Xem mẫu

  1. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34 34//Quý I - 2013 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG VÀ Xà HỘI TS. Bùi Tôn Hiến Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu môi trường &ĐKLĐ Tóm tắt: Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, sinh kế của người dân, đặc biệt là người nghèo và các đối tượng dễ bị tổn thương. Trong lĩnh vực lao động và xã hội, các vấn đề được xác định sẽ chịu nhiều tác động của BĐKH như lao động, việc làm; tình trạng nghèo đói và công tác giảm nghèo; gia tăng nhu cầu trợ giúp xã hội và vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em. BĐKH đang và sẽ tiếp tục là thách thức làm cản trở, kìm hãm quá trình phát triển bền vững và thành quả giảm nghèo của Việt Nam. Các giải pháp đề xuất từ giác độ ngành lao động thương binh và xã hội chủ yếu tập trung vào các giải pháp lồng ghép chính sách, xây dựng và phát triển các chương trình hỗ trợ để giảm thiểu rủi ro và đa dạng hoá sinh kế cho người dân. Mục tiêu của các giải pháp hướng tới đảm bảo: (i) an ninh con người (sinh mạng và sức khoẻ); (ii) điều kiện sống (cư ngụ và tiếp cận các dịch vụ cơ bản); và (iii) sinh kế (phục hồi, cải thiện và đa dạng các điều kiện sinh kế). Từ khoá: Biến đổi khí hậu, ứng phó với biến đổi khí hậu, lao động việc làm, giảm nghèo. Summary: Climate change is affecting the entire economy and livelihood of the people, especially the poor and vulnerable population groups. Climate change impacts that are related to labor and social issues have been identified as: labor and employment; poverty and poverty alleviation; increase social support needs and issues of child care and protection. Climate change is and will continue to be the challenges that impede the process of sustainable development and poverty reduction achievements of Vietnam. From the perspective of Labour, Invalids and Social Affairs sector, the proposed solutions mainly focus on policy integration, building and development of programs to support risk mitigation and livelihood diversification for people. These solutions are aimed to ensuring: (i) human security (life and health); (ii) living conditions (living and access to basic services);, and (iii) secured livelihood (recovery, improvement and diversification of livelihood). Key words: climate change, climate change response, employment, labour, poverty reduction. 40
  2. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34 34//Quý I - 2013 B áo cáo phát triển con người năm 2007/2008 của UNDP đã chỉ ra 5 nguy cơ của tình trạng giải pháp quan trọng để trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho lao động di cư và chuyển đổi nghề nghiệp và vấn đề bình biến đổi khí hậu (BĐKH) đang gia tăng đẳng giới được xem xét như một nội hiện nay đối với sự phát triển của con dung lồng ghép xuyên suốt. người, cụ thể là năng suất nông nghiệp bị Lao động - việc làm giảm sút, các hệ sinh thái bị phá vỡ, nguy cơ từ thời tiết cực đoan, bệnh tật và tình Nghiên cứu của Viện Khoa học Lao trạng thiếu nước ngày càng gia tăng. Việt động và Xã hội (2010) đã đánh giá tác Nam là một trong các quốc gia chịu ảnh động của BĐKH dựa trên tác động đến hưởng nặng nề nhất của BĐKH. BĐKH các nguồn vốn sinh kế đối với một số đang ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, lĩnh vực chủ yếu như việc làm và giảm sinh kế của người dân, đặc biệt là người nghèo. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nghèo và các đối tượng dễ bị tổn thương. tác động chủ yếu của BĐKH đến lao Nhiều nghiên cứu trước đây của Viện động, việc làm gồm như vấn đề di cư, Khoa học Lao động và Xã hội đã trình thay đổi cơ cấu lao động; vấn đề mất và bày các vấn đề về BĐKH và tác động thay đổi chất lượng việc làm. của nó đến các lĩnh vực lao động và xã Có sự tác động, ảnh hưởng của thời hội. Bài viết này sẽ điểm lại các tác động tiết đến sự khan hiếm, khó khăn về điều của BĐKH đến các lĩnh vực lao động và kiện sản xuất dẫn đến sự di cư của lao xã hội và tập trung vào đề xuất các giải động, đặc biệt các vùng có nhiều thiên pháp dưới giác độ ngành Lao động – tai, các vùng quanh các khu vực đô thị Thương binh và Xã hội để ứng phó với phát triển, quanh vùng kinh tế năng BĐKH trong thời gian tới. động. Nguyên nhân của di cư lao động có nhiều, song trong đó có thể tách làm 1. Tác động của biến đổi khí hậu hai nhóm yếu tố là tác động từ cầu lao đến lĩnh vực lao động và xã hội động khu vực nhập cư và cung lao động Trong lĩnh vực lao động và xã hội, các vùng xuất cư. Nguyên nhân chính các vấn đề được xác định sẽ chịu nhiều của di cư xuất phát từ các nguyên nhân tác động của BĐKH như lao động, việc kinh tế, các điều kiện việc làm và sinh làm; tình trạng nghèo đói và công tác sống tại nơi nhập cư tốt hơn. Tuy nhiên, giảm nghèo; gia tăng nhu cầu trợ giúp xã một trong các yếu tố không kém phần hội và vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em. quan trọng đã tác động đến quyết định di Ngoài ra, các nội dung khác như công tác cư, di chuyển lao động là do các điều dạy nghề được xem như một trong các kiện sản xuất, sinh kế của người dân trở 41
  3. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34 34//Quý I - 2013 nên khó khăn, rủi ro trước các tác động Về việc làm, tác động của BĐKH của thiên tai, thời tiết cực đoan. làm cho suy giảm về số lượng và chất Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới, lượng việc làm, đặc biệt trong lĩnh vực di cư là một trong các giải pháp quan sản xuất nông nghiệp. Một mặt, một số trọng trong hích nghi với BĐKH. Di cư địa bàn do ảnh hưởng của thiên tai, các là cơ hội để người dân di chuyển khỏi diện tích canh tác lúa và hoa màu bị thu các khu vực tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiên hẹp, hoang mạc hoá, làm giảm số vụ mùa tai, nơi có các điều kiện sinh kế khó khăn hoặc bỏ hoang trong trường hợp không để tìm đến nơi sinh sống mới có điều chuyển đổi vật nuôi, cây trồng được. Mặt kiện sống và sinh kế tốt hơn. Tuy nhiên, khác, trên các diện tích vẫn có thể canh trùng với các luồng di cư nông thôn – tác được, với điều kiện khí hậu khắc thành thị, di cư do các điều kiện và tác nghiệt hơn, phải gia tăng các điều kiện động của BĐKH dường như bị bỏ qua đầu tư, nhân lực để duy trì mức sản (hoặc không được để ý đến) chưa được lượng thì hiệu quả sản xuất giảm xuống. phân tích, đánh giá đúng. Trong trường hợp, các khoản đầu tư này không được thực hiện, có thể sản lượng Dịch chuyển lao động có tác động hoặc năng suất cây trồng giảm sút. Các lớn đến nguồn lao động của các địa bàn trường hợp trên xảy ra đều làm mất về số xuất cư, đặc biệt là cơ cấu nguồn lao lượng và suy giảm về chất lượng việc động. Hiện tại, nhiều địa bàn nông thôn làm của người nông dân. Nghiên cứu gần đã xuất hiện hiện tượng thiếu lao động đây của Viện KHLĐ&XH (2011) về tác thanh niên, lao động nam giới vốn là động của BĐKH đến việc làm của tỉnh những lao động chính của các hộ nông Hà Tĩnh giai đoạn 2006-2010 cho thấy, dân trước đây, nay do đã di chuyển để do ảnh hưởng của thời tiết cực đoan làm tìm kiếm việc làm và sinh kế tạm thời tại giảm tiềm năng tạo việc làm bình quân các đô thị, các khu công nghiệp tập khoảng 0,22%/năm tương đương với trung. Lao động nông nghiệp, nông thôn khoảng 1.400 chỗ việc làm mỗi năm. còn lại chủ yếu là người già, phụ nữ và trẻ em, những người ít có cơ hội và ít lợi Nghèo đói và công tác giảm nghèo thế trong di chuyển và tìm kiếm việc Báo cáo về sự phát triển của con làm. Do đó, một trong tác động của người năm 2007/2008 (UNDP) chỉ ra BĐKH đã tạo ra sự mất cân đối trong rằng “Rủi ro do BĐKH sẽ tác động đến nguồn lao động trong nông nghiệp và 40% những người nghèo nhất của thế nông thôn. giới – vào khoảng 2,6 tỷ người – bị giảm hoặc mất các cơ hội trong tương lai”. Ở 42
  4. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34 34//Quý I - 2013 Việt Nam, đại bộ phận dân số nghèo phải chịu thiệt hại nhiều theo số tuyệt đối thì sống trong những môi trường khắc người nghèo chịu thiệt hại nhiều về số nghiệt, khiến họ rất dễ bị tổn thương tương đối. Trong đợt lũ lụt năm 2008, trước những thảm họa khí hậu.17 BĐKH các hộ nghèo bị mất khoảng 70% thu tạo ra những rủi ro tiềm ẩn đối với người nhập của họ từ nông nghiệp so với các hộ nghèo, những đối tượng dễ bị tổn thương gia đình giàu chỉ mất khoảng 33%. ở mọi nơi trên cả nước, trong đó người Ngoài những hình ảnh thường thấy nghèo ở nông thôn, người nghèo ven về những tổn thất của người nghèo, biển là những nhóm đối tượng nhạy cảm BĐKH sẽ là trở ngại lớn với những nỗ nhất với những hiện tượng khí hậu bất lực giảm nghèo của quốc gia và từng thường, vì nông nghiệp, đánh bắt cá là người dân. Nghiên cứu thực tế tại Sơn những ngành đặc biệt dễ bị tổn thương La, năm 2011 của Viện KHLĐ&XH cho trước những tác động của BĐKH.18 thấy, do tác động của BĐKH đã ảnh Nghiên cứu gần đây tại Hà Tĩnh và hưởng đến giá trị sản xuất và ảnh hưởng Ninh Thuận còn cho thấy một nghịch lý đến tốc độ tăng trưởng tiềm năng nên khi (nhưng thực tế) là xét về tổn thất dài hạn, tăng trưởng giảm đi 1% thì tác động làm người nghèo lại thấy ít bị tổn hại hơn so tăng tỷ lệ nghèo thêm 0,51%. Tương tự, với các hộ gia đình khá giả. “Khoảng tại Hà Tĩnh khi tăng trưởng tiềm năng 44% số hộ nghèo thấy có ảnh hưởng lâu giảm đi 1% thì đồng nghĩa làm tăng tỷ lệ dài trong khi có 74% hộ có mức sống nghèo thêm 0,74%.21 trung bình và khá giả cho rằng chịu ảnh Về cơ bản có mối liên hệ giữa các hưởng lâu dài của thiên tai”19 Điều này điều kiện khí hậu khắc nghiệt và mức độ được lý giải bằng bằng chứng là người nghèo đói sẽ ngày càng trở nên sâu sắc nghèo thì ít tài sản hơn và đầu tư cho sản hơn. Sinh kế của người nghèo bị phụ xuất cũng ít hơn nên thiệt hại ít hơn. Tuy thuộc vào nông nghiệp, đánh bắt hải sản, nhiên, nếu đánh giá theo mức độ tổn phụ thuộc vào các hệ sinh thái dẫn đến thương và khả năng phục hồi thì xảy ra nhiều rủi ro tiềm ẩn. Do đó, các giải pháp theo chiều hướng ngược lại. Nghiên cứu ứng phó với BĐKH nhằm giảm nghèo gần đây được thực hiện bởi CRES20 cho bền vững phải tập trung vào củng cố, thấy, trong khi các hộ gia đình khá giả tăng cường đảm bảo các nguồn vốn sinh 17 Chaudhry và Ruysschart (2008) kế của người nghèo giảm thiểu rủi ro 18 CARE (2010) trước thiên tai. 19 Bộ TN&MT (2008), Người nghèo và sự thích ứng với BĐKH, tr 32. 20 CRES: Tên viết tắt tiếng Anh của Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học 21 Quốc gia. Viện KHLĐ&XH (2011) 43
  5. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34 34//Quý I - 2013 Công tác trợ giúp xã hội tăng số đối tượng phải trợ giúp trong Đối tượng hưởng các chính sách trợ ngắn hạn và dài hạn. giúp thường xuyên khá ‘không nhạy cảm’ Tác động của BĐKH đến phụ nữ và với các tác động của BĐKH, vì họ không trẻ em có tài sản lớn, thường không có các hoạt Những điểm quan trọng khi phân động kinh tế, đầu tư lớn và cũng thường tích tác động của BĐKH dưới góc độ không tham gia lao động mà thụ hưởng giới cho thấy, phụ nữ và nam giới đối các chính sách của nhà nước. Đối tượng mặt với những tác động của BĐKH trong này cũng thường được xã hội, cộng đồng các điều kiện không giống nhau. Các quan tâm trong các trường hợp bị thiên nghiên cứu về góc độ giới cho thấy phụ tai. Tuy nhiên, BĐKH và thiên tai tác nữ chịu nhiều tác động của BĐKH hơn động đến những đối tượng này nhằm vào nam giới. Phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ ở tính mạng, sức khỏe và tài sản, đặc biệt là nông thôn thường phải gánh vác nhiều đối tượng người nghèo, người có hoàn công việc nặng nhọc, đóng vai trò người cảnh khó khăn. chủ gia đình và những lao động chính Đối tượng trợ giúp xã hội thường là trong các vùng mà nhiều nam giới và thuộc nhóm yếu thế trong xã hội và cũng thanh niên thoát ly. Ngoài thiên chức làm là những người dễ bị tổn thương, gặp rủi mẹ, người phụ nữ phải chăm lo cho gia ro trong thiên tai. Họ có thể là những hộ đình về mọi mặt như giáo dục, dinh gia đình nghèo, hoặc khó khăn về điều dưỡng và cả nước sạch, vệ sinh môi kiện kinh tế, hoặc là những người bị tàn trường v.v… Trẻ em và phụ nữ mang thai tật, yếu sức khỏe, người già, người bị đặc biệt mẫn cảm với các bệnh như tiêu bệnh tâm thần, trẻ em có hoàn cảnh đặc chảy, tả. Thiếu nước ảnh hưởng đặc biệt biệt v.v….. Bản thân những đối tượng trợ đến phụ nữ để giữ vệ sinh cá nhân, nhất là giúp xã hội thường có năng lực phòng phụ nữ có thai và cho con bú, cũng như ngừa thấp hơn những người khác do điều tăng nhiều rủi ro đối với trẻ sơ sinh. kiện kinh tế và do năng lực cá nhân, khả Các vùng bị nhiều thiên tai, người năng khắc phục các hậu quả của đối phụ nữ vừa lo cho gia đình mình, vừa tượng này cũng hạn chế. cùng cộng đồng tham gia phòng chống, Các nghiên cứu lý luận và thực tham gia khắc phục hậu quả tổn thất sau nghiệm đều đi đến cùng một đánh giá thiên tai. Trong bối cảnh BĐKH ngày chung là BĐKH đang làm kéo lùi những càng gia tăng khiến họ bị giảm cơ hội thành quả phát triển và giảm nghèo, làm được giải phóng và bình đẳng. Tác động và các giải pháp ứng phó với BĐKH liên 44
  6. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34 34//Quý I - 2013 quan đến phụ nữ, vì thế được xem xét từ thời tiết, khí hậu đến sức khỏe của trẻ là những tác động trực tiếp ảnh hưởng đến mối quan hệ có ý nghĩa chặt chẽ. Do đó, sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản và các vấn những vấn đề tác động và giải pháp ứng đề sinh kế của người phụ nữ nghèo ở các phó BĐKH liên quan đến trẻ em cần tập vùng rủi ro, dễ tổn thương trước thiên tai. trung vào đảm bảo tính mạng, chăm sóc Một lý do trong những nạn nhân bị sức khoẻ và đảm bảo dinh dưỡng, giáo chết trong các trận lũ, lụt thường là trẻ dục cho trẻ. em, người già, người tàn tật v.v…. vì họ 2. Một số giải pháp ứng phó với không có khả năng nhận biết, phản ứng, BĐKH đối phó kịp thời như những đối tượng Trong bối cảnh BĐKH ngày càng khác. Các rủi ro là cực kỳ cao đối với gia tăng, cần có các giải pháp lồng ghép phụ nữ và trẻ em ở các vùng hay bị lũ lụt chính sách đảm bảo an sinh xã hội cho vì khả năng boši của họ tương đối thấp. người dân trước các tác động của BĐKH. “Đa số người chết trong trận lũ năm Mục tiêu của các giải pháp này cần 2001 ở đồng bằng sông Cửu Long là trẻ hướng tới đảm bảo: (i) an ninh con em”.22 Nhiều phụ nữ bị chết hơn nam người: vấn đề liên quan là đảm bảo sinh giới do hậu quả (trực tiếp hay gián tiếp) mạng trước tác động của thiên tai; (ii) của thiên tai. Tác động của BĐKH đến điều kiện sống: đảm bảo các điều kiện cư trẻ em được xem xét qua bốn quyền của ngụ và tiếp cận các dịch vụ cơ bản cho trẻ em thông qua các tác động tới xã hội dân cư; và (iii) sinh kế: phục hồi, cải và gia đình của trẻ. Trong đó, những tác thiện và đa dạng các điều kiện sinh kế để động sẽ mạnh mẽ và biểu hiện cụ thể vào đảm bảo đời sống người dân các vùng dễ sinh mạng và sức khỏe của trẻ là yếu tố bị tổn thương. điển hình dễ bị tổn thương trước BĐKH. BĐKH đã làm tăng dịch bệnh và khả Giải pháp ứng phó với BĐKH thông năng sống còn của trẻ sơ sinh và trẻ dưới thường có hai hướng, đó là các giải pháp 1 tuổi. Chưa có nghiên cứu thực chứng công trình và phi công trình. Do đặc thù để chứng minh mối liên hệ giữa BĐKH của ngành lao động – thương binh và xã với tình trạng suy dinh dưỡng và còi cọc hội, các giải pháp của ngành chỉ hướng của trẻ em, nhưng những mối liên hệ tới giải pháp phi công trình và tập trung giữa tình trạng này với kinh tế hộ gia vào nhiệm vụ thích ứng với BĐKH. đình và những ảnh hưởng trực tiếp của Trong đó, giải pháp trọng yếu ở tầm vĩ mô là lồng ghép chính sách thích ứng với 22 BĐKH vào các chiến lược, chương trình, UN (2009), Việt Nam và BĐKH: Báo cáo thảo luận các chính sách phát triẻn con người bền vững, chính sách của ngành. Ngoài ra, các giải Hà Nội, Tr.9 45
  7. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34 34//Quý I - 2013 pháp đồng thời khác cần phải triển khai Một số chính sách, chương trình cần thực hiện như nghiên cứu đánh giá, dự xem xét mở rộng, lồng ghép về đối báo các tác động của BĐKH, xây dựng tượng, vấn đề hoặc địa bàn như sau: các mô hình thích ứng, các chương trình - Lồng ghép hỗ trợ đào tạo chuyển hỗ trợ nhằm giảm rủi ro thiên tai cho đổi nghề cho nông dân vào Đề án Đào người dân, các hoạt động đào tạo, tuyên tạo nghề cho Lao động Nông thôn theo truyền nâng cao nhận thức cán bộ, hợp Quyết định 1956/TTg theo hướng tập tác quốc tế trong ứng phó với thiên tai trung vào: (i) chuyển sang hoạt động phi v.v… nông nghiệp và (ii) sản xuất thâm canh Mối liên hệ giữa phát triển và khí nhằm gia tăng giá trị sử dụng đất và mặt hậu đã được thừa nhận và đã đến lúc phải nước. có những hành động để hiện thực hoá các - Hỗ trợ tạo việc làm: Hoạt động hỗ ứng phó với BĐKH trong hoạt động của trợ tạo việc làm hiện đang được triển các nền kinh tế, các hoạt động của xã trong nhiều chương trình, dự án. Rõ ràng hội. Cùng với việc thừa nhận các tác nhất là dự án vay vốn tạo việc làm trong động của BĐKH cần phải tích hợp hoặc khuôn khổ Chương trình MTQG về việc 'chính thức hoá’ hoạt động thích ứng làm và dự án hỗ trợ vay tín dụng ưu đãi BĐKH bằng cách đưa vào các chính tạo việc làm trong khuôn khổ Chương sách, quy hoạch phát triển và quá trình ra trình MTQG Giảm nghèo. Lồng ghép các quyết định phát triển. “lồng ghép là sự vấn đề, yếu tố gây suy giảm tư liệu sản tích hợp mối quan tâm về khí hậu và xuất do thiên tai, BĐKH vào các chương phản ứng thích ứng vào các chính sách trình tín dụng tạo việc làm và các chương có liên quan, kế hoạch, chương trình và trình giải quyết, chuyển đổi việc làm gắn các dự án ở quy mô quốc gia và địa với di cư. phương".23 Các yếu tố khí hậu cần được chắt lọc, xem xét để lồng ghép trong quá - Nước biển dâng, nhiều cơ sở sản trình hoạch định trong ngành lao động và xuất sẽ bị ảnh hưởng, mất mặt bằng và xã hội đó là các vấn đề an sinh xã hội. nhà xưởng, cơ hội việc làm cho người Hiểu theo nghĩa rộng vấn đề an sinh gồm lao động sẽ mất, giảm đi. Do đó cần có cả trợ giúp xã hội, giảm nghèo và các chính sách về quy hoạch phát triển, hỗ vấn đề việc làm và sinh kế ổn định của trợ về tín dụng, cơ sở hạ tầng để doanh nhân dân. nghiệp ổn định sản xuất trong dài hạn. - Lồng ghép vấn đề rủi ro và khắc 23 USAID (2009, tr.47) 46
  8. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34 34//Quý I - 2013 phục rủi ro sản xuất, ổn định sinh kế Ngoài việc lồng ghép các chính sách, thông qua hỗ trợ nông dân mua bảo hiểm cần xây dựng và phát triển một số cây trồng, vật nuôi. Thử nghiệm, tiến tới chương trình nhằm tạo việc làm, đảm mở rộng đề án hỗ trợ nông dân, đặc biệt bảo sinh kế cho người nghèo, nhóm dễ bị là các hộ nghèo, mua bảo hiểm nông tổn thương. Trong đó, chương trình việc nghiệp để khi rủi ro xẩy ra, đời sống của làm công là một giải pháp tốt, sẽ đảm người dân vẫn được đảm bảo và có khả bảo cả hai mục tiêu: thứ nhất, đảm bảo năng tái sản xuất. công ăn việc làm cho người lao động - Lồng ghép vấn đề rủi ro do thiên (thuộc nhóm yếu thế) hoặc người tàn tật, tai vào các chính sách di dân, tái định cư lao động bị thất nghiệp v.v… có được như hỗ trợ xây dực các khu định cư ổn việc làm và có được nguồn thu nhập tối định để di chuyển người dân ra khỏi thiểu nuôi sống bản thân. Thứ hai, các những địa bàn bị rủi ro cao nhất do hiện chương trình này nhằm vào việc tái thiết tượng nước biển dâng mà trước hết là hoặc xây dựng mới các công trình công những địa bàn chịu ảnh hưởng lớn do cộng phục vụ phòng chống lụt bão, thiên triều cường. tai, ứng phó với BĐKH. - Lồng ghép vào các chính sách trợ Hỗ trợ tìm kiếm việc làm và di cư an giúp đột xuất, mở rộng diện thụ hưởng toàn thông qua phát triển hệ thống thông của các chính sách trợ giúp xã hội trên cơ tin và giao dịch việc làm trên thị trường sở xây dựng một bộ chỉ tiêu xác định đối lao động các khu vực nhạy cảm với tác tượng thụ hưởng trợ giúp đột xuất bị động của BĐKH; hoàn thiện và cập nhật thiên tai dẫn đến mất nguồn sinh kế. thường xuyên cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường lao động hướng đích tới các Lồng ghép chính sách là kết quả đối tượng có nhu cầu tìm việc làm và di quan trọng của quá trình nghiên cứu, đưa cư an toàn. Tăng cường hoạt động tư vấn các yếu tố BĐKH vào các chính sách. và giới thiệu việc làm gắn với nhu cầu Lồng ghép chính sách cũng là một việc thực tế cần chuyển đổi việc làm của quan trọng nhất trong vấn đề ứng phó với người dân, đặc biệt dân cư vùng ven BĐKH từ giác độ hoạch định chính sách. biển. Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất để ứng phó với BĐKH đối với mỗi Triển khai kế hoạch hành động ứng ngành là xem xét lại, nghiên cứu và lồng phó với BĐKH của Bộ LĐTBXH (Quyết ghép các chính sách hiện thời với vấn đề định 403/QĐ-LĐTBXH ngày 31/3/2011 BĐKH. của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH), qua các năm, Bộ LĐTBXH đã tiến hành tuyên 47
  9. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34 34//Quý I - 2013 truyền và tập huấn nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ ngành các cấp. Công Tài liệu tham khảo: tác truyền thông, tuyên truyền nhằm 1.Bộ LĐTB&XH (2011), Kế hoạch cung cấp thông tin và kiến thức cho hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu người dân và các cán bộ địa phương về của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội BĐKH cần tiếp tục được triển khai mạnh giai đoạn 2011 – 2015, Quyết định số 403/QĐ-LĐTBXH, Bộ LĐTB&XH. mẽ. Hầu hết các tỉnh, thành phố đều đã 2.Bộ TN&MT (2008), Người nghèo và xây dựng kế hoạch hành động của địa sự thích ứng với Biến đổi khí hậu: Nghiên phương mình, do đó, cán bộ ngành cứu tại bốn xã ven biển thuộc các tỉnh Hà Tĩnh và Ninh Thuận, Việt Nam, Hà Nội. LĐTBXH được đào tạo, tập huấn sẽ 3.Bộ TN&MT (2009), Kịch bản Biến cùng địa phương đóng góp cho việc xây đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, dựng các mô hình tự ứng phó tại cộng Hà Nội. đồng và phát triển các dự án nâng cao 4.Chính phủ (2008), Chương trình mục năng lực cộng đồng ứng phó với thiên tiêu quốc gia ứng phó với Biến đổi khí hậu, Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg, tai, triển khai các chính sách của ngành Thủ Tướng Chính Phủ. trong bối cảnh ứng phó với BĐKH. 5.CARE, Tổ chức CARE Quốc tế tại Việt Nam (2010), Sổ tay phòng ngừa giảm BĐKH tác động đến mọi mặt của nhẹ ảnh hưởng của lũ và bão dành cho cuộc sống, đến mọi phương diện của nền cộng đồng, NXB VHTT, Hà Nội. kinh tế và hoạt động xã hội, trong đó 6.Ngân hàng Thế giới (2010), Báo cáo chịu tác động cuối cùng và nhiều nhất là Phát triển Thế giới 2010: Phát triển và Biến đổi khí hậu, Ngân Hàng Thế Giới, người nghèo, người nông dân (các địa Wasington, DC. bàn dễ bị tổn thương trước BĐKH). 7.Oxfam (2008), Việt Nam - Biến đổi Thiệt hại, tổn thất trực tiếp do thiên tai khí hậu, sự thích ứng và người nghèo. đến hạ tầng, tài sản hay sản xuất chỉ là 8.Peter Chaudhry, Greet Ruysschaert (2008), Nghiên cứu điển hình phục vụ báo những tác động dẫn xuất làm tổn thương cáo phát triển con người 2007/2008, Báo đến sinh kế, thu nhập và đời sống của cáo nghiên cứu đóng góp cho Báo cáo Phát người dân. Do đó, chúng ta cần phải có triển con người 2007/2008, UNDP. nhận thức đầy đủ, toàn diện, đánh giá 9.United Nations Việt Nam (2009), Việt Nam và Biến đổi khí hậu: Báo cáo được tác động và có các giải pháp đảm thảo luận các chính sách phát triển con bảo an sinh xã hội trong bối cảnh BĐKH người bền vững, NXB VHTT, Hà Nội. cho nhân dân. 48
nguon tai.lieu . vn