Xem mẫu

  1. 422| Phần III. Ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong giáo dục và các lĩnh vực khác MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC KHAI THÁC NGUỒN HỌC LIỆU SỐ CỦA SINH VIÊN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƢƠNG Lý Thị Vân Chinh, Đoàn Thị Thu Huyền Trường Đại học Tân Trào Tóm tắt: The ability to exploit digital learning resources is of great importance in students' learning and research activities today. Digital learning resources also reflect the training quality, brand, and reputation of universities. Information and library centers of local universities will be the place to support teaching, learning, and scientific research activities of both lecturers and especially students studying at the university. This article will assess the current situation of the capacity to exploit digital learning resources and offer some solutions to improve the ability to find digital learning resources for students of local universities. Keywords: Exploitation capacity, digital learning resources, students, training quality, local university 1. Đặt vấn đề Năng lực khai thác nguồn học liệu số trong học tập là một trong những kiến thức, kỹ năng chủ yếu, cần thiết và là điều kiện tiên quyết để học tập suốt đời, giúp ngƣời học tham gia tích cực vào quá trình học tập và điều khiển quá trình học tập, nghiên cứu của mình. Ngày nay, yêu cầu trau dồi khả năng thông tin của sinh viên đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng của các trƣờng cao đẳng và đại học. Sinh viên không chỉ cần có năng lực thông tin để có thể sử dụng thƣ viện số phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu một cách thành thạo mà còn phải hiểu rõ về khả năng thông tin và vai trò của nó trong thời đại mới. Nghiên cứu khoa học của sinh viên cũng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của ngƣời học trong các trƣờng cao đẳng, đại học nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng và đổi mới phƣơng pháp học tập, từ đó nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng. Hoàn thiện năng lực thông tin song hành với quá trình học tập và năng lực nghiên cứu khoa học cho sinh viên sẽ đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội công nghiệp sau cao trào của Cách mạng Công nghiệp 4.0. Trƣớc thực trạng đó, việc triển khai đào tạo năng lực khai thác nguồn học liệu số trong học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo tại các trƣờng đại học địa phƣơng 2. Nội dun n iên cứu 2.1. Năn lực khai thác nguồn học liệu số trong học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên Học liệu đƣợc hiểu là toàn bộ tài liệu phục vụ các mục đích học tập, nghiên cứu và giảng dạy. Học liệu bao gồm: giáo trình, bài giảng, tài liệu chuyên khảo, kết quả nghiên cứu khoa học,
  2. Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |423 báo, tạp chí chuyên ngành, khóa luận, luận văn, luận án, kỷ yếu hội thảo khoa học, báo cáo thực tập, thực tế và các tài liệu chuyên ngành khác. [5] Sự tiến bộ của khoa học công nghệ và viễn thông đã dẫn đến sự ra đời của các dạng tài liệu mới: Tài liệu điện tử: Là một hình thức trình bày tài liệu dƣới dạng tập hợp các hiện thực với nhau tƣơng ứng chúng trong môi trƣờng số - theo tiêu chuẩn GOST R 52292. Đặc điểm của tài liệu điện tử là thông tin đƣợc trình bày dƣới dạng điện tử - số và chỉ có thể đọc đƣợc nhờ sự trợ giúp của các phƣơng tiện kỹ thuật và chƣơng trình tƣơng thích. Tại Việt Nam, Luật Lƣu trữ năm 2021 định nghĩa về nguồn học liệu số nhƣ nhau: Nguồn học liệu số (hay học liệu điện tử) là vật mang tin mà thông tin trong đó đƣợc tạo lập bằng phƣơng pháp dùng tín hiệu số hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Là tập hợp các phƣơng tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: Giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm mô phỏng và các học liệu đƣợc số hóa khác (Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tƣ 21/2017/TT-BGDĐT). [5] - Nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của SV? Hƣớng đến việc chuyển giao công nghệ và phù hợp với điều kiện của địa phƣơng. Nhiệm vụ học tập là một công việc quan trọng nhất trong các năm học ở đại học của hầu hết sinh viên hiện nay. Nội dung các nhiệm vụ học tập cơ bản tập trung vào các vấn đề: tiếp thu hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo gắn với nghề nghiệp; rèn luyện, phát triển năng lực tƣ duy nghề nghiệp; hình thành thế giới khoa học, phẩm chất đạo đức, tác phong ngƣời chuyên gia, ngƣời cán bộ khoa học kỹ thuật. Động cơ học tập đúng đắn sẽ thúc đẩy hành vi học tập tích cực của sinh viên. Trong quá trình học, sinh viên không chỉ có nhu cầu nghe giảng mà còn cần nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu, tích lũy kiến thức. Học sinh sẽ phải tự học, trong thƣ viện, ở nhà hoặc ở bất cứ đâu. Hiệp hội các Thƣ viện Chuyên nghiệp và Đại học Hoa Kỳ công nhận rằng một ngƣời có hiểu biết về thông tin (RET) là ngƣời đã học đƣợc cách học, cách tổ chức kiến thức, tìm kiếm thông tin và sử dụng thông tin. Họ đƣợc chuẩn bị cho việc học tập suốt đời vì họ chủ động tìm thấy thông tin họ cần cho bất kỳ nhiệm vụ hoặc quyết định nào. Ngƣời ta chứng minh rằng năng lực thông tin có vai trò đặc biệt trong việc nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Với sự phát triển của khoa học và công nghệ ngày nay, trong khoa học đã xuất hiện nhiều vấn đề mới, xu hƣớng phát triển liên ngành luôn đƣợc quan tâm chỉ đạo sâu. Điều này đòi hỏi sinh viên phải tiếp cận với nhiều nguồn thông tin khác nhau trên nhiều lĩnh vực. Trƣớc lƣợng thông tin khổng lồ, đặc biệt là sự phát triển bùng nổ của thông tin mạng, công tác nghiên cứu khoa học ngày càng trở nên khắt khe và phức tạp. Đối mặt với việc tiếp cận thông tin nhƣ vậy, sinh viên phải lựa chọn thông tin đáng tin cậy, có giá trị và phù hợp với yêu cầu của môn học. Nếu sinh viên có năng lực tìm kiếm thông tin, nó sẽ giúp họ học các kỹ năng sử dụng, phân tích, đánh giá, tổng hợp và sử dụng thông tin một cách hiệu quả. Trong nghiên cứu khoa học, các trích dẫn và tài liệu tham khảo trong các chủ đề đòi hỏi rất nhiều thông tin. Để tránh đạo văn, học sinh cần biết về các nguồn đƣợc trích dẫn đầy đủ. Để làm đƣợc điều này, ngƣời nghiên cứu phải hiểu rõ luật pháp, luật bản quyền, luật sở hữu trí tuệ, đạo đức nghề nghiệp.
  3. 424| Phần III. Ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong giáo dục và các lĩnh vực khác - Năng lực khai thác nguồn học liệu Theo Trần Thị Quý để có thể tìm kiếm, lựa chọn và sử dụng tài liệu…một cách hiệu quả, chính xác, đúng mục tiêu nghiên cứu, không bị nhiễu bởi quá nhiều tài liệu học tập,….sinh viên nhận dạng đƣợc nhu cầu của mình về học liệu và xác định đƣợc tính chất học liệu, cần phải tự xác định đƣợc mục tiêu tri thức cần tìm, xác định đƣợc phạm vi học liệu cần tìm,… Tuy nhiên, khi nghiên cứu kết quả cho thấy trung bình có tới 39,3% sinh viên Việt Nam xác định phạm vi nhu cầu học liệu cho đề tài nghiên cứu chƣa chính xác [4]. Theo Trƣơng Đại Lƣợng, nhận thức của sinh viên về vai trò của tìm kiếm thông tin rất quan trọng bởi vì nhận thức đúng đắn sẽ góp phần làm tăng động cơ, nhu cầu trang bị kiến thức của sinh viên. Khi đƣợc yêu cầu cho biết nhận thức của mình về vai trò của kiếm thức thu thập thông tin đại đa số sinh viên cho rằng kiến thức về thông tin rất cần thiết với họ trong học tập, nghiên cứu khoa học cũng nhƣ trong cuộc sống sau này [1]. Nghiên cứu của Sliver và Nickel chỉ ra rằng sinh viên thích hình thức học kiến thức từ các nguồn học liệu số trực tuyến hơn so với học tập tại lớp [6] Bảng 1. Hình thức học thức thông tin từ các nguồn học liệu số trực tuyến STT Hình thức học kiến thức thông tin Số sinh viên Tỷ lệ % 1 Tự học online 707 69,3% 2 Tự học qua đĩa CD-ROM 184 18,04% 3 Hƣớng dẫn tại lớp 507 49,7% 4 Tự học qua tài liệu in ấn 491 48,14% (Nguồn dẫn: Are online tutoeials efective? A comparison of online and classroom library instruction methds [6]) Kết quả nghiên cứu cho thấy có nhiều hình thức phát triển khả năng khai thác thông tin cho sinh viên nhƣng khả năng khai thác thông tin từ nguồn học liệu số vẫn là phƣơng tiện chủ yếu đƣợc nhiều sinh viên sử dụng rộng rãi. Sinh viên cần đƣợc trang bị cho mình khả năng phát triển kiến thức thông tin, khả năng tìm kiếm nguồn học liệu số, đây là một quá trình phát triển không ngừng nhằm nâng cao hệ thống kiến thức và kỹ năng thông tin, khả năng nhân dạng thông tin, tìm kiếm thông tin, đánh giá thông tin, khai thác thông tin, sử dụng và trao đổi thông tin, tƣ duy phản biện kỹ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên. Mục tiêu của năng lực khai thác nguồn học liệu số trong học tập và nghiên cứu khoa học là hình thành cho sinh viên khả năng học tập suốt đời, phát triển tƣ duy độc lập. Đồng thời tạo cho những sinh viên năm cuối có kiến thức và kỹ năng cơ bản về xử lý, phân tích, tổng hợp thông tin, tạo ra các kết quả nghiên cứu của mình và phổ biến chúng cho ngƣời dùng khác trong xã hội. 2.2. Thực trạng của việc khai thác nguồn học liệu số trong học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên tại c c trƣờn Đại học đị p ƣơn Hiện nay, tại trung tâm thƣ viện của nhiều trƣờng đại học địa phƣơng chƣa cung cấp đa dạng cho ngƣời sử dụng các giáo trình, luận văn, luận án,… dƣới dạng giáo trình điện tử, báo điện tử, kết quả nghiên cứu khoa học điện tử, thông tin, tài liệu điện tử chuyên ngành ... Các thƣ viện dành phần nhiều để cung cấp tài nguyên giấy chƣa có sự đa dạng các tài nguyên số để đáp
  4. Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |425 ứng nhu cầu học tập và các hoạt động khác. Các giáo trình nhƣ Quản lý Cơ sở vật chất, Quản lý Nguồn nhân lực, Hợp tác Quốc tế,… chƣa phong phú và chƣa đƣợc cập nhật các giáo trình mới. Đối với việc tham gia nghiên cứu khoa học của học sinh, sinh viên các trƣờng đại học địa phƣơng, những báo cáo, luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học,…chƣa đƣợc thƣ viện cập nhật đầy đủ và nhanh chóng. - Thuận lợi Nhà trƣờng và thƣ viện đều nhận thức và đánh giá đúng về tầm quan trọng của học liệu mở đối với quá trình phát triển và đổi mới, nâng cao chất lƣợng giáo dục đại học hiện nay. Thƣ viện đã ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ (phần mềm, hệ thống mạng, hệ thống máy tính,…), các trang thiết bị máy móc hiện đại,… Đây là phƣơng tiện căn bản để thƣ viện có khả năng thực hiện quá trình xây dựng và phát triển nguồn học liệu số. Nguồn lực tài liệu truyền thống và tài liệu dƣới dạng (luận văn, luận án, đề cƣơng bài giảng, giáo trình, bài giảng, kết quả nghiên cứu khoa học,…) rất phong phú, đây là nguồn tài liệu dồi dào để từ đó có thể xây dựng đƣợc nguồn tài liệu số phù hợp với nhu cầu sử dụng của sinh viên và các giảng viên trong trƣờng đại học địa phƣơng. Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, tâm huyết với nghề ham học hỏi và năng động tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, luôn đi trƣớc dẫn đầu trong các hoạt động chuyên môn. Thƣ viện số của trƣờng đại học Tân Trào đã và đang liên kết với thƣ viện số, các website các trƣờng đại học lớn nhƣ thƣ viện Đại học quốc gia Hà Nội, kho dữ liệu của trƣờng Đại học Thái Nguyên, Tạp chí khoa học trƣờng Đại học Tân Trào, trang web ấn phẩm khoa học Quốc tế (inasp), World bank e-Library – kho tài liệu đƣợc xuất bản bởi Ngân hàng Thế giới,… Chúng ta đang sống trong xã hội thông tin, do đó sinh viên xó điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận với rất nhiều nguồn thông tin đa dạng và phong phú, phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu. Các sinh viên có thể khai thác thông tin từ các trung tâm thông tin – thƣ viện trong và ngoài trƣờng, trung tâm thông tin thƣ viện của các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học, hoặc có thể là thƣ viện tƣ nhân. Nên đòi hỏi sinh viên phải chủ động trong việc tìm kiếm và khai thác tài liệu để có đƣợc thông tin thích hợp phục vụ cho việc học và nghiên cứu của mình. Song hành với sự phát triển của khoa học công nghệ và thay đổi về nội dung phƣơng pháp dạy – học, các trƣờng đại học cũng tập trung phát triển các nguồn học liệu trong thƣ viện và các phòng tƣ liệu. Dựa vào danh mục các tài liệu tham khảo của các môn học thuộc các ngành học đƣợc đào tạo tại trƣờng, trung tâm thông tin – thƣ viện tại các trƣờng đại học sẽ tiến hành bổ sung các tài liệu vật lý (sách, báo và tạp chí) hoặc đăng ký mua bản quyền khai thác sử dụng các cơ sở dữ liệu thích hợp. - Khó hăn Cơ quan quản lý nhà nƣớc chƣa xây dựng, ban hành văn bản mang tính pháp lý làm căn cứ để phát triển học liệu mở trong các cơ sở giáo dục đại học địa phƣơng. Các cơ quan chức năng và các bộ, ngành liên quan chƣa có sự thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển học liệu mở phục vụ cho công tác nghiên cứu, học tập.
  5. 426| Phần III. Ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong giáo dục và các lĩnh vực khác Thƣ viện chƣa xây dựng đƣợc chiến lƣợc, kế hoạch phát triển học liệu theo từng thời kỳ, giai đoạn cụ thể. Kinh phí sử dụng cho công tác xây dựng và phát triển học liệu mở còn hạn chế. Trong khi trên thực tế, để phát triển học liệu mở cần phải có sự đầu tƣ tài chính để số hóa tài liệu, mua học liệu số nói riêng chƣa đồng bộ, hiệu suất làm việc thấp,…. Một trong khó khăn của sinh viên khi tiếp cận nguồn học liệu đó chính là sinh viên có thể bị choáng ngợp trƣớc sự đa dạng về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng thông tin hục vụ cho việc học tập và nghiên cứu khoa học của mình. Đặc biệt là khi sinh viên tham gia vào môi trƣờng Internet, tại đây họ có thể tiếp cận với rất nhiều nguồn thông tin khác nhau và không phải thông tin nào cũng cần thiết cho môn học của họ thậm chí có những thông tin lỗi thời không còn giá trị hoặc bị sai lệch. Các thƣ viện tại các trƣờng đại học chƣa có nhiều các chƣơng trình hoặc khóa đào tạo về kỹ năng khai thác hiệu quả kho tài nguyên hiện có của thƣ viện, phòng tƣ liệu hoặc các cơ sở dữ liệu đã đăng ký mua bản quyền truy cập. Có thể thấy đại đa số sinh viên chƣa đƣợc trang bị những kỹ năng bài bản trong việc tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu khoa học trong mô hình đào tạo tín chỉ. Rất nhiều sinh viên không có đủ điều kiện để thực hành tìm kiếm thông tin do thiếu máy tính và Internet. Một số khác có kỹ năng tìm kiếm thông tin thì các kỹ năng này đều do học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau hoặc tự mày mò tìm hiểu nên đôi khi chƣa khai thác thực sự hiệu quả kho tài nguyên rộng lớn trên mạng Internet [3]. Khi bắt đầu nghiên cứu một nghiên cứu khoa học, sinh viên gặp phải việc quản lý và sử dụng tài liệu, sử dụng tài liệu thế nào sao cho hiệu quả. Thông thƣờng sinh viên sẽ tìm kiếm quá nhiều tài liệu thậm chí có những tài liệu không liên quan đến đề tài nghiên cứu. Việc tìm kiếm những tài liệu quan trọng và mang tính thực tế thì rất khó khăn, đôi khi tốn kém. Sinh viên còn mắc phải sự mâu thuẫn trong quan điểm ở cùng một vấn đề ở nhiều tài liệu khác nhau. Việc tìm kiếm và sử dụng các tài liệu có nguồn gốc nƣớc ngoài vẫn còn hạn chế. 2.3. Một số giải p p nân c o năn lực khai thác nguồn học liệu số của sinh viên nhằm nâng cao chất lƣợn đào tạo tại c c trƣờn đại học đị p ƣơn 2.3.1. Đối với ngành Thông tin - T vi n và các b , ngành liên quan nâng cao kh ă đ p ng ngu n h c li u số cho sinh viên - Ngành Thông tin - Thƣ viện cần nhận thức, đánh giá đúng về tầm quan trọng của học liệu mở đối với việc phát triển kinh tế - xã hội nói chung và nâng cao chất lƣợng đào tạo đại học nói riêng, từ đó đề ra chiến lƣợc, kế hoạch đối với việc xây dựng, phát triển nguồn học liệu mở đáp ứng với yêu cầu thực tiễn. - Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành Thông tin - Thƣ viện và các bộ - ngành liên quan nhƣ: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học – Công nghệ, Bộ Thông tin - Truyền thông, Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch,… trong việc xây dựng một hành lang pháp lý làm cơ sở cho việc xây dựng và phát triển nguồn học liệu mở trong các trƣờng đại học trên toàn quốc. - Các cơ sở đào tạo cần có sự phối hợp, thống nhất để xây dựng cơ chế, chính sách, thiết lập mối quan hệ nhằm trao đổi, chia sẻ nguồn học liệu mở trên cơ sở các bên cùng có lợi góp phần làm giàu kho tài nguyên chung làm nên sức mạnh tổng hợp, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ để phát triển nền kinh tế tri thức của xã hội. [2]
  6. Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |427 2.3.2. Đối với các ng đ i h c đ a p ơ nâng cao kh ă mở r ng vi n ng h c c về chất l ng và số l ng - Nhà trƣờng cần đầu tƣ đúng mức về tài chính, công nghệ, nhân lực để thực hiện công cuộc xây dựng, phát triển, tổ chức, quản lý và phục vụ nguồn học liệu mở. - Vấn đề xây dựng và phát triển học liệu mở phải đƣợc thể hiện rõ trong chính sách, chiến lƣợc phát triển của thƣ viện và đƣợc cụ thể hóa thông qua kế hoạch hành động ngắn hạn và dài hạn. + Trƣớc tiên, để xây dựng nguồn học liệu mở, thƣ viện tập trung số hóa nguồn tài liệu s n có trong thƣ viện. Ƣu tiên số hóa tài liệu có giá trị thông tin cao, đƣợc nhiều ngƣời sử dụng, tài liệu phục vụ cho các ngành đào tạo trọng điểm của nhà trƣờng. + Phối hợp với thƣ viện các trƣờng đại học khác cùng mua và sử dụng dùng chung cơ sở dữ liệu toàn văn các loại hình tài liệu để tiết kiệm kinh phí phục vụ tốt nhất cho công tác giáo dục và đào tạo. + Phối hợp xây dựng, chia sẻ, trao đổi nguồn học liệu mở với thƣ viện các trƣờng đại học lớn có cùng chuyên ngành đào tạo nhƣ: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Thái Nguyên, Đại học Sƣ phạm Hà Nội,… - Ƣu tiên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ đƣợc tham gia các lớp bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là tham gia các lớp bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng xây dựng và phát triển học liệu mở. Tăng cƣờng các hình thức quảng bá cho đông đảo bạn đọc biết đến và sử dụng [2]. 2.3.3. Nâng cao kh ă tự h c, tự nghiên c u của sinh viên các ng đ i h c đ a p ơ Để hoạt động trang bị thêm kiến thức và khả năng tìm kiếm học liệu cho SV đạt hiệu quả cao, GV và CBTV cần có phƣơng pháp tác động thích hợp nhằm làm cho SV nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nguồn tri thức số đối với nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu, đóng góp quan trọng cho sự thành công trong quá trình học tập cũng nhƣ cuộc sống sau này. Trên cơ sở nhận thức đó SV cần chủ động tham gia các lớp cung cấp tri thức số do thƣ viện cung cấp, tăng cƣờng sử dụng các nguồn lực thông tin trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy nhiên để tiếp cận nguồn học liệu số tốt SV cần trang bị cho mình khả năng ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh, trình độ tin học và kiến thức về khai thác mạng. Những kiến thức và kỹ năng này vừa là điều kiện, vừa là phƣơng tiện đảm bảo cho SV khai thác, trình bày, tổ chức, sử dụng và trao đổi thông tin một cách có hiệu quả. Trong mô hình này, SV giữ vai trò “trung tâm” trong mối quan hệ giữa các thành tố của mô hình phát triển nguồn tri thức số đƣợc đề xuất ở trên. Trong quá trình phát triển nguồn học liệu số cho SV, từ việc thiết kế mục tiêu và nội dung chƣơng trình giảng dạy, phƣơng tiện và phƣơng pháp phát triển nguồn học liệu số đều phải xuất phát từ việc nghiên cứu nhu cầu, đặc điểm, trình độ của SV. 3. KẾT LUẬN
  7. 428| Phần III. Ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong giáo dục và các lĩnh vực khác Góp phần quan trọng vào hiệu quả của việc nâng cao chất lƣợng giáo dục tại Trƣờng Đại học Tân Trào, Thƣ viện Nhà trƣờng luôn đƣợc đặt ở vị trí quan trọng – là trái tim của trƣờng đại học. Vì thế, để hoàn thành mọi nhiệm vụ đƣợc giao, đặc biệt trong thời đại của nền kinh tế tri thức, để xây dựng đƣợc một xã hội học tập thì việc cung cấp thông tin/ tài liệu một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời, đảm bảo chất lƣợng là những yếu tố đặc biệt quan trọng. Giải pháp phát triển học liệu mở đƣợc coi là giải pháp tối ƣu để thƣ viện thực hiện đƣợc mục tiêu đó. Ngoài những phấn đấu nỗ lực của chính đội ngũ cán bộ làm công tác thƣ viện, thì rất cần sự chung tay, góp sức đầu tƣ, tạo mọi điều kiện thuận lợi từ các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân đối với sự phát triển hoạt động thông tin – thƣ viện nói chung và công tác phát triển học liệu mở nói riêng. Dẫu biết rằng nhiều gian nan thử thách cho bƣớc đầu xây dựng nguồn học liệu mở tiện ích-hiện đại, nhƣng chúng ta cùng đồng lòng, quyết tâm hƣớng tới một mục đích cao cả cho xã hội, cho các thế hệ hiện tại và tƣơng lai hƣởng lợi. Để xây dựng nguồn học liệu tốt đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tín chỉ, các thƣ viện, phòng tƣ liệu cần chú trọng đến việc bổ sung tài liệu phù hợp với đề cƣơng môn học, cung cấp tài liệu ở nhiều dạng khác nhau để sinh viên có thể khai thác đƣợc nguồn thông tin đƣợc đầy đủ nhất. Ngoài ra việc liên kết chia sẻ nguồn học liệu giữa các cơ quan thông tin – thƣ viện cần đƣợc đẩy mạnh, làm tăng số lƣợng và chất lƣợng nguồn học liệu tại các thƣ viện, đáp ứng hiệu quả đƣợc nhu cầu của ngƣời dùng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Trƣơng Đại Lƣợng (2015), Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên đại học ở Việt Nam, Trƣờng ĐH Văn hóa Hà Nội. [2]. ThS Nguyễn Thanh Nga, CN Đỗ Quốc Hùng, (2019) Xây dựng và phát triển học liệu mở nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục tại trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, Phú Thọ, Đại học Hùng Vƣơng, Phú Thọ. [3]. Nguyễn Thị Trang Nhung, Phạm Tiến Toàn (2011), Bàn về nguồn học liệu phục cụ sinh viên trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ tạo các trƣờng đại học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội. [4]. Trần Thị Quý (2016), Năng lực thông tin của sinh viên Việt Nam - Yếu tố quyết định đến sự thành công của việc sử dụng và xây dựng học liệu mở, Kỷ yếu Hội thảo ngành Thông tin-Thƣ viện (LIC), Nxb ĐHQGHN. [5]. Nguyễn Chí Thành (2020), Phát triển học liệu số trong dạy học trực tuyến tại khoa Sƣ phạm, Trƣờng ĐHQGHN. [6]. Silver S. & Nickel L. (2007), “Are online tutoeials efective? A comparison of online and classroom library instruction methds”, Research Strategies. 20, tr 389 – 396.
nguon tai.lieu . vn