Xem mẫu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
MỘT SỐ KẾT QUẢ TỪ CHƯƠNG TRÌNH CHỌN GIỐNG TÔM
CÀNG XANH THẾ HỆ THỨ NĂM
Nguyễn Trung Ký1*, Nguyễn Thanh Vũ1,Trịnh Quốc Trọng1
TÓM TẮT
Báo cáo này trình bày kết quả phân tích tăng trưởng đàn tôm càng xanh chọn giống thế hệ thứ 5 thu
hoạch năm 2013. Số liệu phân tích dựa trên 5.820 cá thể được cân khối lượng tổng. Theo kết quả thu
được, khối lượng tôm đạt trung bình 32,5 ± 17,4 g sau 4 tháng nuôi sau đánh dấu, trong đó tôm cái
có khối lượng trung bình 27,5 ± 7,1 g và của tôm đực là 43,9 ± 26,3 g. Tỷ lệ tôm cái cao (69,4 %),
chiếm ưu thế về số lượng trong đàn. Tỷ lệ tồn dấu trên tôm nuôi đến thời điểm thu hoạch là 98,7 %.
Tỷ lệ mất dấu trên tôm cái (1 %) thấp hơn tôm đực (2 %). Hệ số di truyền tính trạng khối lượng cơ
thể ở mức trung bình (0,18 ± 0,04), cao ở tôm cái (0,47 ± 0,10) và rất thấp ở tôm đực (0,08 ± 0,03).
Tương quan di truyền giữa tôm cái và tôm đực 0,81 ± 0,10 là tương đối lớn, cho thấy khả năng chọn
lọc gián tiếp con đực qua con cái có thể mang lại hiệu quả cải thiện tăng trưởng của đời con.
Từ khóa: Tôm càng xanh, chương trình chọn giống, hệ số di truyền, tương quan di truyền,
tăng trưởng
I. GIỚI THIỆU
tăng trưởng ở tôm càng xanh: (1) cạnh tranh
Các nghiên cứu sâu về cấu trúc quần đàn thức ăn (chiếm đóng vùng lãnh thổ riêng), (2)
tôm càng xanh và các cơ chế điều khiển tăng sự thèm ăn thịt nhau (hao hụt), (3) gia tăng tiêu
trưởng trên đối tượng này đã được nhiều tác tốn năng lượng (đánh nhau) và (4) một nhóm
giả nghiên cứu từ rất sớm, khi nghề nuôi tôm cá thể hoạt động mạnh (bơi lội tránh sự đuổi
càng xanh mới bắt đầu (Barki, 1992; Barki, bắt như kiểu hình đực nhỏ). Tất cả các cơ chế
1997; Karplus, 1995; 1992a; 1986a; b; 1992b; này đều liên quan đến tính hung hăng của tôm
Wohlfarth, 1985). Sự phân bố khối lượng lớn và trật tự xã hội của loài này. Theo Vázquez-
giữa các kiểu hình tôm trưởng thành và đặc biệt Acevedo (2009), tập tính hung hăng có liên
là trên tôm đực là một rào cản rất lớn cho việc quan đến một loại neuropeptide điều khiển việc
tăng năng suất tôm nuôi. Khối lượng phân bố chiếm giữ vùng lãnh thổ riêng đối với tôm càng
lớn phản ánh cấu trúc phức tạp của quần đàn, xanh và tôm càng cam. Sự ảnh hưởng của màu
bao gồm ba loại kiểu hình của tôm đực: đực sắc càng cũng được nhắc tới trong nghiên cứu
càng xanh, đực càng cam và đực nhỏ, mà rất của Karplus (1992a), một kết quả khác cho
khác nhau ở hình thái, sinh lý và hành vi. Tương thấy việc cắt càng trên tôm có thể dẫn tới kích
tác trong quần đàn giữa tôm giống (juvenile) và cỡ quần đàn đồng đều hơn và tăng tỷ lệ sống
tôm trưởng thành (mature) ảnh hưởng đến tăng (Karplus, 1992a). Một vài minh chứng cho thấy
trưởng của quần đàn (Karplus, 2005). Từ đó, tương tác trong quần đàn đóng vai trò lớn ở tăng
Karplus (2005) nêu ra bốn cơ chế đã điều khiển trưởng tôm càng xanh; việc loại bỏ các cá thể
1
Trung tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.
*Email: nguyentrungky260286@gmail.com
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 3
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
lớn trong quần đàn thì các cá thể nhỏ sẽ lớn bù Long của Viện NCNTTS2 (Đinh Hùng, 2009;
và trở nên các cá thể lớn, tôm đực nhỏ sẽ lớn rất 2011; Hùng, 2013) và các tạp chí chuyên ngành
nhanh trở thành đực càng xanh nếu nuôi chúng thủy sản quốc tế (Hung, 2012; Hung, 2013a; b;
riêng lẽ (tổng hợp bởi Karplus (2005)). c). Hệ số di truyền và các thông số di truyền
Để gia tăng năng suất nghề nuôi, việc đánh khác được tính toán cho từng thế hệ và công
giá dòng là một bước thăm dò cho sự ra đời một gộp nhiều thế hệ, đáp ứng chọn lọc qua 3 thế
chương trình chọn giống thủy sản. Ở Ấn Độ, hệ có được ở mức từ 13,3 – 22,2% (tức là đàn
Pillai (2011) cũng đã thực hiện một bước tương tôm chọn lọc lớn nhanh từ 13,3 – 22,2% so
tự cho đánh giá ba dòng tôm càng xanh nội địa ở với đàn tôm đối chứng) trong điều kiện nghiên
nước này cho thấy có thể xuất hiện một chương cứu tại Viện. Việc thực hiện đánh giá so sánh
trình chọn giống tôm càng xanh ở Ấn Độ trong tăng trưởng giữa các vùng nuôi khác nhau (tại
tương lai gần. Ở Trung Quốc cũng thực hiện Đồng Tháp) trong mô hình ao nuôi bán thâm
một chương trình chọn giống tôm càng xanh canh và nuôi trên ruộng lúa ngập nước (2011)
từ năm 2006 với hai tính trạng là tăng trưởng cho thấy tương quan tăng trưởng giữa tôm nuôi
và tỷ lệ sống. Kết quả cho thấy các thông số di tại Trung tâm Quốc gia giống Thủy sản Nước
truyền của quần đàn này thấp hơn nhiều so với ngọt nam Bộ (trực thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi
các chương trình chọn giống tôm nước mặn như trồng Thủy sản II so với hai vùng nuôi trên là
tôm sú. Hệ số di truyền tính trạng tăng trưởng bị khá cao (0,76 – 0,86). Điều này cho ta nhiều hy
ảnh hưởng nhiều vào kiểu hình tôm và theo giới vọng tôm chọn giống sẽ phát huy được hiệu quả
tính, cao ở tôm cái và thấp ở tôm đực (Luan, trong điều kiện thực tế tại nông hộ. Nghiên cứu
2012). Sau bốn thế hệ cho thấy tích lũy di truyền này được thực hiện nhằm đánh giá tốc độ tăng
khối lượng thân ở mức thấp, tuy nhiên, có thể trưởng và một số chỉ tiêu khác (tỷ lệ tồn dấu,
cải thiện nếu tăng cường độ chọn lọc và bổ sung khối lượng thân, thành phần các kiểu hình của
thêm các dòng tôm mới nhằm tăng cường biến tôm) của đàn tôm càng xanh (Macrobrachium
dị di truyền. Ở Thái Lan, một nghiên cứu chọn rosenbergii) chọn giống G5 trong điều kiện ao
giống nhỏ tính toán hệ số di truyền cho khối nuôi thực nghiệm.
lượng thân và các chỉ tiêu khác (chiều dài giáp
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
đầu ngực, chiều dài tổng, chiều dài cơ thể, chiều
rộng thân, rộng ngực) thực hiện bởi Nissara NGHIÊN CỨU
Kitcharoen (2009). Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Tại Việt Nam, chương trình chọn giống tôm Nghiên cứu được thực hiện từ tháng
càng xanh đã được thực hiện qua 4 thế hệ, ban 10/2013 đến tháng 04/2014 tại Trung tâm Quốc
đầu nhận được sự tài trợ của Trung tâm Nghề cá Gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam Bộ - ấp
Thế Giới (WorldFish Center) cho việc thu thập 2, xã An Thái Trung, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
các dòng tôm, sinh sản, đánh giá di truyền và Giang. Vật liệu nghiên cứu là tôm càng xanh
chọn lọc từ năm 2007 cho đến nay. Song song (Macrobrachium rosenbergii) có nguồn gốc từ
đó, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II tôm càng xanh chọn giống thế hệ thứ 5 của Viện
đã hỗ trợ kinh phí thành lập quần đàn ban đầu Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 2.
và đánh giá các dòng lai trong 2 năm (2008 và Phương pháp nghiên cứu
2009). Từ năm 2010-2016, chương trình được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp Tôm bố mẹ của thế hệ G4 (2012) được chọn
kinh phí cho chọn giống và phát tán đàn tôm đã lọc dựa vào giá trị chọn giống (Breeding value),
qua chọn lọc. Các kết quả đã được nhóm nghiên việc ghép cặp và sinh sản được thực hiện từ
cứu xuất bản trên Tuyển tập nghề cá sông Cửu tháng 03-05/2013 trong giai lưới 4 m2 đặt trong
4 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
ao đất. Ấu trùng được nuôi trong các thùng nhựa Mật độ nuôi khoảng 3 con/m2 (100 – 300
tròn 70 lít trong thời gian từ 25–30 ngày, tôm con/gia đình). Quá trình cải tạo ao trước khi
hậu ấu trùng sau 15 ngày tuổi được thả xuống thả tôm có bố trí giá thể (lưới thưa) cho tôm
giai lưới 4 m2 nuôi đến kích cỡ có thể tiến hành trú ẩn trong thời kỳ lột xác, hạn chế hiện tượng
đánh dấu (khoảng 2–4g) màu huỳnh quang VIE ăn nhau qua đó nâng cao tỷ lệ sống giai đoạn
(Visible Implant Elastomer fluorescence). Tổng nuôi tăng trưởng. Thức ăn và cách cho ăn: thức
số 60 gia đình được đánh dấu với kích thước ăn sử dụng là thức ăn viên Annamei do công
trung bình 3,0 (± 1,0) g tổng số lượng đánh dấu ty TNHH Grobest Industrial VN sản xuất hàm
và thả xuống ao 6.000 m2 (dài 100m × rộng lượng protein >39%. Tỷ lệ cho ăn tính theo khối
60m) là 16.981 cá thể. Phẩm màu VIE được lượng thân được áp dụng dựa theo hướng dẫn
dùng để đánh dấu tôm gồm 5 màu đỏ, cam, xanh của nhà sản xuất, từ 6–8% khối lượng cơ thể lúc
dương, xanh lá cây và trắng. Mỗi gia đình được mới thả nuôi và 3–4% khi tôm đạt kích cỡ trên
phân biệt bằng tổ hợp màu duy nhất. Các bước 20 g. Các chế độ chăm sóc tôm được theo dõi,
chính trong quy trình đánh dấu áp dụng theo thường xuyên chài lưới kiểm tra kích cỡ tôm
hướng dẫn của nhà sản xuất (công ty Northwest và thay đổi lượng thức ăn, thay nước theo thủy
Marine Technology) cũng như theo miêu tả của triều 2–4 lần/tháng.
Hung (2012). Phẩm màu được tiêm vào lớp cơ Phương pháp thu thập và phân tích số
ở mặt bụng của tôm. Vị trí đánh dấu là phía mặt liệu thống kê
bụng ở cả phía bên phải và phía bên trái của đốt Tôm nuôi trong ao được thu hoạch sau 128
1, 6 của tôm. Tổ hợp dấu này (ở 2 vị trí) dùng (± 9) ngày nuôi sau khi đánh dấu. Các chỉ tiêu
để xác định gia đình tôm chọn giống thế hệ thứ thu thập bao gồm: giới tính, đặc điểm hình thái
5 được đánh dấu. và khối lượng thân.
Bảng 1. Tiêu chí phân biệt hình thái tôm cái và tôm đực
STT Kiểu hình thái Tôm đực Tôm cái
1 Tôm đực già Càng xanh, mình đen, cơ đục
2 Tôm đực càng xanh Càng xanh hoàn toàn
Càng cam hoàn toàn hoặc 1
3 Tôm đực càng cam
phần
4 Tôm đực nhỏ Tôm nhỏ, càng nhỏ
5 Tôm đực gãy càng Mất 1 hoặc 2 càng
Tôm cái có ôm trứng
6 Ôm trứng dưới bụng
dưới bụng
Tôm cái có trứng trên Có trứng đầu, không có trứng
7
đầu dưới bụng
Tôm cái không ôm Không có trứng đầu và trứng
8
trứng bụng
Các kiểu hình thái, mức độ thành thục và cấu analysis by restricted maximum likelihood
trúc quần đàn sẽ được thực hiện phân tích, đánh based on a Derivative-free approach). Ở tính
giá thông qua phầm mềm Excel và Minitab 16.0. trạng khối lượng thân, việc tính toán các ảnh
Tính toán tính trạng khối lượng cơ thể và hưởng cố định và hiệp phương sai thành phần
các tính trạng cân đo khác được thực hiện thông của các ảnh hưởng ngẫu nhiên được thực hiện
qua phần mềm mô hình hóa DMU (MUltivariate thông qua mô hình tuyến tính trong phần mềm
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 5
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
DMU (Madsen và ctv, 2002). Phương trình ma hình toán áp dụng giống như đã mô tả tuy nhiên
trận tuyến tính có thể biểu diễn dưới dạng: do số liệu chỉ bao gồm một giới tính nên yếu tố
y = Xb + Za + e giới tính được loại ra khỏi mô hình toán. Tương
Trong đó: y là vector của các giá trị quan quan di truyền về tính trạng tăng trưởng giữa
sát được của các tính trạng khối lượng cơ thể, tôm đực và tôm cái được tính toán thông qua
b là vector của các yếu tố ảnh hưởng cố định quan hệ di truyền trong phả hệ, được phân tích
bao gồm giới tính, thế hệ chọn giống, hình thái bằng mô hình hai tính trạng (bivariate) trong khi
tôm lúc thu hoạch. a là ảnh hưởng gen công gộp các tính toán khác chỉ chạy bằng mô hình một
ngẫu nhiên của từng cá thể lên tính trạng quan tính trạng (univariate).
sát. X, Z là là các ma trận được sắp xếp theo các Hệ số di truyền theo Mackay và ctv (1996),
giá trị quan sát của b, a theo cùng thứ tự. 2 σ a2
được tính theo công thức h =
Thông tin phả hệ bao gồm 28.842 cá thể từ σ a2 + σ c2 + σ e2
trong đó σ a : phương sai của các yếu tố di
2
5 thế hệ, thế hệ thứ 5 có 5.734 số liệu từ 60 gia
đình full-sib. Trong phân tích thứ nhất chúng tôi truyền cộng gộp, ( σ c2 ) phương sai ảnh hưởng
sử dụng toàn bộ số liệu bao gồm cả tôm đực và môi trường ương gia đình riêng rẽ và ( σ e2 )
tôm cái, mô hình toán bao gồm tất cả các yếu phương sai số dư. Tương quan kiểu gen (rg)và
tố ảnh hưởng cố định và ngẫu nhiên có ý nghĩa kiểu hình (rp); tương quan giữa các tính trạng
σ 12
để tính toán hệ số di truyền. Để tính được hệ số được tính toán theo công thức: r = trong
di truyền của tôm cái và tôm đực, số liệu khối
σ 1 .σ 2
đó σ 12 là hiệp phương sai ước tính về di truyền
lượng tổng của tôm đực và tôm cái được xử lý
cộng gộp kiểu gien hoặc kiểu hình của 2 tính
riêng sau đó kết quả thu được cho từng giới tính
trạng, σ 12 và σ 22 là phương sai về di truyền
được đánh giá mức độ sai khác để tìm sự khác
cộng gộp kiểu gien hoặc kiểu hình tương ứng
biệt có thể xảy ra giữa 2 giới tính. Do đó, mô
của tính trạng 1 và tính trạng 2.
III. KẾT QUẢ
3.1. Kết quả đọc dấu khi thu hoạch
Bảng 2 cho ta thông tin về các cá thể không đọc được dấu, tỷ lệ mất dấu so với số lượng tổng
của kiều hình đó tại thời điểm thu hoạch.
Bảng 2. Số con mất dấu, đọc được dấu, khối lượng, tỷ lệ mất dấu theo kiểu hình tại thời điểm thu hoạch
Số lượng Số lượng con Trọng lượng Độ lệch Min Max
Kiểu hình thái Tỷ lệ (%)
(con) mất dấu (g) chuẩn (g) (g) (g)
Cái không trứng 2.784 23 0,83 24,1 6,9 8,9 38,1
Cái trứng bụng 934 9 0,96 29,6 5,1 22,9 39,3
Cái trứng đầu 319 3 0,94 26,1 8,5 16,3 32,1
Đực càng cam 547 8 1,46 52,7 20,9 24,5 87,4
Đực càng xanh 288 3 1,04 52,7 19,9 39,5 75,5
Đực già 219 12 5,48 49,7 14,6 20,2 66,5
Đực nhỏ 403 10 2,48 7,9 3,1 3,6 13,2
Đực rụng càng 326 8 2,45 47,9 6,3 36,5 53,7
Đực (tổng số) 1.783 35 2,0 40,0 22,5 3,6 87,4
Cái (tổng số) 4.037 41 1,0 25,7 6,9 8,9 39,3
Tổng cộng 5.820 76 1,3 33,4 18,5 3,6 87,4
6 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Kết quả cho thấy sau 4,0 tháng nuôi tỷ lệ lần lượt là 1,04% và 1,46%. Đực nhỏ và đực
sống của tôm chỉ đạt ở mức thấp, tức là 34,3% rụng càng có tỷ lệ mất dấu tương đương nhau,
(5.820/16.981 cá thể). Tỷ lệ tồn dấu trên tôm gần 2,5%. Đực già có tỷ lệ mất dấu cao nhất
thu hoạch là 98,7%. Tỷ lệ mất dấu của đàn tôm (chiếm 5,48%), cao hơn gấp đôi so với đực nhỏ
là 1,3%. Ở tôm đực, tỷ lệ mất dấu là 2,0% cao và đực rụng càng.
gấp đôi trên tôm cái (1,0%). Dễ nhận thấy rằng tỷ lệ mất dấu có liên
Trên tôm cái, tỷ lệ mất dấu thấp và dao quan tới khối lượng trung bình của các kiểu
động từ 0,83 – 0,96%. Trong khi đó, tỷ lệ mất hình. Khối lượng cao có tỷ lệ mất dấu cao, ngoại
dấu trên tôm đực càng xanh và đực càng cam trừ tôm đực nhỏ.
3.2. Cấu trúc kiểu hình tôm nuôi
Bảng 3. Số lượng, trọng lượng và độ lệch chuẩn của các loại kiểu hình tôm nuôi
Số lượng Tỷ lệ Trọng lượng Độ lệch Min Max
Kiểu hình thái
(con) (%) (g) chuẩn (g) (g) (g)
Cái không trứng 2.784 47,8 26,3 6,7 4,1 51,9
Cái trứng bụng 934 16,0 30,5 7,2 10,5 59,3
Cái trứng đầu 319 5,5 29,3 6,6 5,0 48,7
Đực càng cam 547 9,4 50,3 19,4 16,4 104,6
Đực càng xanh 288 4,9 64,8 23,5 10,0 112,4
Đực già 219 3,8 54,5 16,7 17,0 99,9
Đực nhỏ 403 6,9 8,1 3,2 3,0 16,3
Đực rụng càng 326 5,6 51,9 16,8 3,8 98,6
Đực (tổng số) 1.783 30,6 43,9 26,3 3,0 112,4
Cái (tổng số) 4.037 69,4 27,5 7,1 4,1 59,3
Tổng số 5.820 100,0 32,5 17,4 3,0 112,4
Kết quả thu hoạch tôm theo khối lượng (Barki, 1992; Karplus, 2005; Karplus, 1995;
được thể hiện qua bảng 2. Số lượng tôm cái 1992a; b; Vázquez-Acevedo, 2009), dao động
(4.037 con) cao hơn nhiều so với tôm đực (1.781 trong khoảng vài g đến hơn 110g.
con). Theo đó, tỷ lệ tôm cái cao hơn 2 lần so với
tôm đực (69,4% so với 30,6%). Khối lượng tôm
trung bình 32,5 ± 17,4g cả tôm đực và tôm cái.
Tôm cái có khối lượng trung bình 27,5 ± 7,0 g,
tôm đực có khối lượng trung bình 43,9 ± 26,3
g. Tuy nhiên, tôm đực có mức biến động khối
lượng lớn, từ 3,0 g đến 112,4 g. trong khi đó ở
tôm cái là từ 4,1 g đến 59,3 g và được thể hiện
qua sự sai khác về độ lệch chuẩn trong bảng 2
(26,3 g so với 7,1 g).
Cùng quan sát hình 1 đến hình 4, ta thấy
rằng sự phân bố khối lượng trong quần đàn Hình 1: Phân bố khối lượng tôm trong ao nuôi
là rất phức tạp như miêu tả của nhiều tác giả vào thời điểm thu hoạch
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 7
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Hình 2: Phân bố khối lượng tôm theo kiểu hình
Theo hình 2 và hình 3, có thể phân đàn tôm %, khối lượng trung bình từ 50,3 – 55,5 g) và (4)
thành 4 quần đàn có khối lượng tăng dần: (1) nhóm tôm càng xanh (chiếm 4,9 %, khối lượng
tôm đực nhỏ (chiếm 6,9 %, khối lượng trung trung bình 64,8 g). Nhóm tôm mang lại hiệu quả
bình 8,1 g), (2) nhóm tôm cái (chiếm 69,4%, nuôi đến từ nhóm càng xanh, càng cam, đực gãy
khối lượng trung bình 27,5 g), (3) nhóm tôm càng chỉ chiếm 19,9%.
đực gãy càng, càng cam và đực già (chiếm 18,8
Hình 3: Tỷ lệ hình thái tôm theo số lượng (trái) và theo khối lượng (phải)
Tuy nhiên, nếu xét về khối lượng tổng (trừ đực càng xanh và đực nhỏ) chiếm 29,7% và
nhóm, thì nhóm (1) là nhóm đực nhỏ chỉ chiếm nhóm tôm đực càng xanh (4) chiếm chỉ 9,9%
1,7%, nhóm cái (2) chiếm 58,6%, nhóm (3) đực khối lượng tổng đàn.
8 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Hình 4. Khối lượng tôm càng xanh theo kiểu hình
Xét theo khía cạnh tổng khối lượng của tế nhất. Đực rụng càng thực chất là đực càng
từng giới tính thì tôm cái không trứng chiếm cam hoặc càng xanh cũng chiếm tỷ lệ 21,6%.
phần lớn đàn tôm, với 65,9%. Cái trứng bụng và Như vậy, tỷ lệ khối lượng đực ta quan tâm trong
cái trứng đầu chiếm lần lượt là 25,6% và 8,4%. quần đàn chiếm 80,5% tổng khối lượng quần
Đực càng cam và càng xanh chiếm 58,9 % đàn, đực nhỏ chỉ chiếm 4,2%.
quần đàn, là hai loại tôm mag lại hiệu quả kinh
3.3. Hệ số di truyền và tương quan di truyền của tính trạng khối lượng thân
Bảng 4: Tương quan di truyền, hệ số di truyền (heritabilitiy, h2) và ảnh hưởng sai số (error
residual, e2) theo giới tính của tính trạng khối lượng cơ thể.
Thông số
Giới tính Cỡ mẫu (N)
h2 ± se e2 ± se
Tôm cái 3.995 0,47 ± 0,10 0,53 ± 0,05
Tôm đực 1.739 0,08 ± 0,03 0,92 ± 0,03
Tôm đực + Tôm cái 5.734 0,18 ± 0,04 0,82 ± 0,03
Tương quan di truyền
0,81 ± 0,10
tôm đực và tôm cái
Theo bảng 4, hệ số di truyền tôm cái (0,47) cao hơn tôm đực (0,08) và của tổng đàn là 0,18.
Tương quan di truyền ước tính đạt được tương đối cao (0,81).
IV. THẢO LUẬN càng xanh tại Trung Quốc (Luan, 2012), đánh
Tại Viện Nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy sản giá các dòng tôm càng xanh từ các dòng sông
2, ứng dụng đánh dấu VIE đã được thực hiện khác nhau tại Ấn Độ (Pillai, 2011), và trong
từ năm 2008 và đạt được thành công vào năm chương trình chọn giống tôm càng xanh tại Viện
2010. Trên thế giới, việc áp dụng thành công nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II (Đinh Hùng,
phẩm màu huỳnh quang (VIE) cho đánh dấu 2009; Hung, 2012; Hung, 2013a; b; c), cũng
tôm càng xanh đã được thực hiện trong vài năm như đánh giá VIE cho các chương trình chọn
trở lại đây trong chương trình chọn giống tôm giống thủy sản (Arce, 2003) và đã mang lại kết
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 9
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
quả khả quan cho áp dụng dấu màu VIE cho đối Điều này có thể do yếu tố kỹ thuật gây ra (người
tượng giáp xác, đặc biệt là tôm càng xanh. đánh dấu hoặc khả năng nhận biết dấu không
Một điều dễ nhận thấy là số tôm mất dấu chính xác) như miêu tả của Hung (2012).
phân bố vào trong giới tính (cả đực và cái) và So sánh về cấu trúc quần đàn, tôm cái chiếm
tất cả các kiểu hình tôm đực (đực nhỏ, đực 69,4 % tổng đàn tôm, tôm đực chỉ chiếm 30,6
cam, đực xanh, đực gãy càng và đực già) và % tương tự kết quả công bố của Thanh (2009),
tôm cái (cái trứng bụng, cái trứng đầu và cái thành phần đực trong quần đàn tôm nuôi trong
không trứng) (bảng 2). Trọng lượng nhỏ nhất giai lưới chỉ chiếm trong khoảng dưới 40%. Tỷ
mất dấu là 3,1 g tương đương kích cỡ lúc đánh lệ tôm đực già (3,8 %) phần nào phản ánh thời
dấu. Một vài cá thể nhỏ khác mất dấu là 6,9 g gian thu hoạch trễ hoặc là vấn đề tôm thành
(cái không trứng), 5,1 g (cái trứng bụng), 8,5 thục sớm. Trong thực tế nuôi thương phẩm thì
g (cái trứng đầu), 6,3 g (đực rụng càng) (bảng việc thu hoạch theo đợt khá quan trọng vì nó
2). Việc mất dấu có thể đã xảy ra rất sớm ngay loại bỏ các cá thể lớn và giúp tăng năng suất
sau lúc đánh dấu tôm. Dựa theo bảng 2 cho ta (Karplus, 2005).
thấy việc mất dấu xuất hiện đều vào trong các Tính theo mức độ thành thục thì tôm cái
khoảng khối lượng của tôm, nơi khối lượng không mang trứng chiếm tỷ lệ cao nhất quần
tôm khá nhỏ (tôm đực nhỏ, 3,1 g) và tôm lớn đàn (chiếm 47,8 % tổng quần đàn tôm), tỷ lệ
(tôm đực càng xanh, 87,4 g). cái sẵn sàng cho sinh sản và ghép cặp (tôm cái
Tuy nhiên, tỷ lệ mất dấu trên tổng đàn trứng bụng và cái trứng đầu) là 21,5 % quần
(1,3%) là thấp và khá tốt với kích cỡ đánh dấu đàn, so với tôm đực là 14,9 % (đực cam và đực
trung bình 3,0 g. Nếu xét theo hình thái tôm thì xanh). Như vậy, tỷ lệ tôm đực cái xấp xỉ 1,5:1
tỷ lệ mất dấu ở nhóm tôm có khối lượng lớn cho việc tái tạo quần đàn. Tuy nhiên, do số liệu
thì tỷ lệ mất dấu cao hơn (ngoại trừ tôm đực không ghi nhận kiểu hình cái không là đã sinh
nhỏ). Khả năng không nhận biết được dấu của sản hay chưa nên khả năng một phần lớn cái
tôm đực già là cao nhất, là 5,48%. Điều này có không đã tham gia mang trứng là rất lớn. Việc
thể lý giải do tôm đực già có lớp cơ bụng đang tiến hành tái tạo quần đàn cần tiến hành ngay
chuyển sang giai đoạn đục gây ảnh hưởng cho sau khi thu hoạch vì kiểu hình càng cam và xanh
việc đọc dấu. sẽ chuyển qua giai đoạn già rất nhanh, do đó
Trong khi đó nhóm đực càng xanh và đực việc sinh sản gia đình sẽ gặp rất nhiều khó khăn
càng cam có tỷ lệ không nhận được dấu thấp (Đinh Hùng, 2012).
hơn, dao động từ 1,04 đến 1,46 % và đực gãy Bàn về hiệu quả kinh tế, khối lượng là nhân
càng là 2,45% (cao hơn gấp đôi so với đực cam tố hàng đầu quyết định thành công của nuôi tôm,
và xanh). Tuy nhiên, kết quả này cho đực gãy trong đó tôm đực (tôm càng cam, càng xanh) có
càng có thể không chính xác do số lượng ít và giá trị hơn tôm cái. Trong quần đàn tôm càng
đực gãy 1 càng có thể xếp vào nhóm tôm càng xanh nói chung và tôm càng xanh đực nói riêng,
cam hoặc càng xanh. Nhóm tôm cái không khác tôm đực có khối lượng lớn hơn rất nhiều so với
nhau nhiều về tỷ lệ không nhận biết được dấu, khối lượng của tôm cái là kết quả của các nghiên
dưới 1,0 % cho cả 3 kiểu hình tôm (tôm cái cứu đã được đề cập trong phần tổng quan tài
trứng đầu, tôm cái trứng bụng và tôm cái không liệu. Tôm đực có khối lượng trung bình 43,9 g
mang trứng). và chỉ chiếm 30 % , tôm cái có khối lượng trung
Một điều đáng lưu ý là tỷ lệ không nhận bình 27,5 g và chiếm gần 70 % quần đàn. Tuy
biết được dấu của nhóm tôm đực nhỏ là khá cao nhiên, nếu xét theo khía cạnh khối lượng tổng
(2,48%) nếu so sánh về mặt khối lượng tại thời thì tôm cái chỉ chiếm 58,6 % và tôm đực chiếm
điểm thu hoạch với các nhóm kiểu hình còn lại. 41,4 % (Hình 3). Nếu xét theo giá cả tôm đực
10 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
có giá trị cao hơn nhiều so với tôm cái nên trong Ảnh hưởng của sai số (e2) đóng vai trò lớn
nuôi tôm thương phẩm thì thành phần và yếu trong tổng phương sai, chiếm trên 50%. Phần ảnh
tố cấu trúc quần đàn tôm đực là nhân tố quyết hưởng này có thể bao gồm ảnh hưởng của tôm
định đến thắng lợi vụ nuôi. Trong đó thì tỷ lệ mẹ, ảnh hưởng trội, ảnh hưởng do nuôi riêng rẽ
tôm đực càng cam, tôm đực càng xanh (trong các gia đình đến khi đánh dấu. Hệ số di truyền ở
báo cáo này là gần 24,4 % nếu không tính cá thể tôm cái cao và ở tôm đực thấp cho thấy việc chọn
mất càng, và là 33,3 % nếu tính các cá thể rụng lọc con cái quyết định lớn đến kích cỡ đàn con ở
càng) đóng vai trò chủ chốt. thế hệ sau. Tương quan di truyền ở đực và cái khá
Về uớc tính hệ số di truyền tính trạng khối cao (0,81) nên việc chọn lọc con cái sẽ làm gia
lượng của tổng đàn được thể hiện trong Bảng 3. tăng khối lượng tôm đực. Tuy nhiên, ở đây thiếu
Hệ số di truyền ước tính ở mức thấp đối với tôm yếu tố gia đình, con bố hoặc con mẹ để tạo mối
đực (0,08 ± 0,03) và cao đối với tôm cái (0,47 liên kết chặt chẽ hơn giữa hai nhóm khối lượng,
± 0,10). Những nghiên cứu trước đây trên tôm tác giả đã thử đưa vào một số yếu tố được đề cập.
càng xanh đối với tính trạng khối lượng thân đều Tuy nhiên, việc tính toán không thể thực hiện
cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về hệ số di được do ma trận không thể nghịch đảo hoặc cho
truyền giữa hai giới tính. Malecha (1984) thông kết quả bất thường, và có sai số rất cao. Việc này
báo hệ số di truyền tính trạng tăng trưởng ước có thể gây ra do ở thế hệ G5 không có gia đình
tính trên tôm đực là 0,35 ± 0,15 trong khi hệ số half-sib nên số liệu cần được kiểm tra và chạy thử
di truyền tính trạng này trên tôm cái không khác bằng nhiều mô hình hơn cũng như xác định mức
biệt so với 0. Tương tự, Kitcharoen (2012) cũng ý nghĩa tác động của các nhân tố trong mô hình
thông báo hệ số di truyền tính trạng tăng trưởng đó thì mới có thể đạt kết quả khách quan hơn.
ở sáu tháng tuổi khá cao trên tôm càng xanh V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
cái (0,33 ± 0,14) nhưng rất thấp trên tôm đực
(0,03 ± 0,04). Trong một nghiên cứu gần nhất Việc đánh dấu mang lại hiệu quả lớn, tỷ lệ
tại Trung Quốc cũng tiến hành chọn giống tôm tồn dấu rất cao (gần 99 %) và dấu màu VIE có
càng xanh tính trạng sinh trưởng qua năm thế thể áp dụng tốt cho tôm càng xanh.
hệ với phương pháp tiến hành gần tương tự như Mất dấu xảy ra ở hầu hết các kích cỡ của
báo cáo này được thực hiện bởi Luan (2012), tôm và ở các kiểu hình tôm và đặc biệt là ở kiểu
nhóm tác giả cũng thông báo hệ số di truyền hình đực nhỏ (khối lượng trung bình >7,0 g).
tính trạng tổng khối lượng thân trên tôm cái là Cấu trúc quần đàn tôm phân hóa mạnh, tỷ
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tôm đực lệ tôm cái chiếm ưu thế (69,4 %), tỷ lệ đực cam
(0,137 ± 0,024 so với 0,033 ± 0,016). Tất cả các và đực xanh là loại tôm mang lại hiệu quả nuôi
nghiên cứu trên tôm càng xanh cho đến nay đều là thấp (30,6 %).
có điểm chung là hệ số di truyền tính trạng khối Hệ số di truyền tôm cái cao (0,47 ± 0,10) và
lượng thân ở mức trung bình đến cao trên tôm tôm đực thấp (0,18 ± 0,04), hơn nữa tương quan di
cái nhưng rất thấp (thậm chí bằng 0) đối với tôm truyền giừ nhóm tôm này cao (0,81) cho thấy tầm
đực. Hệ số di truyền thấp trên tôm càng xanh quan trọng của việc chọn tôm cái làm giống cho
đực cho phép dự đoán việc áp dụng chọn giống thế hệ sau. Đây là một kết quả khá lý thú và cần
tính trạng sinh trưởng trên tôm đực sẽ không đạt được tập hợp, phân tích với nguồn dữ liệu lớn hơn
hiệu quả cao và các chương trình chọn giống nằm kiểm tra tính xác thực của kết quả này. Song
tính trạng này trên tôm càng xanh nên tập trung song đó, các yếu tố khác (cố định và ngẫu nhiên)
vào chọn tôm cái. Đây là một trong những sự cần được xem xét và đưa vào mô hình kiểm tra
khác biệt rất lớn và chưa từng được ghi nhận một cách đầy đủ để tạo mối liên kết di truyền tốt
trên bất cứ đối tượng thủy sản nào khác. hơn cũng như gia tăng số gia đình half-sib.
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 11
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO for body traits at different ages in a cultured
stock of giant freshwater prawn (Macrobrachium
Tài liệu tiếng Việt
rosenbergii) selected for fast growth. Marine and
Đinh Hùng, Nguyễn Thanh Vũ, 2009. Chọn giống
Freshwater Research 65(3), 198-205
tôm, triển vọng và thách thức nhìn từ chương
Hung, D.N., Nguyen Hong Ponzoni, Raul W. Hurwood,
trình chọn giống tôm càng xanh (Macrobrachium
David A. Mather, Peter B., 2013b. Quantitative
rosenbergii). Tuyển tập Nghề cá sông Mekong. Số
genetic parameter estimates for body and carcass
đặc biệt, 159-167.
traits in a cultured stock of giant freshwater prawn
Đinh Hùng, Nguyễn Thanh Vũ, Nguyễn Văn Hảo,
(Macrobrachium rosenbergii) selected for harvest
2011. Thông số di truyền các tính trạng tăng trưởng
weight in Vietnam. Aquaculture 404–405, 122-129.
trên tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)
Hung, D.N., Nguyen Hong Ponzoni, Raul W. Hurwood,
chọn giống qua hai thế hệ. Tạp chí khoa học và Kỹ
David A. Mather, Peter B., 2013c. Modeling meat
thuật. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
yield based on measurements of body traits in
Số đặc biệt, 19-26.
genetically improved giant freshwater prawn
Đinh Hùng, 2013. Ước tính các thông số di truyền
(GFP) Macrobrachium rosenbergii. Aquaculture
ở hai lứa tuổi khác nhau trên tôm càng xanh
International, 1-13.
(Macrobrachium rosenbergii) chọn giống theo
Karplus, I., 2005. Social control of growth in
tính trạng tăng trưởng. Tạp chí nghề cá sông
Macrobrachium rosenbergii (De Man): a review
Mêkong. 1/2013, 3-11.
and prospects for future research. Aquaculture
Tài liệu tiếng Anh
research 36, 238-254.
Arce, S.M.A., Brad J., Thompson, Daniel, A., Moss,
Karplus, I.H., Gideon, 1995. Social control of growth
Shaun, M., 2003. Evaluation of a fluorescent,
in Macrobrachium rosenbergii. V. The effect
alphanumeric tagging system for penaeid shrimp
of unilateral eyestalk ablation on jumpers and
and its application in selective breeding programs.
laggards. Aquaculture 138, 181-190.
Aquaculture 228, 267-278.
Karplus, I.H., Gideon Ovadia, Doron Jaffe, Robert,
Barki, A.K., Ilan Goren, Menachem, 1992. Effects of
1992a. Social control of growth in Macrobrachium
size and morphotype on dominance hierarchies
rosenbergii. III. The role of claws in bull-runt
and resource competition in the freshwater prawn
interactions. Aquaculture 105, 281-296.
Macrobrachium rosenbergii. Animal Behaviour
Karplus, I.H., Gideon Wohlfarth, Giora W. Halevy,
44, Part 3, 547-555.
Amir, 1986a. The effect of size-grading juvenile
Barki, A.L., Tal Shrem, Ayala Karplus, Ilan, 1997.
Macrobrachium rosenbergii prior to stocking
Ration and spatial distribution of feed affect
on their population structure and production in
survival, growth, and competition in juvenile red-
polyculture: I. Dividing the population into two
claw crayfish, Cherax quadricarinatus, reared in
fractions. Aquaculture 56, 257-270.
the laboratory. Aquaculture 148, 169-177.
Karplus, I.H., Gideon Wohlfarth, Giora W.
Hung, D., Coman, Greg Hurwood, David A Mather,
Halevy, Amir, 1986b. The effect of density of
Peter B, 2012. Experimental assessment of the
Macrobrachium rosenbergii raised in earthen
utility of visible implant elastomer tags in a stock
ponds on their population structure and weight
improvement programme for giant freshwater
distribution. Aquaculture 52, 307-320.
prawn (Macrobrachium rosenbergii) in Vietnam.
Karplus, I.H., Gideon Zafrir, Sigal, 1992b. Social
Aquaculture Research 43, 1471-1479.
control of growth in Macrobrachium rosenbergii.
Hung, D.N., Nguyen Hong Hurwood, David A Mather,
IV. The mechanism of growth suppression in
Peter B, 2013a. Quantitative genetic parameters
runts. Aquaculture 106, 275-283.
12 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Kitcharoen, N.R., Wikrom Koonawootrittriron, Skorn H. Mohanty, Swagathika Sahu, Swagathika
Na‐Nakorn, Uthairat, 2012. Heritability for growth Vijaykumar, Sahu, Sovan Khaw, Hooi L. Patra,
traits in giant freshwater prawn, Macrobrachium Gunamaya Patnaik, Sivani Rath, Suresh C., 2011.
rosenbergii (de Mann 1879) based on best linear Genetic evaluation of a complete diallel cross
unbiased prediction methodology. Aquaculture involving three populations of freshwater prawn
Research 43, 19-25. (Macrobrachium rosenbergii) from different
Luan, S.Y., Guoliang Wang, Junyi Luo, Kun Zhang, geographical regions of India. Aquaculture 319,
Yufei Gao, Qiang Hu, Honglang Kong, Jie, 2012. 347-354.
Genetic parameters and response to selection for Thanh, N.M., Ponzoni, Raul W Nguyen, Nguyen Hong
harvest body weight of the giant freshwater prawn Vu, Nguyen Thanh Barnes, Andrew Mather, Peter
Macrobrachium rosenbergii. Aquaculture 362– B, 2009. Evaluation of growth performance in a
363, 88-96. diallel cross of three strains of giant freshwater
Malecha, S.R.M., Scott Onizuka, David, 1984. prawn (Macrobrachium rosenbergii) in Vietnam.
The feasibility of measuring the heritability of Aquaculture 287, 75-83.
growth pattern variation in juvenile freshwater Vázquez-Acevedo, N.R., Nilsa M Torres-González,
prawns, Macrobrachium rosenbergii (de Man). Alejandra M Rullan-Matheu, Yarely Ruíz-
Aquaculture 38, 347-363. Rodríguez, Eduardo A Sosa, María A, 2009.
Nissara Kitcharoen, W.R., Skorn Koonawootrittiron, GYRKPPFNGSIFamide (Gly-SIFamide)
and Uthairat Na-Nakorn, 2009. Heritability modulates aggression in the freshwater prawn
for Growth Traits in Giant Freshwater Prawn, Macrobrachium rosenbergii. The Biological
Macrobrachium rosenbergii (de Man, 1879). In Bulletin 217, 313-326.
the 10th International Symposium on Genetics in Wohlfarth, G.W.H., Gideon Karplus, Ilan Halevy,
Aquaculutre: Role of Aquaculture in Addressing Amir, 1985. Polyculture of the freshwater prawn
Global Food Crisis”. June 22-26, 2009, Bangkok Machrobrachium rosenbergii in intensively
Convention & Sofitel Centara Grand Hotel, manured ponds, and the effect of stocking rate of
Bangkok, Thailand. , Page 228. prawns and fish on their production characteristics.
Pillai, B.R.M., Kanta Das Ponzoni, Raul W. Sahoo, Aquaculture 46, 143-156.
Lopamudra Lalrinsanga, P. L. Nguyen, Nguyen
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 13
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
RECENT RESULTS FROM A GIANT FRESHWATER PRAWN BREEDING
PROGRAM AT RIA2: THE 5th GENERATION
Nguyen Trung Ky1*, Nguyen Thanh Vu1, Trinh Quoc Trong1
ABSTRACT
This research was conducted base on the harvest data from 5,820 individuals of a giant freshwater
prawn (Macrobrachium rosenbergii) breeding program on the 5th generation at Research Institute
for Aquaculture No.2 by the end of the year 2013. After 128 days rearing, mean body weight of
mixed sexes was 32.5 ± 17.4 g, 27.5 and 43.9 for female and male, respectively. Female proportion
was dominated (69.4 %) in number. Visible Elastomer Tags (VIE) retention was very high (98.7%).
In details, losing VIE tags in female (1 %) was lower than that of male (2%). Heritability of total
body weight was low (0.18 ± 0.04). The estimate of female heritability was high (0.47 ± 0.10) and
very low for male (0.08 ± 0.03). Genetic correlation between male and female was positive and
relatively high (0.81 ± 0.10). This result shows the possibility of indirect selection for male could
be done by selecting female.
Keywords: Macrobrachium rosenbergii; selective breeding progam; heritability; growth rate.
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Sáng
Ngày nhận bài: 10/8/2014
Ngày thông qua phản biện: 26/8/2014
Ngày duyệt đăng: 05/9/2014
1
National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2
*Email: nguyentrungky260286@gmail.com
14 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
nguon tai.lieu . vn