Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 MỘT SỐ KẾT QUẢ VỀ NGHIÊN CỨU BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TÍNH TRÊN TÔM NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT Nguyễn Văn Hảo1*, Lê Hồng Phước2 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định diễn biến của bệnh hoại tử gan tụy trên tôm nuôi trong ao và phòng thí nghiệm và đề xuất một số giải pháp hạn chế bệnh hoại tử gan tụy cấp tính. 51 mẫu tôm thu theo định kỳ 10 ngày/lần và 35 mẫu thu lúc dịch bệnh được kiểm tra bằng phương pháp mô bệnh học. Dấu hiệu hoại tử gan tụy xuất hiện sớm nhất ở ngày thứ 17 và muộn nhất vào ngày thứ 77 sau khi thả tôm vào ao nuôi. Tần suất xuất hiện hoại tử cao nhất được ghi nhận từ 20- 45 ngày. Tôm chết tập trung ở giai đoạn 19-31 ngày tuổi. Tất cả mẫu thu từ ao có tôm chết đều ghi nhận dấu hiệu hoại tử gan tụy khá cao và phải thu hoạch sớm ngay sau khi phát hiện hoại tử 2-3 ngày. Điều đáng ghi nhận là tỷ lệ hoại tử biến động lớn giữa các ao (từ 9-90%). Điều này cho thấy mức độ nguy hiểm của hội chứng gan tụy mặc dù khi chỉ phát hiện tỷ lệ hoại tử thấp. Tất cả các ao ghi nhận có dấu hiệu hoại tử đều phải thu hoạch sớm. Tôm từ ao nuôi bị nhiễm AHPND ở mức độ nhẹ chyển về phòng thí nghiệm có tỷ lệ chết không đáng kể sau 1 tháng nuôi. Việc tầm soát Vibrio sp. và V. parahaemolyticus hiện diện trong nước và tôm nuôi trong ao được xem là khá quan trọng làm cơ sở cho người nuôi có biện pháp giải quyết. Từ khóa: Hoại tử gan tụy, tôm, thu hoạch I. ĐẶT VẤN ĐỀ bùng phát EMS đã làm giảm sản lượng đáng kể Hiện nay, trên tôm nuôi xuất hiện hội chứng của tôm thẻ chân trắng (khoảng 60%). chết sớm hay còn gọi là bệnh hoại tử gan tụy Gần đây, ở Thái Lan, bệnh xuất hiện ở 2 cấp tính (Acute Hepatopancreatic Necrosis tỉnh phía Đông vịnh Thái Lan. Bệnh được ghi Disease - AHPND) được ghi nhận tại Trung nhận và gây thiệt hại nặng trên cả tôm sú và Quốc, Malaysia và Thái Lan. Ở Trung Quốc tôm thẻ chân trắng. Bệnh thường xảy ra ở giai xuất hiện đầu tiên năm 2009 nhưng chưa được đoạn 15-40 ngày sau khi thả nuôi. Tôm bệnh có người nuôi chú ý đến. Đến năm 2011, bệnh trở dấu hiệu giảm ăn, khối gan tụy có nhiều biến nên trầm trọng hơn ở những trang trại nuôi trên dạng bất thường như trương to và nhũn hoặc 5 năm và gần biển (Panakorn, 2012). Các trang teo nhỏ, màu sắc nhợt nhạt, dấu hiệu khác cũng trại nuôi tôm ở Hainan, Guangdong, Fujian và được ghi nhận bao gồm mềm vỏ, sậm màu. Tỷ Guangxi bị thiệt hại trong 6 tháng đầu năm 2011 lệ tôm chết có thể lên đến 100% trong vài ngày với khoảng 80%. Ở Malaysia, bệnh xuất hiện hoặc kéo dài hơn. Theo Lightner (2012), quan lần đầu vào giữa năm 2010 tại 2 bang Pahang sát trên tiêu bản mô học các mẫu tôm bệnh thu và Joho sau đó lan rộng sang các vùng khác. Sự tại tỉnh Sóc Trăng cho thấy AHPNS có một số 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. 2 Trung tâm Quốc gia Quan trắc Cảnh báo Môi trường và Phòng ngừa Dịch bệnh Thủy sản Khu vực Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. * Email: haoria2@hcm.vnn.vn TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 73
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 đặc điểm như (1) diễn biến của quá trình thoái Trang trại lớn có tổng diện tích là 76 ha, có đầu hoá gan tuỵ cấp tính từ trong ra ngoài, (2) thiếu tư cơ sở hạ tầng tốt như hệ thống giao thông hoạt động phân bào đẳng nhiễm của tế bào có trong trang trại, điện, quạt nước, thổi khí được nguồn gốc từ mô phôi (3) rối loạn chức năng trang bị có hệ thống, có hệ thống cho ăn tự động, các tế bào tổ chức gan tuỵ (4) dễ nhận diện các có nhà tập thể, bếp ăn cho công nhân, có biện tế bào có nhân lớn bất thường và sự bong tróc tế pháp an toàn sinh học. Trang trại trung bình có bào, (5) giai đoạn cuối bao gồm sự tập hợp các diện tích 20-35 ha, có hệ thống điện, quạt nước. tế bào máu ở khoảng gian giữa các ống gan và Tuy nhiên, mức độ đầu tư cho hạ tầng thấp hơn nhiễm khuẩn thứ cấp. Kết quả mô học tương tự so với trang trại lớn, không có khu tập thể hay được tìm thấy bởi Prachumwat và ctv., (2012) bếp ăn cho công nhân, không có hệ thống cho ăn khi nghiên cứu trên tôm thẻ chân trắng ở Thái tự động. Trang trại nhỏ có diện tích < 10ha, đầu Lan được thu từ hai tỉnh Chantaburi và Rayong tư cho cơ sở hạ tầng kém hơn trang trại trung vào cuối năm 2011 đầu năm 2012. bình, trang thiết bị nghèo nàn. Theo NACA (2012), nghiên cứu trên tôm 2.1.2. Nghiên cứu khả năng hồi phục của bệnh thu từ các vùng khác nhau đã phát hiện bệnh hoại tử gan tuỵ cấp tính vi khuẩn thuộc 2 giống Delftia và Ralstonia. Thu mẫu tôm từ hai ao tôm thẻ tại xã Liêu Ngoài ra, tác giả còn phát hiện sự hiện diện của Tú, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng có dấu hiệu bacteriophage trên mẫu tôm bị hội chứng gan bệnh nhẹ (Ao 1 & 2 với kết quả kiểm tra tình tuỵ cấp tính. Tuy nhiên vẫn chưa có kết luận trạng hoại tử gan tụy bằng phương pháp mô học cuối cùng vì cần phải có kết quả từ các các thí cho tỷ lệ nhiễm ở ao 1 là 12%, ao 2 là 10%) và nghiệm kiểm chứng. hai ao tôm thẻ có dấu hiệu bệnh nặng (Ao 3&4, Theo Loc và ctv., (2013) bệnh hoại tử gan tụy với tỷ lệ hoại tử gan tụy là 89 và 32%). Ao nuôi cấp tính do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus, với diện tích 5.000 m2, mật độ thả 100 con/m2. vi khuẩn này đã bị nhiễm bởi một loại thể thực Đối với ao 1 & 2, thu mẫu lúc tôm nuôi được khuẩn (bacteriophage, virus ký sinh trong vi 27 ngày tuổi chuyển về phòng thí nghiệm nuôi khuẩn) làm tăng cường độc lực và gây chết trong bể kính chứa 70 lít nước biển 20%o để trên tôm. Vi khuẩn được lây truyền qua đường theo dõi tiếp. Tương tự cho ao 3 & 4 nhưng miệng, sau đó chúng xâm nhập vào đường tiêu chỉ khác nhau ở tuổi tôm, tôm từ 2 ao này được hóa tôm, sinh độc tố gây phá hủy mô và làm rối chuyển về phòng thí nghiệm sau 9 ngày nuôi. loạn chức năng của gan tụy, cơ quan tiêu hóa 2.1.3. Theo dõi bệnh hoại tử gan tụy cấp của tôm. tính đối với tôm nuôi trong phòng thí nghiệm và II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ngoài ao NGHIÊN CỨU Tôm nuôi được 10 ngày sau đó vận chuyển sống từ 2 ao tôm (Ao1&2 có diện tích 5.000 m2, 2.1. Vật liệu mật độ thả 100 con/m2) tại huyện Trần Đề, tỉnh 2.1.1. Thời điểm và tỷ lệ xuất hiện hoại tử Sóc Trăng về phòng thí nghiệm và nuôi trong bể gan tụy trên tôm nuôi thâm canh kính chứa 70 lít nước biển 20%o. Tổng số 300 Mẫu tôm thu được phân loại theo định kỳ tôm được chuyển từ 2 ao về phòng thí nghiệm (10 ngày/lần), mẫu không theo định kỳ (dịch được nuôi theo dõi trong vòng 21 ngày. Số tôm bệnh). Mẫu thu tại các trang trại nuôi tôm thuộc trong ao nuôi cũng được theo dõi song song với hiệp hội tôm Mỹ Thanh (xã Liêu Tú, Huyện số tôm nuôi trong bể kính. Thu mẫu tôm định kỳ Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng). Các trang trại được hàng tuần để đánh giá tình trạng gan tụy bằng phân loại theo quy mô lớn, trung bình và nhỏ. phương pháp mô bệnh học. 74 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 2.1.4. Thực nghiệm giải pháp kiểm soát khuẩn lạc mọc trên đĩa được cho là thích hợp sẽ bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trong điều kiện nằm trong khoảng 30-300 khuẩn lạc/đĩa. Tổng thực địa thông qua việc tầm soát Vibrio tổng số số Vibrio trong mẫu nước (CFU/ml nước) được và V. parahaemolyticus xác định bằng số khuẩn lạc trung bình từ 3 đĩa Theo dõi 11 ao nuôi tôm thẻ chân trắng thạch TCBS trong cùng một nồng độ x 10 x độ thâm canh ở xã Dương Hòa, huyện Kiên Lương, pha loãng. Định lượng Vibrio trong tôm cũng tỉnh Kiên Giang. Ao nuôi có diện tích từ 1.000- được tiến hành tương tự, thay vì lấy 1ml mẫu 3.000 m2, mật độ thả 100 con/m2. Theo dõi thu nước thì lấy 1g gan tụy rồi tiến hành pha loãng, mẫu nước và tôm để xác định Vibrio tổng số và V. parahaemolyticus theo định kỳ 2 ngày/lần cấy như trường hợp mẫu nước. Xác định sự hiện trong suốt chu kỳ nuôi. diện của Vibrio parahaemolyticus bằng cách 2.2. Phương pháp mô bệnh học cấy mẫu nước, hoặc tôm trên môi trường chọn lọc Chromagar. Trên loại môi trường này có thể Mẫu mô học được cố định bằng dung dịch tìm thấy khuẩn lạc tím hoa cà đặc trưng của V. Davidson’s với tỷ lệ mẫu vật và hoá chất cố định là 1:10. Mẫu được xử lý theo phương pháp parahaemolyticus. mô học truyền thống cắt lát mỏng từ 4-5mm và III. KẾT QUẢ nhuộm tiêu bản bằng Hematoxylin và Eosin (H&E) theo Lightner (1996). 3.1. Thời điểm và tỷ lệ xuất hiện hoại tử 2.3. Phương pháp nghiên cứu khả năng gan tụy trên tôm nuôi thâm canh hồi phục của tôm bệnh Kết quả nghiên cứu bước đầu về thời điểm Thu mẫu tôm từ hai ao tôm thẻ tại Sóc Trăng xuất hiện hoại tử gan tụy ở các trang trại với có dấu hiệu bệnh nhẹ (Ao1&2) và hai ao tôm quy mô lớn nhỏ khác nhau cho thấy trong số 51 thẻ có dấu hiệu bệnh nặng (Ao 3&4) để kiểm tra ao theo dõi đều ghi nhận trường hợp thu hoạch tình trạng hoại tử gan tụy. Sau đó chuyển tôm sớm mặc dù đã có can thiệp bằng kháng sinh, từ 4 ao này về phòng thí nghiệm nuôi trong bể hóa chất diệt khuẩn, chất bổ trợ gan, vitamine, kính chứa 70 lít nước biển có độ mặn 15%o và khoáng. Đối với trang trại có quy mô lớn, trong thay 30-40% nước mỗi ngày. Theo dõi tôm nuôi 16 ao khảo sát ghi nhận 11 ao có hoại tử gan tụy trong vòng 25 ngày, ghi nhận và thu mẫu tôm trong trường hợp chết. (đồ thị 1). 2.4. Phương pháp xác định Vibrio tổng số và V. parahaemolyticus tại hiện trường Tổng số Vibrio trong mẫu nước ao nuôi được xác định tại hiện trường bằng phương pháp trải đĩa trên thạch TCBS. Để xác định Vibrio tổng số trong nước ao nuôi trước hết pha loãng mẫu trong nước muối sinh lý vô trùng để được dãy nồng độ 10o, 10-1, 10-2. Lấy 100 µl mẫu từ các nồng độ này cấy trên đĩa thạch TCBS (mỗi nồng độ cấy 3 đĩa). Trong điều kiện ở ao tôm không có tủ ấm để ủ đĩa thạch ở 28oC thì có thể bảo quản đĩa ở nhiệt độ phòng trong Đồ thị 1. Kết quả mô học xác định thời điểm 24 giờ rồi đếm khuẩn lạc mọc trên TCBS. Số xuất hiện hoại tử gan tuỵ trên tôm TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 75
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Trong số các ao nghiên cứu theo dõi trong Đối với nhóm ao có tôm chết lúc thu suốt chu kỳ nuôi cho thấy hiện tượng hoại tử mẫu ghi nhận 100% các mẫu thu đều có gan tụy xuất hiện sớm nhất ở ngày thứ 17 sau dấu hiệu hoại tử gan tụy (15/15 mẫu). Thời khi thả nuôi và muộn nhất ở ngày thứ 63. Hầu gian xuất hiện hoại tử từ 16-38 ngày tuổi. hết các trường hợp phát hiện hoại tử đều thu Tất cả các ao này đều phải thu hoạch sau hoạch sớm. Một số trường hợp có thể kéo dài 2-3 ngày phát hiện có hoại tử gan tụy (đồ thời gian nuôi bằng các biện pháp can thiệp thị 2). Qua khảo sát cho thấy đây là giai (chất bổ trợ gan, kích thích miễn dịch, kháng đoạn tập trung nhiều tôm chết nhất do sinh,…) tuy nhiên vẫn không duy trì được đến AHPND. cuối vụ nuôi mà phải thu hoạch sớm. Đồ thị 2. Kết quả mô học khảo sát hoại tử gan tuỵ trên các mẫu tôm bệnh Đối với nhóm tôm chết kéo dài có tỷ lệ hoại tử thấp hơn tôm chết tại thời điểm thu mẫu (đồ thị 3). Đồ thị 3. Kết quả mô học xác định tỷ lệ hoại tử gan tuỵ trên nhóm tôm chết kéo dài hoặc có dấu hiệu hồi phục 76 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.2. Kết quả nghiên cứu khả năng hồi (Yellow Head Complex Virus) và WSSV (White phục của bệnh hoại tử gan tuỵ cấp tính Spot Syndrome Virus). Ao1, 2, 3 & 4 có dấu Mục đích của nghiên cứu này là nhằm xác hiệu hoại tử gan tụy đặc trưng với tỷ lệ lần lượt định khả năng hồi phục của tôm bệnh khi được là 10, 12, 89 và 32%. chuyển từ ao nuôi về phòng thí nghiệm. Kết quả theo dõi trong phòng thí nghiệm Kết quả thu mẫu phân tích mô bệnh tại thời trong vòng 25 ngày cho thấy tôm chết chủ yếu điểm chuyển mẫu về PTN cho thấy nguồn tôm tập trung ở 3 ngày đầu sau khi chuyển về phòng không nhiễm MBV (Monodon Baculovirus), thí nghiệm với nguyên nhân chính là do sốc HPV (Hepatopancreas Parvoirus), YHCV trong quá trình vận chuyển. Ao 1 (240 con) Ao 2 (240 con) Ao 3 (240 con) Ao 4 (120 con) Đồ thị 4. Số cá thể chết ở mỗi nghiệm thức theo thời gian nuôi Một số thông tin liên quan đến các ao nuôi Ao 3: Kết quả theo dõi mô bệnh học liên như sau: tục trong 3 tuần đầu cho thấy tôm không bị hoại Ao 1: Xét nghiệm mẫu ở ngày nuôi thứ 18 tử gan tụy và chỉ phát hiện có dấu hiệu mô bệnh có hoại tử gan tụy, ao ngừng nuôi vào ngày nuôi học hoại tử gan tụy đặc trưng là 89% vào ngày thứ 22. Tôm được chuyển từ ao về phòng thí nuôi thứ 27 (ngày ngừng nuôi tại ao). Kết quả nghiệm vào ngày nuôi thứ 18 cho thấy tôm vẫn theo dõi tôm nuôi trong phòng thí nghiệm cho khỏe sau 25 ngày nuôi, tỷ lệ chết không đáng thấy chết rất nhiều ở 3 ngày đầu tiên (70%) sau kể (< 5%). đó giảm chết (đồ thị 4). Ao 2: Đến ngày nuôi thứ 9 tôm có dấu hiệu Ao 4: Kết quả theo dõi mô bệnh học liên đặc trưng hoại tử gan nhẹ tại ao nuôi và mô tục trong 3 tuần đầu cho thấy tôm không bị bệnh học cho thấy bị hoại tử gan tụy và chết hoại tử gan tụy. Ao này bị phát hiện có dấu 4 ngày sau đó. Giống như tôm ở ao 1, đàn tôm hiệu mô bệnh học hoại tử gan tụy đặc trưng là ở ngày nuôi thứ 9 được chuyển về phòng thí 32% vào ngày nuôi thứ 27. Giống như ao 3, nghiệm cho tỷ lệ chết không đáng kể trong quá tôm chuyển về phòng thí nghiệm chết nhiều ở trình chăm sóc. 3 ngày đầu tiên. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 77
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Tất cả 4 ao nuôi tôm đều chết vì bị hoại tử Đối với tôm nuôi tại ao: Theo dõi và thu gan tụy cấp tính. mẫu tôm định kỳ 7 ngày/lần để xem diễn biến 3.3. Kết quả theo dõi bệnh hoại tử gan của bệnh hoại tử gan tụy bằng phân tích mô học. tụy cấp tính đối với tôm nuôi trong phòng thí Kết quả phân tích mô bệnh học trên mẫu nghiệm và ngoài ao thu định kỳ (Bảng 1) cho thấy nguồn mẫu thu Mục đích của thí nghiệm này là theo dõi định kỳ đều không nhiễm MBV, HPV, YHCV bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên cùng một và WSSV, tất cả các mẫu thu định kỳ đều không nguồn tôm được nuôi song song trong ao và có dấu hiệu hoại tử gan tụy đến tuần thứ 5. Tuy trong bể kính. nhiên, mẫu thu định kỳ tuần 7 trên ao Ao 2 có hoại tử gan tụy phải thu hoạch. Ao 1 mặc dù Tôm nuôi được vận chuyển sống từ 2 ao không phát hiện hoại tử gan tụy ở tuần thứ 5 tôm (Ao1&2) tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng nhưng ở tuần thứ 6 tôm chết do hoại tử gan tụy về phòng thí nghiệm và nuôi trong bể kính. Số phải thu hoạch. Điều này cho thấy diễn tiến của tôm bắt từ ao 1 là 125 con, tôm từ ao 2 có tổng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính là rất nhanh. số 175 con. Bảng 1. Kết quả phân tích mô bệnh học thu mẫu định kỳ tại ao nuôi Tuần thu mẫu Kết quả phân tích mô học Ao1 MBV HPV WSSV YHCV KST HT1 HT2 Tuần 1 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) Tuần 2 (-) (-) (-) (-) (+) (-) (-) Tuần 3 (-) (-) (+) (-) (+) (-) (-) Tuần 4 (-) (-) (-) (-) (+) (-) (-) Tuần 5 (-) (-) (-) (-) (+) (-) (-) Ao2 Tuần 2 (-) (-) (-) (+) (-) (-) (-) Tuần 3 (-) (-) (-) (-) (+) (-) (-) Tuần 4 (-) (-) (-) (-) (+) (-) (-) Tuần 5 (-) (-) (-) (-) (+) (-) (-) Tuần 6 (-) (-) (-) (-) (+) (-) (-) Tuần 7 (+) (-) (-) (-) (+) (+) (+) KST: ký sinh trùng; HT1: Hoại tử 1: bong tróc tế bào gan tụy; HT2: Hoại tử 2: có sự xuất hiện của các thể granuloma Đối với tôm nuôi trong bể kính: Theo dõi 3.4. Thực nghiệm giải pháp kiểm soát và thu mẫu định kỳ mỗi tuần 1 lần (3 cá thể/ bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trong điều kiện nghiệm thức) và thu mẫu cá thể tôm yếu sắp thực địa thông qua việc tầm soát Vibrio tổng chết (nếu có) để phân tích mô học. Tôm nuôi số và V. parahaemolyticus trong bể kính được theo dõi hàng ngày trong Việc tầm soát sự hiện diện của Vibrio suốt 3 tuần. Kết quả cho thấy tỷ lệ chết ở tôm trong môi trường nước ao nuôi trong suốt vụ chuyển từ 2 ao nói trên không quá 10% sau 3 nuôi (nhất là 2 tháng nuôi đầu tiên) là rất cần tuần nuôi trong PTN. Kết quả phân tích mô học thiết đối với việc kiểm soát bệnh hoại tử gan định kỳ trong quá trình theo dõi cũng không có tụy cấp tính. Trên cơ sở đó có biện pháp can dấu hiệu hoại tử gan tụy, không nhiễm các mầm thiệp kịp thời bằng chất diệt khuẩn và cấy vi bệnh MBV, HPV, YHCV, WSSV, KST. 78 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 sinh thích hợp. Kết quả ở đồ thị 5 và 6 cho thấy hết các trường hợp cho thấy mật độ Vibrio tổng hiệu quả phần nào của chất diệt khuẩn và chế số và V. parahaemolyticus giảm đáng kể sau khi phẩm vi sinh đối với việc kiểm soát Vibrio và cấy chế phẩm vi sinh. V. parahaemolyticus trong nước ao nuôi. Ở hầu Đồ thị 5. Mật độ Vibrio trong nước ao nuôi trước diệt khuẩn, sau diệt khuẩn-trước khi cấy vi sinh và sau khi cấy vi sinh Đồ thị 6. Mật độ Vibrio parahaemolyticus trong nước ao nuôi trước diệt khuẩn, sau diệt khuẩn- trước khi cấy vi sinh và sau khi cấy vi sinh Cũng giống như việc tầm soát sự hiện 7 cho thấy hiệu quả phần nào của việc diện của Vibrio trong môi trường nước, dùng kháng sinh đối với việc kiểm soát kiểm tra Vibrio trong cơ thể tôm nuôi Vibrio và V. parahaemolyticus trong gan cũng rất cần thiết. Trên cơ sở đó có thể tụy tôm nuôi, mật độ Vibrio giảm sau khi dùng chất kháng khuẩn hay kháng sinh sử dụng kháng sinh. thích hợp khi cần thiết. Kết quả ở đồ thị TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 79
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Đồ thị 7. Mật độ V. parahaemolyticus trong gan tụy tôm nuôi trước và sau khi sử dụng kháng sinh IV. THẢO LUẬN một loại thể thực khuẩn (bacteriophage, virus Các kết quả nghiên cứu về bệnh hoại tử năm ký sinh trong vi khuẩn) làm tăng cường độc lực 2011 và 2012 chưa thấy bằng chứng tác nhân và gây chết trên tôm. Vi khuẩn được lây truyền hữu sinh gây bệnh. Giả thuyết nguyên nhân gây qua đường miệng, sau đó chúng xâm nhập vào chết được nghi ngờ là do ảnh hưởng độc tố và đường tiêu hóa tôm, sinh độc tố gây phá hủy mô nhiễm thứ phát vi khuẩn gây bệnh. Độc tố có và làm rối loạn chức năng của gan tụy, cơ quan thể đến từ tảo, từ thức ăn hoặc do vi sinh vật tiết tiêu hóa của tôm. ra. Dấu hiệu hoại tử gan cơ quan gan tuỵ tương Đối với các ao tôm nuôi bệnh hoại tử gan tự cũng được ghi nhận khi tôm tiếp xúc với độc tụy cấp tính chết kéo dài nhiều ngày là hệ quả tố aflatoxin B1 và cũng có hiện tượng ức chế của việc người nuôi dùng các giải pháp can phân bào. thiệp chủ yếu là dùng các loại kháng sinh khác Theo Flegel (2012), nghiên cứu trên tôm nhau. Thực tế cho thấy việc sử dụng kháng sinh bệnh thu từ các vùng khác nhau đã phát hiện có thể làm giảm hoặc có tác động tạm dừng chết vi khuẩn thuộc 2 giống Delftia và Ralstonia. với số lượng lớn nhưng không có các tác động Ngoài ra, tác giả còn phát hiện sự hiện diện của phục hồi được chức năng gan. Tôm chậm lớn, bacteriophage trên mẫu tôm bị hội chứng gan chết dần trong quá trình nuôi dẫn đến sản lượng tuỵ cấp tính. Tuy nhiên, vẫn chưa có kết luận thấp khi thu hoạch. cuối cùng vì cần phải có kết quả từ các các thí Qua nghiên cứu này cho thấy cùng một nghiệm kiểm chứng. Othman (2012) nghiên nguồn tôm nhưng tôm nuôi trong ao chết vì cứu bệnh tại Malaysia cho rằng hội chứng hoại bệnh hoại tử gan tụy trong khi số tôm chuyển về tử gan tuỵ ở tôm có thể liên quan đến sự lột xác, phòng thí nghiệm không chết do AHPND và tỷ sự thiếu hụt các khoáng chất trong ao nuôi và lệ chết tích lũy không đáng kể sau 3 tuần nuôi sự lạm dụng của hoá chất và chế phẩm vi sinh (không quá 10%). Điều này cho thấy việc kiểm trong quá trình nuôi. soát tốt trong phòng thí nghiệm có thể không Theo Lightner và ctv., (2013) hội chứng làm bùng phát AHPND trong khi vai trò của hoại tử gan tụy cấp tính do vi khuẩn Vibrio môi trường ao nuôi làm ảnh hưởng lớn đến phát parahaemolyticus, vi khuẩn này đã bị nhiễm bởi sinh AHPND. 80 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Theo Shrimp New International tháng hưởng phần nào đến khả năng hồi phục của tôm 10/2014 với thông tin điều tra từ sở Thủy sản bệnh hoại tử gan tụy cấp tính. ở Thái Lan đã đưa ra khuyến cáo đối với tôm Việc tầm soát sự hiện diện của Vibrio và giống thả thì tổng số Vibrio trên tôm post là V. parahaemolyticus trong nước ao nuôi và không qua 1.000 CFU/g. Trong số này thì nhiều trong cơ thể tôm được xem là quan trọng trong nhất chỉ là 100 CFU/g với khuẩn lạc xanh và việc kiểm soát bệnh hoại tử gan tụy cấp tính. còn lại 900 CFU/g là khuẩn lạc vàng. V. harveyi Dựa trên cơ sở của việc tầm soát này mà người không được phép có mặt. nuôi có thể can thiệp kịp thời khi phát hiện bất Theo Pitogo (2012) thì sự đa dạng của vi thường trong ao nuôi. sinh vật trong ao nuôi giảm nhanh sau 2-3 tuần. Từ ngày 20 -30 sau khi thả tôm tổng vi sinh vật trong nước có xu thế giảm trong khi tổng vi TÀI LIỆU THAM KHẢO khuẩn Vibrio và tổng vi khuẩn phát sáng có xu Lightner, D.V., 1996. A Handbook of Pathology and thế tăng cao nhất. Số lượng vi khuẩn phát sáng Diagnostic Procedures for Diseases of Penaeid hiện diện với mức độ thấp trước khi có hiện Shrimp. World Aquaculture Society, Baton Rouge, tượng tôm chết trong ao và tăng cao nhất khi Louisiana, USA, p. 304. tôm bắt đầu chết và ổn định trong một thời gian Lightner, D.V., Redman, R.M., Pantoja, C.R., Noble, dài (10 ngày kể từ tôm bắt đầu chết). Có trường B.L., Loc Tran, 2012 Early Mortality Syndrome. hợp Vibrio harveyi hiện diện trong môi trường Global aquaculture advocate 2/2012, p40 ở mức
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 SOME RESEARCH RESULTS ON ACUTE HEPATOPANCREATIC NECROSIS DISEASE IN SHRIMP CULTURED IN MEKONG DELTA AND INITIAL SOLUTIONS Nguyen Van Hao1*, Le Hong Phuoc2 ABSTRACT This study was conducted to determine the evolution of AHPND in shrimp cultured in pond and in laboratory conditions. The prevention solution is proposed based on these results. Histopathological method was used to analyse 51 shrimp samples collected periodically every 10 days and 36 samples collected at disease outbreak. The earliest and latest signs of necrosis appeared on day 17 and 77 after stocking respectively. The highest frequency of necrosis appearance was recorded from 20 to 45 days after stocking. Mortality was concentrated in the period of 19-31 days of age. All shrimp samples collected at outbreak showed high prevalence of necrosis and lead to early harvesting after 2-3 days of necrosis detecting. It is interesting that the high variation of necrosis rate have been recorded between ponds (9-90%). This result shows the severity of AHPND although only low necrosis rate was detected. The early harvesting has been applied in all shrimp ponds with signs of necrosis. Shrimp form the slightly infected pond can survive in the labolatory condition for one month when water parameters were controlled. Monotring of Vibrio sp. and V. parahaemolyticus in the water and in the shrimp body seems to be important in control of AHPND. Based on this result, the farmers can decide the solution at certain periods. Keywords: Hepatopancreatitic necrosis syndrome, shrimp, harvest Người phản biện: ThS. Ngô Thị Ngọc Thủy Ngày nhận bài: 10/8/2014 Ngày thông qua phản biện: 28/8/2014 Ngày duyệt đăng: 05/9/2014 1 Research Institute for Aquaculture No2. 2 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemic, Research Institute for Aquaculture No2. * Email: haoria2@hcm.vnn.vn 82 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
nguon tai.lieu . vn