Xem mẫu

  1. MỞ ĐẦU Nhu cầu công nghiệp ho á - hiện đại hoá đòi hỏi một khối lượng vốn khổng lồ, nhất là vốn d ài hạn, mà trong giai đoạn hiện nay, thị trường tài ch ính mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu về vốn ngắn hạn cho nền kinh tế. Xuất phát từ đòi hỏi ấy, thị trường chứng khoán, với tư cách là kênh huy vố n quan trọng cho công nghiệp ho á, hiện đại hoá trở thành một nhu cầu cấp thiết, khách quan trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên thị trường chứng khoán muốn ho ạt động hiệu quả cần phải có hàng hoá cho nó (cổ p hiếu, trái phiếu...) và đồng thời phải có các công ty chứng khoán chuyên mua bán, giao dịch các loại hàng hoá đ ó. Công ty chứng khoán sẽ là tác nhân quan trọng thúc đ ẩy sự phát triển c ủa nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng kho án nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà mộ t lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ những nguồn lẻ tẻ trong công chú ng tập hợp lại. Như vậy, sự ra đời của các công ty chứng khoán trong giai đoạn hiện nay là mộ t nhu cầu khách quan. Tuy nhiên đ ể nó đi vào hoạt độ ng có hiệu quả cần tiếp tục có những điều chỉnh hợp lý. Đề xuất: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và ph át triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn hiện nay" sẽ đưa ra những kiến nghị góp phần vào việc hoàn thiện các cô ng ty chứng khoán và những giải pháp thúc đẩy hình thành các công ty chứng kho án. Đ ề tài nghiên cứu những lí luận cơ bản về công ty chứng khoán từ đó đề xuất các giải pháp ho àn thiện công ty chứng khoán về cơ cấu tổ chức; đội ngũ cán bộ, nhân viên; mô hình cô ng ty; hệ thống tin họ c trong các cô ng ty chứng khoán, đồ ng thời đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộ ng và phát triển các công ty chứng khoán. Nội dung đề tài gồm 3 phần: 1
  2. Chương I: Vai trò của công ty ch ứng khoán với ho ạt động của thị trường chứng khoán. Chương II: Thực tiễn hoạt động của các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay. Chương III: Các giải pháp hoàn thiện và phá t triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo Th.s Đ ặng Ngọ c Đức và cán bộ, công nhân viên Vụ quản lý kinh doanh chứng khoán - UBCKNN đã giúp em hoàn thành tố t luận văn tốt nghiệp này. Do hạn chế về lý luận, kinh nghiệm thực tế, điều kiện nghiên cứu nên bài viết này của em còn nhiều thiếu só t, em rất mong được sự góp ý của thầy cô, cán bộ, nhân viên Vụ q uản lý kinh doanh chứng khoán - U BCKNN và tất cả các bạn đọc để các bài viết sau của em đ ược tố t hơn. Hà Nội, tháng 5 năm 2003 Sinh viên TH: Lê Thanh Thái 2
  3. CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. 1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán. 1.1.1. Quan đ iểm khác nhau về thị trường chứng khoán. Thị trường chứng kho án là một bộ p hận quan trọ ng của thị trường tài chính, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành những nguồn vốn lớn tài trợ d ài hạn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và N hà nước để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư. Thị trường chứng kho án là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán chứng khoán và các giấy ghi nợ trung hoặc dài hạn thường từ 01 năm trở lên. Công cụ trao đ ổi trên thị trường chứng khoán rất phong phú. V ậy thị trường chứng khoán là nơi mua bán các chứng khoán đã đ ược phát hành và đang lưu hành trên thị trường. Hiện nay tồn tại hai quan đ iểm đối lập nhau: Quan điểm mộ t cho rằng: thị trường vốn và thị trường chứng kho án là khác nhau vì công cụ của thị trường chứng kho án ngoài các chứng khoán dài hạn còn có các giấy ghi nợ ngắn hạn (các tín phiếu kho b ạc nhà nước có thời hạn 03 tháng ho ặc 06 tháng). Quan điểm thứ hai cho rằng: thị trường vố n và thị trường chứng khoán chỉ là các tên gọ i khác nhau của cù ng mộ t khái niệm: thị trường tư bản. Ngày nay, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, thị trường chứng khoán được quan niệm là một thị trường có tổ chức và ho ạt độ ng có điều kiện, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn giữa những người phát hành chứng khoán và mua chứng khoán hoặc kinh doanh chứng khoán. 3
  4. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, thậm chí là trái ngược nhau, nhưng nhìn chung một thị trường chứng khoán được đ ặc trưng bởi các hoạt động cơ bản sau. 1.1.2. Hoạt đ ộng của thị trường chứng khoán. Trên thị trường chứng khoán các hoạt động giao dịch chứng khoán được thực hiện . Xét về mặt hình thức, các hoạt động trao đổ i mua bán chuyển nhượng các chứng kho án là việc thay đ ổi các chủ thể nắm giữ chứng kho án; xét về thực chất đây chính là quá trình vận độ ng tư b ản ở hình thái tiền tệ, tức là q uá trình chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Các quan hệ mua bán các chứng khoán trên thị trường chứng khoán phản ánh sự thay đổi các chủ thể sở hữu về chứng khoán. Xét về nội dung, thị trường vốn thể hiện các quan hệ b ản chất bên trong của quá trình mua bán các chứng khoán. Thị trường chứng khoán là b iểu hiện bên ngo ài, là hình thức giao dịch vốn cụ thể. Các thị trường này không thể phân biệt, tách rời nhau mà nó là thống nhất và cùng phản ánh các quan hệ bên trong và bên ngo ài của thị trường tư bản. Do đó hoạt động của thị trường chứng khoán (xét về bản chất) phản ánh quan hệ trao đổi mua bán quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, vố n, tiền mặt. Các ho ạt độ ng này được thực hiện thông qua các thành viên trên thị trường chứng khoán. 1.1.3. Các thành viên của th ị trường chứng khoán. - N gười đầu tư chứng khoán: Là những người mua bán chứng khoán gồm có: các doanh nghiệp, các công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí và lực lượng rộng rãi nhất là tầng lớp dân chúng đầu tư vào. - N gười kinh doanh chứng khoán: Là người được pháp luật cho phép thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, bao gồm môi giới chứng kho án (nhận mua hộ và bán hộ để hưởng hoa hồng), bảo lãnh phát hành chứng 4
  5. khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, mua và bán chứng khoán cho chính mình để hưởng chênh lệch giá. - N gười tổ chức thị trường: Là người tạo ra địa điểm và phương tiện để phục vụ cho việc mua bán chứng khoán hay còn gọ i là Sở giao d ịch chứng khoán. - N gười quản lý và giám sát các hoạt động của thị trường chứng kho án: Tức là N hà nước, người bảo đảm cho thị trường ho ạt độ ng theo đú ng các quy định của pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích củ a người đầu tư, bảo đ ảm việc mua bán chứng khoán được công bằng, công khai, tránh những tình trạng tiêu cực có thể xảy ra. Ngo ài các đối tượng trên ra, còn có các đối tượng tương hỗ quan trọng khác như: Các tổ chức thanh toán bù trừ và lưu giữ chứng kho án, tổ chức d ịch vụ sang tên và đăng ký lại quyền sở hữu chứng khoán, trung tâm đào tạo người hành nghề chứng kho án, hiệp hội các nhà đ ầu tư, hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán. Trong các đối tượng đó thì người kinh doanh chứng khoán (trong đó có các công ty chứng khoán) giữ vai trò quan trọng đ ảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động ổn định và có hiệu quả. 1.2. Công ty chứng khoán. 1.2.1. Mô hình tổ chức và hoạ t động của công ty chứng khoán. 1.2.1.1. Cá c mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán. Vì công ty chứng khoán là mộ t lo ại hình đ ịnh chế tài chính đặc biệt nên vấn đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của nó có nhiều điểm khác nhau ở các nước. Mỗ i nước đ ều có một mô hình tổ chức kinh doanh chứng kho án riêng, phù hợp với đặc điểm của hệ thống tài chính và tuỳ thuộ c vào sự cân nhắc lợi hại của những người làm cô ng tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên, ta có 5
  6. thể khái quát lên ba mô hình cơ bản hiện nay là: mô hình công ty chứng khoán ngân hàng hay mô hình ngân hàng đa năng (bao gồm: Ngân hàng đa năng toàn phần, Ngân hàng đa năng một phần) và công ty chuyên doanh chứng khoán. Trong mô hình ngân hàng đa năng toàn phần, một ngân hàng có thể tham gia tất cả các hoạt động kinh doanh tiền tệ, chứng kho án, b ảo hiểm m à không cần thông qua những pháp nhân riêng biệt. Khác với mô hình trên, trong mô hình ngân hàng đa năng m ột phần, một ngân hàng muốn tham gia hoạt động kinh doanh chứng kho án phải thông qua công ty con là pháp nhân riêng biệt. Với mô hình công ty chuyên doanh chứng kho án, ho ạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do công ty độ c lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. 1.2.1.2. Những n ét đặc trưng trong tổ chức của các công ty chứng khoán. Do công ty chứng khoán là m ột hình thức đ ịnh chế đặc biệt, có hoạt động nghiệp vụ đặc thù nên về mặt tổ chức nó có nhiều điểm khác biệt so với các công ty thông thường. Các công ty chứng kho án ở các nước khác nhau, thậm chí trong cùng một quốc gia cũng có tổ chức rất khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất công việc của mỗi công ty và mức độ phát triển của thị trường. Tuy vậy, chúng vẫn có một số đ ặc trưng cơ bản: a. Chuyên môn hoá và phân cấp quản lí. Công ty chứng khoán có trình độ chuyên mô n hoá rất cao ở từng phòng ban, bộ phận, đ ơn vị kinh doanh nhỏ. Do chuyên môn hoá cao nên các bộ phận có quyền tự quyết. Mộ t số bộ phận trong cô ng ty có thể khô ng phụ thuộ c lẫn nhau (chẳng hạn bộ phận mô i giới và tự doanh hay bảo lãnh phát hành...) 6
  7. b. Nhân tố con ng ười. Trong công ty chứng khoán, quan hệ với khác hàng giữ vai trò rất quan trọng, đòi hỏi nhân tố con người phải luô n được quan tâm, chú trọ ng. Khác với các công ty sản xuất, ở cô ng ty chứng khoán việc thăng tiến cất nhắc lên vị trí cao hơn nhiều khi không quan trọng. Các chức vụ quản lí hay giám đốc của công ty nhiều khi có thể nhậ n được ít thù lao hơn so với một số nhân viên cấp dưới. c. Ảnh hưởng của thị trường tài chính. Thị trường tài chính nó i chung và thị trường chứng kho án nói riêng có ảnh hưởng lớn tới sản phẩm, dịch vụ, khả năng thu lợi nhuận của cô ng ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán càng phát triển thì cô ng cụ tài chính càng đa dạng, hàng hoá dịch vụ phong phú, qua đó công ty chứng kho án có thể mở rộng hoạt động thu nhiều lợi nhuận. Với các trình độ phát triển khác nhau của thị trường, các công ty chứng khoán phải có cơ cấu tổ chức đặc thù đ ể đáp ứng những nhu cầu riêng. Thị trường càng phát triển thì cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán càng phức tạp (chẳng hạn Mỹ, Nhật...). Trong khi đ ó, thị trường chứng kho án mới hình thành thì cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán giản đơn hơn nhiều (như Đông Âu, Trung Quốc...). 1.2.2 H ình thức pháp lý của các công ty chứng khoán. Có ba loại hình tổ chức công ty chứng khoán cơ bản: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. a. Công ty hợp danh. Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên.Thành viên tham gia vào quá trình đưa ra các quyết đ ịnh quản lý được gọi là thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn, tức là p hải chịu trách 7
  8. nhiệm với các khoản nợ của công ty hợp danh bằng toàn bộ tài sản của mình. N gược lại thành viên không tham gia vào quá trình điều hành quản lí cô ng ty được gọ i là thành viên góp vốn. Họ chỉ chịu trách nhiệm đối với những kho ản nợ của cô ng ty trong giới hạn góp vốn của mình. Thông thường khả năng huy động vốn góp của công ty hợp danh không lớn, nó chỉ giới hạn trong số vốn mà các hội viên có thể đ óng góp. b. Công ty trách nhiệm hữu hạn. Đây là công ty chỉ đòi hỏi trách nhiệm của các thành viên đố i với các khoản nợ của công ty trong giới hạn số vốn góp của họ , do đó gây tâm lí nhẹ nhàng hơn đối với các nhà đầu tư. Về phương diện huy động vốn, nó đ ơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh. Đồng thời vấn đ ề tuyển đội ngũ quản lí cũng năng độ ng hơn, không bị bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh. Nhờ những ưu thế đó, hiện nay rất nhiều cô ng ty chứng khoán hoạt đ ộng dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. c. Công ty cổ phần. Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu là các cổ đô ng. Đ ại hội cổ đông có quyền bầu ra hội đồng quản trị. H ội đồng này sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đố c cù ng các chức vụ quản lý khác đ ể điều hành công ty. Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện món nợ của công ty, mà thể hiện quyền lợi của chủ sở hữu đố i với các tài sản của công ty. * Ưu điểm của cô ng ty cổ phần: + Nó tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông hoặc cổ đô ng nghỉ hưu hay qua đời. 8
  9. + Rủi ro mà chủ sở hữu của công ty phải chịu được giới hạn ở mức nhất định. Nếu cô ng ty thua lỗ, phá sản, cổ đông chỉ chịu thiệt hại ở mức vố n đã đó ng góp. + Q uyền sở hữu được chuyển đ ổi d ễ dàng thông qua việc mua bán cổ phiếu. + Ngoài ra, đối với công ty chứng kho án, nếu tổ chức theo hình thức công ty cổ p hần và được niêm yết tại sở giao dịch thì coi như họ đã được quảng cáo miễn phí. + H ình thức tổ chức quản lí, chế độ b áo cáo và thông tin tốt hơn hai loại hình hợp danh và trách nhiệm hữu hạn. Do những ưu điểm này, ngày nay chủ yếu các công ty chứng kho án tồ n tại dưới hình thức công ty cổ phần thậm chí m ột số nước (như H àn Quốc) còn bắt buộc các công ty chứng kho án phải là công ty cổ phần. 1.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản của cô ng ty chứng khoán. Các cô ng ty chứng khoán có thể là những công ty chuyên kinh doanh một dịch vụ như công ty chỉ chuyên môi giới, công ty chỉ chuyên thực hiện b ảo lãnh phát hành... hoặc là những công ty đa dịch vụ, ho ạt độ ng trên nhiều lĩnh vực kinh doanh chứng khoán. Nhìn chung có ba nghiệp vụ kinh doanh chính là: - Nghiệp vụ môi giới chứng khoán. - Nghiệp vụ tự doanh. - Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Ngày nay, do thị trường ngày càng phát triển và do nhu cầu của bản thân công ty chứng khoán ngày càng m ở rộ ng nên đã phát sinh nhiề u nghiệp vụ như: cho vay kí quĩ, tư vấn đầu tư, quản lí danh mục đầu tư, quản lí thu nhập 9
  10. chứng khoán. Đồng thời các công ty chứng khoán ngày nay cò n hoạt động trên cả lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, bảo hiểm. 1.2.3.1. Nghiệp vụ môi giới Bản chất nghiệp vụ . Công ty chứng khoán tiến hành nghiệp vụ môi giới sẽ đại diện cho khách hàng tiến hành giao d ịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Khách hàng sẽ phải chịu hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Các nhà môi giới thường gặp phải rủi ro khi khách hàng của mình hoặc nhà mô i giới giao dịch khác khô ng thực hiện nghĩa vụ thanh to án đú ng thời hạn. Qui trình giao dịch. Quá trình mô i giới của công ty chứng khoán thường qua các bước chủ yếu thể hiện ở sơ đồ sau: Bước 1: Mở tài kho ản (1). Bước 2: Nhận lệnh (2). Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện lệnh (3). Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng (4). Bước 5: Thanh toán và giao hàng. (2) (1) Công ty chứng khoán Khách hàng (5) (3) (4) Bước 1: Mở tài khoản. 10
  11. Công ty chứng khoán yêu cầu khách hàng mở tài khoản giao dịch (tài khoản tiền m ặt ho ặc tài khoản kí quĩ). Tà i khoản kí quĩ dù ng cho giao dịch kí quĩ còn tài khoản giao dịch dùng cho các giao dịch thô ng thường. Bước 2: Nhận đơn đặt hàng. Khách hàng ra lệnh mua, b án cho công ty chứng khoán d ưới nhiều hình thức: Đ iện thoại, telex, phiếu lệnh... Nếu là lệnh bán, công ty chứng kho án sẽ y êu cầu khách hàng xuất trình số chứng khoán muốn bán trước khi thực hiện đơn hàng ho ặc đ ề nghị p hải kí quĩ một phần số chứng khoán cần bán theo một tỉ lệ do uỷ ban chứng kho án qui định. Nếu là lệnh mua, công ty sẽ đ ề nghị khách hàng mức tiền kí quĩ nhất định trên tài khoản kí quĩ của khách hàng tại công ty. Kho ản tiền này thường bằng 40% trị giá mua theo lệnh. Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện. Trước đây, người đại diện của công ty gửi tất cả lệnh mua, bán của khách hàng tới bộ p hận thực hiện lệnh hoặc phòng kinh doanh giao dịch của công ty. Ở đ ây, một người thư kí sẽ kiểm tra xem chứng khoán được mua bán ở thị trường nào (tập trung, phi tập trung...). Sau đó, người thư kí sẽ gửi lệnh đ ến thị trường đó để thực hiện. Ngày nay, các công ty chứng khoán có mạng lưới thông tin trực tiếp từ trụ sở chính tới phòng giao dịch. Do vậy, các lệnh mua, bán được chuyển trực tiếp tới phòng giao d ịch của Sở giao dịch chứng kho án m à không cần chuyển qua phòng thực hiện lệnh. Bước 4: X ác nhận cho khách hàng. Sau khi thực hiện lệnh xong, cô ng ty chứng khoán sẽ gửi cho khách hàng mộ t phiếu xác nhận đã thi hành xong lệnh. 11
  12. Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch. Hoạt động này bao gồm việc đối chiếu giao dịch và bù trừ các kết quả giao dịch. Hiện nay các nước áp dụng việc đố i chiếu cố định: Sở giao d ịch chứng khoán sẽ tiến hành b ù trừ trên cơ sở nộ i dung lệnh của các công ty chứng khoán chuyển vào hệ thống. Những sai sót của cô ng ty chứng kho án sẽ do công ty chứng khoán tự sửa chữa. Việc bù trừ các kết quả giao dịch kết thú c bằng việc in ra các chứng từ thanh to án. Chứng từ này được gửi cho công ty chứng khoán. N ó là cơ sở để thực hiện thanh toán và giao chứng khoán. Bước 6: Thanh toán và giao hàng. Đến ngày thanh to án, người mua sẽ giao tiền thông qua ngân hàng chỉ định thanh toán; người b án sẽ giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển kho ản tại trung tâm lưu kí chứng kho án. Sau khi hoàn tất các thủ tục tại Sở, cô ng ty sẽ thanh toán tiền và chứng khoán cho khách hàng thông qua hệ thố ng tài khoản khách hàng mở tại cô ng ty chứng khoán. Phí mô i giới. Hoạt động với tư cách là nhà đ ại lí nên công ty chứng khoán được hưởng hoa hồng môi giới. Số tiền hoa hồng thường được tính phần trăm trên tổng giá trị một giao dịch. Số tiền mua bán càng nhỏ thì số phần trăm hoa hồng càng lớn. Mộ t số nước hiện nay duy trì tỉ lệ hoa hồng cố định như Thái Lan, Inđô nêxia, Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan. Theo đó mức hoa hồng cao, thấp tuỳ thuộ c vào giá trị hợp đồng. Thông thường, các cô ng ty chứng khoán đều có chế độ hoa hồng của mình và thỉnh tho ảng lại điều chỉnh cho thích hợp. Các công ty nhỏ thường phải 12
  13. chờ xem các hãng lớn cho biết tỉ suất hoa hồng rồi mới cô ng bố tỉ suất của mình. Thuế giao dịch chứng khoán. Các cô ng ty chứng khoán phải nộp thuế đối với hoạt độ ng kinh doanh của mình. Doanh thu chịu thuế tuỳ thuộc vào các nghiệp vụ mà công ty tiến hành. Đối với hoạt động môi giới, b ảo lãnh, thuế được tính trên mức hoa hồng hay chiết khấu m à công ty chứng khoán nhận được. Đối với ho ạt động tự doanh thuế đ ược tính trên chênh lệch giữa giá mua và giá bán chứng khoán. N goài ra, công ty chứng khoán còn phải chịu thuế lợi tức trong trường hợp kinh doanh chứng khoán có lãi. Để khuyến khích mọi người mua Trái phiếu Chính phủ, các nước thường không đánh thuế các khoản lãi nhận được từ đầu tư vào Trái phiếu Chính phủ. 1.2.3.2 Nghiệp vụ bảo lãnh. Bản chất bảo lãnh. Bảo lãnh phát hành là việc hỗ trợ đơn vị phát hành huy động vốn b ằng cách bán chứng khoán trên thị trường. Có ba hình thức bảo lãnh phát hành mà thế giới thường áp dụng: Một là, bảo lãnh chắc chắn: công ty bảo lãnh phát hành nhận mua toàn bộ số chứng khoán trong đợt phát hành của công ty phát hành và sau đó sẽ bán ra công chúng. Giá mua của công ty bảo lãnh là giá đã được ấn định, thường là thấp hơn giá thị trường. Giá bán của công ty bảo lãnh là giá thị trường. Đây là hình thức công ty bảo lãnh hoạt đ ộng cho chính họ và sẵn sàng chịu mọi rủi ro. Hai là , bảo lãnh cố gắng tối đ a: là hình thức mà công ty bảo lãnh phát hành hứa sẽ cố gắng tố i đa để bán hết số chứng khoán cần phát hành cho công ty phát hành. Nếu không b án hết, công ty bảo lãnh sẽ trả lại số chứng kho án 13
  14. không bán được cho công ty phát hành. Người bảo lãnh được hưởng số hoa hồ ng trên số chứng khoán bán được. Ba là, bảo lãnh bảo đảm tất cả ho ặc không: trường hợp này được áp d ụng khi công ty phát hành chứng khoán cần một số vố n nhất định. Nếu huy động được đủ số vố n đó thì thực hiện phát hành, còn khô ng huy động đủ thì sẽ bị huỷ bỏ. Ví dụ, một cô ng ty cố gắng b án toàn bộ 100.000.000$ cổ phiếu nó yêu cầu công ty chứng khoán phải b án tối thiểu 60% giá trị của đ ợt phát hành, tức là công ty phải nhận được lượng tiền bán tối thiểu là 60.000.000 $ nếu không toàn bộ đ ợt phát hành sẽ bị loại bỏ. Một số khâu quan trọng trong quy trình bảo lãnh . + Lập nghiệp đoàn b ảo lãnh. Khi số số chứng kho án phát hành vượt quá khả năng bảo lãnh của một công ty chứng kho án thì một nghiệp đoàn bao gồm một số công ty chứng khoán và các tổ chức tài chính sẽ được thành lập. Nghiệp đo àn này có ý nghĩa phân tán rủi ro trong hình thức bảo lãnh chắc chắn. Trong nghiệp đoàn có mộ t công ty b ảo lãnh chính, thường là người khởi đầu cho cuộc giao dịch này, đứng ra ký kết và giải quyết các giấy tờ với công ty phát hành. Nó quyết định công ty chứng khoán nào được mời tham gia nghiệp đoàn và sẽ trả chi phí b ảo lãnh cho các cô ng ty khác trong nghiệp đo àn. Nhóm bán: Để việc bán nhanh hơn, nghiệp đoàn bảo lãnh có thể tổ chức thêm một "nhó m b án". Nhó m này bao gồm một số công ty không nằm trong nghiệp đo àn b ảo lãnh, họ chỉ giúp b án chứng khoán mà khô ng phải chịu trách nhiệm về số chứng kho án không b án được. Do vậy, thù lao cho họ ít hơn các thành viên trong nghiệp đoàn bảo lãnh. + Phân tích, định giá chứng khoán. 14
  15. Định giá cho cổ p hiếu rất phức tạp. Ở đây bắt gặp vấn đề nan giải: một m ặt, người phát hành cổ phiếu muốn nhận được càng nhiều tiền càng tốt từ đợt phát hành này; mặt khác người quản lý muốn đ ịnh giá sao cho có thể b án được và bán càng nhanh càng tố t. Nếu giá cao quá cô ng chúng sẽ khô ng mua, nếu giá thấp quá thì giá chứng kho án sẽ m au chóng chuyển lên cao hơn ở thị trường thứ cấp và người phát hành sẽ chịu thiệt. Thông thường, việc định giá cổ phiếu căn cứ vào nhiều yếu tố: lợi nhuận của cô ng ty, dự kiến lợi tức cổ phần, số lượng cổ p hiếu chào bán, tỉ lệ giá cả - lợi tức so với những cô ng ty tương tự, tình hình thị trường lúc chào bán... Đối với trái phiếu, việc định giá đ ơn giản hơn vì trên thị trường đã có sẵn lãi suất chuẩn và yết giá của những người mua, bán chứng khoán cho những loại trái phiếu tương tự. + Ký hợp đồng bảo lãnh. Sau khi thành lập nghiệp đoàn và tiến hành một số công việc như p hân tích định giá chứng khoán, chuẩn bị cho đợt phân phối chứng khoán ..., nghiệp đo àn bảo lãnh sẽ ký một số hợp đồng với công ty p hát hành trong đó xác định: Phương thức bảo lãnh. Phương thức thanh toán. Khố i lượng bảo lãnh phát hành. + Đăng kí phát hành chứng khoán. Sau khi ký hợp đồ ng bảo lãnh, nghiệp đoàn bảo lãnh phải trình lên cơ quan quản lý đ ơn xin đ ăng kí phát hành cùng một bản cáo bạch thị trường có đầy đủ chữ kí của công ty phát hành, công ty luật, công ty bảo lãnh. Bản cáo bạch của công ty phát hành trình bày tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và kế hoạch sử dụng tiền thu được từ việc phát hành nhằm giúp công chúng đánh giá và đưa ra quyết định mua chứng kho án. 15
  16. + Phân phố i chứng khoán trên cơ sở phiếu đ ăng kí. Sau khi tiến hành các thủ tục cần thiết như phân phát bản cáo bạch và phiếu đăng kí mua chứng khoán và đợi khi đăng kí phát hành chứng khoán có hiệu lực, công ty chứng khoán hoặc nghiệp đo àn bảo lãnh sẽ tiến hành phân phối chứng khoán. Phân phối chứng khoán ra công chúng có thể được thực hiện dưới các hình thức: Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể (như các quĩ đầu tư, quĩ bảo hiểm, quĩ hưu trí...). Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức phát hành. Bán ra công chú ng. + Thanh toán Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán chứng khoán cho cô ng ty phát hành. Số tiền thanh toán là giá trị chứng khoán phát hành trừ đi thù lao cho công ty bảo lãnh. Thù lao cho cô ng ty bảo lãnh có thể là khoản phí (đối với hình thức b ảo lãnh chắc chắn) hoặc hoa hồng (đối với các hình thức b ảo lãnh khác). Mức phí bảo lãnh tuỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành, tình hình thị trường và do hai bên thoả thuận. Nếu là phát hành lần đầu thì p hí bảo lãnh cao hơn lần phát hành bổ sung. Đối với trái phiếu phí và hoa hồng còn tuỳ thuộc vào lãi suất trái phiếu (lãi suất cao sẽ dễ b án, chi phi sẽ thấp và ngược lại). Hoa hồng: là tỉ lệ (%) cố định đối với từng loại chứng khoán nhất đ ịnh. V iệc tính toán và phân bổ hoa hồ ng do các thành viên trong nghiệp đo àn thương lượng với nhau. 16
  17. Phí bảo lãnh: là chênh lệch giữa giá bán chứng kho án trên thị trường và số tiền công ty phát hành nhận được. 1.2.3.3 Nghiệp vụ tự doanh. Đây là nghiệp vụ kinh doanh trong đó công ty chứng khoán dù ng kinh phí của mình để mua và bán chứng khoán, họ tự chịu mọi rủi ro và có thể làm thêm nhiệm vụ tạo thị trường cho một loại chứng khoán nào đó. Nhà giao dịch chịu lãi hay lỗ tuỳ thuộ c vào chênh lệch giá mua và b án chứng khoán. Hoạt động buôn bán chứng khoán có thể là: Giao dịch gián tiếp: Cô ng ty chứng khoán đặt lệnh mua và bán của mình trên Sở giao d ịch, lệnh của họ đ ược xác định đối với bất kì khách hàng nào không xác định trước. Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch giữa hai công ty chứng khoán hay giữa công ty chứng kho án với khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng của giao dịch trực tiếp thường là các trái phiếu và cổ phiếu giao dịch ở thị trường O TC. Thông thường các cô ng ty chứng khoán phải dành một tỉ lệ % nhất định cho ho ạt độ ng b ình ổn thị trường (ở Mỹ luật qui đ ịnh là 60%). Các cô ng ty có nghĩa vụ mua vào (khi giá chứng khoán giảm) để giữ giá và phải bán ra khi giá chứng khoán lên để kìm giá chứng khoán. Ngo ài các hoạt động kinh doanh chính: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, công ty chứng kho án còn tiến hành các nghiệp vụ p hụ trợ. 1.2.3.4. Cá c nghiệp vụ phụ trợ. a. Nghiệp vụ tín dụng. Ở các thị trường phát triển thì đây là một hoạt đ ộng thông dụng. Còn ở những thị trường chưa phát triển thì hoạt động này bị hạn chế, chỉ các định chế tài chính đặc biệt mới được phép cấp vốn vay. Một số nước còn qui định không được phép cho vay kí quỹ. 17
  18. Cho vay kí quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán cho khách hàng của mình đ ể họ mua chứng khoán và sử d ụng các chứng khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay. Khi thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng kho án phải dàn xếp với ngân hàng và p hải chịu trách nhiệm về kho ản vay đó. Trong tài kho ản kí quỹ, tài sản thực của khách hàng chỉ chiếm một tỉ lệ nhất định (50%-60% tuỳ từng nước), số còn lại là tiền vay của công ty chứng khoán. Đ ến hạn, khách hàng phải trả vốn vay và lãi cho công ty chứng khoán. Nếu không trả được nợ, công ty chứng khoán sẽ bán chứng khoán trên tài sản kí quỹ để thu hồi khoản vay. Rủi ro đối với công ty chứng khoán xảy ra khi chứng kho án thế chấp giảm giá và giá trị của chúng thấp hơn giá trị khoản vay kí q uỹ. Vì vậy, công ty chứng khoán khô ng nên tập trung quá mức vào một khách hàng hay mộ t loại chứng khoán. b. Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính công ty. Đây là việc cung cấp các thông tin về đối tượng chứng khoán, thời hạn, các vấn đề mang tính quy luật của hoạt đ ộng đầu tư chứng khoán...Nó đòi hỏi nhiều kiến thức, chuyên môn kỹ năng và yêu cầu vốn không cao. Tính trung thực của cá nhân hay công ty tư vấn có ý nghĩa quan trọng. c. Nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư. Đây là mộ t dạng tư vấn đầu tư nhưng ở mức độ cao hơn vì khách hàng uỷ thác cho cô ng ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo những nguyên tắc mà khách hàng yêu cầu. Thông thường nghiệp vụ này tuân thủ theo bốn bước cơ bản: Bước 1: Công ty chứng khoán và khách h àng tiếp xúc tìm hiểu khả năng của nhau. Bước 2: Cô ng ty và khách hàng tiến hành kí hợp đồng quản lí. 18
  19. Bước 3: Thực hiện hợp đồng quản lí. Khi có phát sinh ngoài hợp đồ ng, công ty chứng khoán phải xin ý kiến của khách hàng rồi m ới được phép quyết định. Cô ng ty chứng kho án phải tách rời hoạt động này với hoạt độ ng môi giới và tự doanh đ ể tránh mâu thuẫn lợi ích. Bước 4: Khi đến hạn kết thúc hợp đồ ng công ty phải cùng khách hàng b àn bạc, quyết đ ịnh xem gia hạn hay thanh lí hợp đồng. Khi công ty bị phá sản, tài sản uỷ thác của khách hàng phải được tách riêng và khô ng được dùng để trả nghĩa vụ nợ cho công ty chứng khoán. Kho ản phí mà công ty chứng kho án nhận được dựa trên số lợi nhuận thu về cho khách hàng. d. Nghiệp vụ quản lí thu nhập chứng khoán (quả n lí cổ tức). Nghiệp vụ này xuất phát từ nghiệp vụ lưu kí chứng kho án. Công ty phải thực hiện ho ạt độ ng theo d õi tình hình thu lãi chứng kho án khi đến hạn để thu hộ rồi gửi b áo cáo cho khách hàng. Trên thực tế, các cô ng ty chứng kho án không trực tiếp quản lí mà sẽ lưu kí tại trung tâm lưu giữ chứng khoán. Ngo ài các nghiệp vụ trên, công ty chứng khoán cò n có thể tiến hành một số ho ạt đông khác như: cho vay chứng khoán, quản lí quỹ đầu tư, quản lí vốn, kinh doanh bảo hiểm... Vì là mộ t đ ịnh chế tài chính đặc biệt nên công ty chứng khoán phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất đ ịnh. 1.2.4. Nguyên tắc đạ o đức và tài chính đối với công ty chứng khoán. 1.2.4.1. Nguyên tắc đạ o đức. Hoạt động kinh doanh của công ty chứng kho án ảnh hưởng nhiều tới lợi ích công chúng và biến động của thị trường tài chính. Vì vậy, luật pháp các nước qui định rất chặt chẽ đố i với hoạt động của công ty chứng khoán. Nhìn chung có một số nguyên tắc cơ bản sau: 19
  20. + Công ty chứng khoán có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, chỉ được tiết lộ thông tin khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. + Công ty chứng khoán phải giữ nguyên tắc giao d ịch công bằng, không được tiến hành b ất cứ hoạt độ ng lừa đảo phi pháp nào. + Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh. + Công ty chứng kho án phải tách biệt tài sản của mình với tài sản của khách hàng và tài sản của khách hàng với nhau; không đ ược dùng tài sản của khách hàng làm vật thế chấp, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản. + Cô ng ty chứng khoán khi thực hiện tư vấn phải cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng, đ ảm bảo thông tin chính xác, tin cậy. + Công ty chứng khoán không đ ược nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thường cho hoạt độ ng d ịch vụ của m ình. + Ở nhiều nước, công ty chứng khoán phải đóng tiền vào quĩ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích cho khách hàng trong trường hợp công ty chứng kho án bị mất khả năng thanh toán. + N goài ra, các nước còn có qui định chặt chẽ nhằm chống thao túng thị trường; cấm mua b án khớp lệnh giả tạo với mục đích tạo ra trạng thái "tích cực bề ngoài"; cấm đưa ra lời đồn đại, xúi dục hoặc lừa đảo trong giao d ịch chứng khoán; cấm giao d ịch nội gián sử dụng thông tin nội b ộ mua bán chứng khoán cho chính mình làm thiệt hại tới khách hàng. 1.2.4.2. Nguyên tắ c tài chính. a. Vốn. 20
nguon tai.lieu . vn