng
muối c hua và muối d òn. G iá măng d òn: 1 2000đ/kg (chế b iến t ừ
cây măng cao t ừ 0,8 đ ến 1,2m so với mặt đất) và măng c hua:
8000đ/kg (chế b iến măng c ủ cao c hừng 3 0cm so với mặt đ ất).
Thân t re già đ ược lấy ra để bán c ho nhà máy giấy với giá: 400đ/kg
(thời đ iểm năm 2004). Q ua k hảo sát đánh giá: đó là hai mô hình
đ iển hình c ho việc k inh d oanh t re lấy măng có q uả.
Các mô hình còn lại, nhất là các mô hình t huộc c hương t rình
k huyến lâm, k huyến nông hầu như có q uy mô nhỏ t heo hộ gia
đ ình, lớn nhất c hỉ vài ha và p hân b ố rải rác. Hầu hết mô hình đều
mới đ ược tr ồng và lợi nhuận trước mắt mà mô hình mang lại c hỉ
sau 1 đến 2 năm t rồng là t iền bán giống. G iá cây giống vào k hoảng
từ 8.000đ đến 15.000đ t uỳ t huộc vào nhu cầu c ủa t ừng nơi. Có
nhiều hộ gia đ ình vài năm gần đây đ ã t hu hàng c hục t riệu đ ồng
mỗi năm q ua việc b án giống. Tuy nhiên, với việc p hát t riển t re lấy
măng với q uy mô nhỏ t heo hộ gia đ ình v à p hân tán như t hực tế
- hiện nay k hó c ó t hể q uy hoạch t hành vùng nguyên liệu sau này.
C hỉ t rong t hời gian ngắn nữa, nhu cầu về giống k hông còn, c hắc
c hắn sản p hẩm măng và t hân t re già sẽ là đối tượng được q uan
tâm. C ũng c hính vì vậy đa số các hộ gia đ ình t rồng t re hiện đ ang
q uan tâm lo lắng đến đ ầu ra c ho sản p hẩm c ủa mình.
e ) Ở những vùng d u l ịch n hư Q uảng N inh, Thanh Hoá c ó một s ố
mô h ình đ ã k hai t hác măng b án c hủ yếu c ho nhà hàng, k hách sạn.
G iá măng c ũng t u ỳ t huộc vào mùa v ụ.
Đ ầu vụ g iá măng k ho ảng 8 .000đ/kg và giữa v ụ k ho ảng 4 .000đ/kg
( măng t ươi c òn c ả b ẹ mo). N hiều nơi, d o măng rừng c òn đ ang d ễ
k hai t hác và c ũng đ ã q uen k hẩu vị c ủa nhân d ân đ ịa p hương nên
măng t re nhập nội k hông đ ược ưa c huộ ng t rên t hị t rường.
d ) M ột s ố đ ịa p hương n hư B ình D ương, Thanh Hoá,
Lạng S ơn, Lào C ai,. . . đ ang c ó k ế ho ạch p hát t riển mở rộng t re
lấy măng với q uy mô lớn và đ ầu t ư xây d ựng n hà máy c hế b iến
măng đ ể xuất k hẩu. V iệc đầu t ư xây d ựng n hà máy c hế b iến c hính
là c ơ s ở q uan t r ọng, c ó t ính q uết đ ịnh đ ến v iệc p hát t riển t re nhập
nội lấy măng lâu b ền. Trên t hực tế, việc p hát t riển mô h ình t re
măng với q uy mô hộ gia đ ình s ẽ k hó c ó thể đ ảm b ảo việc c ung
- c ấp nguyên l iệu đ ều đ ặn và đ ủ c hất lượng c ho c ác nhà máy c hế
b iến măng. Hầu hết các hộ gia đ ình t r ồng t re hiện nay đ ang hết
s ức q uan t âm đ ến đ ầu ra c ho s ản p hẩm s au này: măng t re, t hân
c ây t re già. V ới đà p hát t riển t re măng n hư h iện nay t hì c hỉ vài
năm n ữa nhiều đ ịa p hương s ẽ c ó hàng n gàn ha t re và hàng năm s ẽ
c ó một lượng lớn măng và t hân t re già được k hai t hác. N hư vậy
t h ị t rường t iêu t hụ s ản p hẩm t ừ c ây t re măng t rong t ương lai gần
s ẽ t r ở t hành t hách t hức đ ối với n gười s ản x uất.
4 . K ết l uận:
Tre lấy măng c ó xuất xứ t ừ các nước láng g iềng là n hững loài
c huyên măng đ ã đ ược t uyển c họn c ó năng s uất và c hất lượng
măng c ao, s ản p hẩm măng đ ã đ ược t hị t rường t hế g iới c hấp nhận
và hàng năm c ác nước Trung Q uốc, Thái Lan, Đ ài Loan đ ã xuất
k hẩu lượng lớn măng s ang N hật Bản, Hàn Q uốc, một s ố nước
c hâu  u, c hâu M ỹ…
· N hững loà i t re đ ược nhập vào nước ta đ ều c ó k hả năng t hích
n ghi với c ác vùng s inh t hái k hác nhau. Hiện nay t re Bát đ ộ và
Đ iềm t rúc rất đ ược ưa c huộng v ì măng t o, ngon. N hững v ùng đ ất
t ơi xốp, ẩ m và t hoát nước t ốt rất p hù hợp c ho t re lấy măng p hát
t riển t ốt.
- V iệc p hát t riển t r ồng t re nhập nội lấy măng đ ang đ ược nhiều
c hương t rình, d ự á n và đ ịa p hương t iến h ành. C ho đ ến nay, hầu
hết t re đ ược t rồng t heo hộ gia đ ình với d iện t ích n hỏ, rải rác.
Bước đ ầu lợi nhuận d o t re mang lại c ho n hiều đ ơn vị, c á nhân
t hông q ua v iệc bán giống. D iện t ích t r ồng rải rác, manh mún rất
k hó c ó t hể tạo t hành v ùng n guyên l iệu c ho v iệc s ản xuất măng
s au này. Hầu hết c ác hộ t r ồng t re rất q uan t âm đến đ ầu ra c ho
c ây măng t rong t hời gian t ới.
N hi ều đ ịa p hương đ ã và đ ang c ó d ự k iến xây d ựng n hà máy c hế
b iến măng và q uy h o ạch v ùng t r ồng v ới d iện t ích lớn. Đ ây c ó
t hể mới là c ơ s ở đ ảm b ảo c ho v iệc k inh d oanh t re măng c ó h iệu
q uả. Hai c ơ s ở: C ông t y T NHH N uôi t r ồng t hu ỷ hải s ản Đ ông
T hành ( Bình P hước) và C ông t y Fang F uh (Đ ồn g N ai) là v í d ụ
đ iển h ình về v iệc gây t r ồng v à k inh d oanh t re lấy măng c ó h i ệu
q uả.
nguon tai.lieu . vn