Xem mẫu

  1. CHIẾN DỊCH HIỆP ĐỨC - ĐÒNG DƯƠNG (Tiến công, từ ngày 1 7 th ả n g 11 đến ngày 19 th á n g 12 n ăm 1 9 6 5 )1 I. TÌNH HÌNH CHUNG 1. Đặc điểm địa bàn Chiên dịch diễn ra trên địa bàn các huyện Quế Sơn, Thăng Binh, Tam Kỳ, Tiên Phước thuộc tỉnh Quảng Nam mà trọng diêm là chi khu quân sự Hiệp Đức và Đồng Dương nằm trên trục Đường 14B. Khu vực diễn ra chiến dịch là một vùng đọng băng có xen kẽ nhiều đồi trọc, đồi tranh nhưng không hen tục. Có nhiêu điểm cao như: Núi Đá Biên, núi Đá Hàm, núi Lớn, Chóp Chài, Lạc Sơn, 51, 49,... và dãy Đồi Hoa Quế rat thuận lợi cho ta thực hiện cách đánh khêu ngòi buộc địch phải đổ quân bàng trực thăng. Đường sá có: Đường 14 chạy từ Kon Tum qua Khâm Đưc (Phước Sơn), Thạnh Mỹ (Nam Giang), huyện Hiên vê Thừa Thiên - Huế. Đường 14B, một nhánh chạy từ nga ba Khâm Đức (nối với Đường 14) chạy qua Hiộp f , á c /ỉ khoa íoàn íhư cIuún sv ự'ẻl Nam, Quyển I: Lích Si ’ ■ 61; Chiến dich kết thúc vào ngay 18 thang 12 năm 1965. 242
  2. Đức, Đồng Dương qua Thăng Bình nổi với Đường 1 ở Ilà Lam; một nhánh từ Thạnh Mỹ qua Đại Lộc, Ái Nghĩa về Đà Nang gặp Đường 1 ở Hải Châu. Đường 1 và đường sắt chạy dọc phía Đông tỉnh Quảng Nam qua vùng đông bằne ven biển. Đây là những trục đường được dô nhựa, mặt đường tương đổi rộng, thuận tiện cho xe cơ giới cơ độna. Ngoài ra, còn các trục đường liên huyện đã được rải đá, cơ giới cơ động thuận lợi. Sông suối: Có sông Thu Bồn chảy qua Nhơn Trạch vê Hội An; sông Tranh từ Trà Nam (Trà My) chảy theo phía Tày huyện Tiên Phước qua Tân An (Hiệp Đức) vê Nhơn Trạch gặp sông Thu Bồn. Sông Trường Giang và sông Tam Kỳ chạy dọc theo vùng đồng bằng ven biên tỉnh Quàng Nam đổ vào phá Tam Giang. Đồng ruộng ở Hiệp Đức, Thăng Bình chủ yêu là đât pha cát nên thuận lợi cho ta trong đào công sự, trận địa nhưng lại dễ bị sạt lở do mưa và bom đạn của địch băn phá. Làng mạc thưa thớt nên máy bay địch dê quan sat phát hiện ra ta. Tóm lại, về địa hình rất thuận lợi cho địch cơ động bộ hình, bộ binh cơ giới và đổ quân bằng trực thăng, ta co diều kiện đánh điem (vây điểm) để thực hiện mục đích đánh địch ngoài công sự. Nhân dân trên dịa bàn chiến dịch rât căm thù đích va co cảm tình với cách mạng, yêu quý bộ đội. Phong trào du kích chiên tranh và hoạt động của lực lượng vũ trang đang phat Inẽn. Do vậy, ta có thể vận động được đông đảo quan chung nhân dân tham gia chiến dịch và phát triển mạnh mẽ phong lrao du kích chiến tranh trên địa bàn. 243
  3. 2. Tình hình địch Trước những thất bại liên tiếp trong 6 tháng đầu năm 1965, chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đê quôc Mỹ có nguy cơ bị phá sản hoàn toàn. Chúng buộc phải thi hành chiến lược mới, chiến lược “chiên tranh cục bộ’ hòng nhanh chỏng giành thắng lợi quyết định băng sức mạnh quân sự của đội quân viễn chinh Mỹ. Cuôi năm 1965, trên chiến trường Quân khu 5, quân Mỹ chiếm đóng Đà Năng và các căn cứ Phú Bài (Trị Thiên), Chu Lai, Quy Nhơn (Bình Định), Cam Ranh (Khánh Hòa). Ở Chu Lai, quân Mỹ đưa thêm vào căn cứ này 150 máy bay các loại, quân số tại đây có 4 tiểu đoàn thuộc Sư đoàn 1 thủy quân lục chiến, ở Đà Nang cỏ khoảng 1.500 tên. Riêng ở khu vực Hiệp Đức - Đồng Dương và các huyện Quê Sơn, Thang Bình, Tam Kỳ, Tiên Phước (Quảng Nam), quàn đội Sài Gòn có 6 tiểu đoàn bộ binh thuộc các trung đoàn 4, 5 và 6, 1 chi đoàn thiết giáp MI 13,2 tiểu đoàn pháo 105mm và 152mm. Quân địa phương gồm có 1 tiểu đoàn bảo an, 7 đại dội bảo an biệt lập, 1 đại đội dân vệ, 1 trung đội biệt kích và 1 đội hải thuyền. Tình hình địch trên địa bàn cơ bản đã bị ta cô lập sau khi Chiến dịch Plei Me kết thúc, buộc chúng phải co lại trong các quận lỵ và sử dụng đường không đê tiêp tê. Hang ngày chúng vẫn đưa quân ra xa cứ điểm 2 - 3km dánh pha nhằm phát hiện lực lượng ta. Nhìn chung tinh thần dịch b! hoang mang, lo sợ ta tiến công, quân địa phương của dịch thì phân tán. Nếu chủ lực quân đội Sài Gòn bị tiến công thi quân dịa phương càng hoang mang dao động. 244
  4. 3. Tình hình ta Xuất phát từ tình hình địch, Bộ Tư lệnh Quân khu 5 nhận định: Trong lúc địch đang hoang mang đao động, ta đẩy mạnh hoạt động phá kìm kẹp, phá ấp chiến lược, đánh tiêu diệt một vài đơn vị chủ lực quân đội Sài Gòn sẽ buộc quân Mỹ phải nhảy vào, từ đó ta cân xác đinh tư tường và kế hoạch đánh Mỹ và thăng Mỹ. Vì vậy, chủ trương của Bộ Tư lệnh Quân khu 5 là: Sau khi Chiên dịch Plei Me đánh địch ở vùng rừng núi kết thúc, ta tiêp tục mở Chiến dịch Hiệp Đức - Đồng Dương ở vùng giáp ranh, nhằm mục đích tiêu diệt một bộ phận sinh lực quân dội Sài Gòn (từ 4 đến 5 tiểu đoàn) và quân Mỹ (diệt gọn 4 dến 5 đại đội), phát triển phong trào chiên tranh du kích, binh vận, xây dựng thôn, xã chiến đâu, các vành đai diệt My, bao vây cô lập các cứ điểm, quận lỵ, kết hợp nôi dậy VỚI tiên còng giải phóng vùng nông thôn còn lại ở Hiệp Đức, Tam Kỳ, Tiên Phước, Quế Sơn, Thăng Bình. Thông qua tác chien dể rèn luyện và bồi dưỡng lực lượng ta, tiêp tục mở rộng vúng giải phóng, đẩy mạnh phong trào địa phương. Ngày 2 tháng 11, Bộ Tư lệnh Quân khu 5 quyết định thành lạp Bộ Tư lẹnh chiến dịch gồm các đông chí: Nguyễn Năng (Sư đoàn trưởng Sư đoàn 2) làm Tư lệnh, Lê Hữu Chữ làm Chỉ huy phó kiêm Tham mưu trương, Võ Minh Thành (Bí thư Tỉnh ủy Quảng Nam) làm Chinh ủỵ'- Cơ quan chien dịch lấy cơ quan Sư đoàn 2 ỉàm nòng cốt, có tăng cường một số cán bọ của cơ quan câp trên và ’ttột sô ngành của tỉnh. ,... '• Tống kết chiến dịch Hiệp Đ ứ c- Đỏng Dương c ủ a i và lực 'rợns vù Hang Quang Naiĩỉy Lưu trư Phòng Khoa học - Lịch sừ Q ã 245
  5. Lực lượng tham gia chiến dịch gồm: Bộ đội chủ lực có Sư đoàn bộ binh 2 (Trung đoàn bộ binh 1 và Trung đoàn bộ binh 21); lực lượng tăng cường có Tiểu doàn bộ binh 70, 1 tiểu đoàn đặc công, 1 tiểu đoàn cối 120mmvà ĐKZ 75mm, 1 tiểu đoàn súng máy phòng không 12,7mm và các phân đội bảo đảm, phục vụ chiến đấu. Bộ đội địa phương có Tiểu đoàn bộ binh 72 Quảng Nam, dại đội đặc công tỉnh và 6 đại đội các huyện cùng với lực lượng biệt động, dân quân du kích trên địa bàn chiến dịch. Các đơn vị tham gia chiến dịch cơ bản đà chiến đấu với quân đội Sài Gòn nhiều lần nên hiểu địch; có kinh nghiệm tậc chiên và tinh thần chiến đấu gan dạ; địa bàn diễn ra chiên dịch có phong trào du kích và hoạt động tác chiến của lực lượng vũ trang địa phương phát triển mạnh. Tuy nhiên, có đơn vị mới lần dầu tham gia chiến dẩu (Trung doàn bộ binh 21) nên chưa hiểu nhiều về địch và địa hình; trình độ tô chức của cơ quan chiến dịch có lúc còn lúng túng do đây là lân đầu tiên sư đoàn đánh tập trung. Sau một thời gian chuẩn bị, ngày 10 tháng 11, Bộ chi hụy chiên dịch thông qua quyết tâm: Tập trung mọi cô găng, nô lực của các lực lượng tham gia chiến dịch, hoàn thành tôt nhiệm vụ quân khu giao. Tư tưởng chì đạo: Đánh địch ngoài công sự là chính! đanh chăc thăng, đánh liên tục, đánh thẳng ngay trận daụ; kêt hợp chặt chẽ tác chiến của các đơn vị chủ lực với đâu tranh chính trị, binh vận và nổi dậy diệt ác, phá kìm kẹp- gianh đât, giành dân mở rộng vùng giải phóng. Phương pháp tác chiến là đánh điểm, diệt viện ca đường bộ và đường không; vận dụng linh hoạt các hình thực chiên thuật phục kích, vận động phuc kích kết hợp với tập kích, truy kích. 246
  6. Chiến dịch dự kiến chia làm 3 đợt: Dợt Ị tiến công ticu diệt chi khu quận lỵ Hiệp Đức và dánh viện cả đường bộ, đường không xung quanh khu vực Hiệp Đức. Đợt 2, tiến hành vây đồn Việt An buộc địch phải hành quân giải tỏa, từ đó sẽ đánh viện ở Đông Dương tren Đường 14B. Đợt 3, vây Thăng Bình, tập kích trận địa pháo 105mm buộc địch phải hành quân tiếp ứng giải tỏa. Phương pháp tác chiên của chiên dịch: Đanh địch ngoài công sự là chính kết hợp với vây diêm, đanh diểm, diệt viện. Trong vây điểm và đánh diêm dung cách đánh cường tập, mật tập cùa đặc công kêt hợp VƠI hỏa lực pháo binh dể tiêu diệt cứ diêm hoặc bức hang. Trong đánh viện ta vận dụng các hình thức vận đọng, phục kích, tập kích, truy kích địch. Ta đánh viện ca dường bộ và đường không, diệt từ viện nhỏ, viện vừa dèn viện lớn đối với cả quân đội Sài Gòn va quan My. Kct hợp chặt chẽ tác chiến của bộ đội chu lực VƠI hoạt dộng du kích chiến tranh của bộ đội địa phương đế phân tản lực lượng địch, làm cho địch bị động đôi phó trên chiến trường. Khu vực tác chiến chủ yếu là vùng Hiệp Đức. Hướng chủ yểu của chiến dịch từ Tây huyện Quê Sơn vào Hiẹp Đức và Thăng Bình. Hướng thứ yếu từ Đông huyện Quẽ Sơn vào Đông huyện Thăng Bình và Nam huyện Tam Kỳ. Tổ chức sử dung lực lượng: ở hướng chủ yếu sử dụng toàn bộ lực lượng chủ lực cua Sư đoàn bộ binh 2 gôm 247
  7. Trung đoàn bộ binh 1 và Trung đoàn bộ binh 21 cùng với Tiểu đoàn bộ binh 70. Hướng thứ yếu sử dụng Tiêu đoàn 72 của tỉnh và các đại đội huyện Quế Sơn, Thăng Bình, Tam Kỳ cùng với bộ đội đặc công thị xã. Đợt 1 của chiến dịch sử dụng Trung đoàn bộ binh 1, Tiểu đoàn bộ binh 70 và tiểu đoàn phòng không 12,7mm có nhiệm vụ tiêu diệt quận lỵ Hiệp Đức bằng cường tập, diệt viện đường bộ, đường không khi địch giải tỏa Hiệp Đức. Trung đoàn bộ binh 21 làm lực lượng dự bị đứng chân ở vùng Sơn Phúc. Tiểu đoàn 72 Quảng Nam phối hợp với bộ đội địa phương và du kích Tam Kỳ Nam, tiến công phá thê của địch ở Bắc Tam Kỳ cả trong đợt 1 và đợt 2, phá thế kìm kẹp cùa địch, giải phóng vùng nông thôn và tiêu diệt quân Mỹ ở Bắc cẩm Khê. Đại đội đặc công tập kích đánh phá liên tục thị xã Tam Kỳ nhàm tiêu diệt bọn cố vấn Mỹ và cơ quan chi huy, kho tàng... hồ trợ cho quàn chúng dấu tranh. Đợt 3, sử dụng toàn bộ lực lượng Sư đoàn bộ binh 2 (Trung đoàn 1, Trung đoàn 21), Tiểu đoàn bộ binh 70 cùng lực lượng vũ trang Quảng Nam đánh quân Mỹ ứng cứu giải tỏa ở các trọng điểm dã xác định, nhất là Hiệp Đức, Việt An. Bộ Tư lệnh chiến dịch hiệp đồng với các đơn vị thông qua mệnh lệnh chiến đấu và qua giao nhiệm vụ cho các bộ phận. Quá trình tác chiến chiến dịch, các đơn vị ở xa nên Bộ Tư lệnh chiến dịch hiệp đồng qua diện thoại, các đơn vị vừa nhận lệnh vừa hành quân vào chiếm lĩnh trận địa. Hiệp đông giờ nổ súng, hiệp đồng giữa bộ binh VỚI 248
  8. pháo binh, hiệp đồng giữa bộ đội chủ lực với bộ đội địa p h ư ơ n ơ và du kích bảo đảm chặt chẽ trong từng dợt của chiến dịch. Công tác nắm địch: Đây là chiến dịch đầu tiên đánh tập trune của sư đoàn với đổi tượng cả quân Mỹ và quân dội Sài Gòn nên Bộ Tư lệnh chiến dịch đã nărn và phân tích về âm mưu, thủ đoạn của địch, năm chăc vê địa bàn diễn ra chiến dịch để xác định phương án tác chiên. Đê bảo đảm đánh thắng trận đầu (công kiên Hiệp Đức), Bọ Tư lệnh chiến dịch đã chỉ đạo các đơn vị trinh sát xác định đường, hướng hành quân vào chiêm lĩnh vị trí xuat phát tiến công. Giáo dục cán bộ, chiên sĩ nâng cao y thưc bảo đảm bí mật và làm mọi công tác chuẩn bị chu đáo như hiệp đồng với du kích dẫn đường, làm lô tiêu, sửa sane vũ khí trang bị để tiếp cận nhanh, vừa giữ được bí mật. Chuẩn bị theo trình tự công kiên trước, phục kích sau. Cán bộ tham gia trận nào phải dược đi chuân bị, tránh việc chuẩn bị tràn lan, đồng loạt. Đặc biệt, Bọ Tư lệnh chiến dịch đã hướng dẫn, tạo điêu kiện cho Trung đoàn bộ binh 21 (cán bộ, đại đội, tiểu đoàn và trung doàn) năm dược địa bàn tác chiên. Bảo đảm hậu cần: Hậu cần của Sư đoàn bộ binh 2 phối hợp chặt chẽ với Hội đồng chi viện chiên trường co kế hoạch cụ thể bảo đảm cho chiến dịch. Gạo đê ở từng khu vực với số lượng đã tính toán bào dam cho bọ Ọ1 không phải di các nơi để lấy gạo. Dân công chuan Bị C 1 là 600 người. Tổ chức kêt hợp chặt che quan y ơn v! với quân y mặt trận để vừa sử dụng tạp trung, vưa nhicu bộ phận ở các hướng. 249
  9. Huấn luyện bổ sung: Các đơn vị đã có kê hoạch huân luyện bổ sung theo nhiệm vụ được phân công và phương án tác chiến. Tiểu đoàn bộ binh 90 và 60 huấn luyện đánh công kiên (đánh liên tục, đánh hỏa diổm), trong đó hiệp đồng chặt chẽ giữa hỏa lực và xung lực, chú trọng động tác chiếm lĩnh và phát triển chiến dâu, cách giữ vững liên lạc với chỉ huy trong quá trình phát triên chiên đấu, bảo đảm chỉ huy nắm được bộ đội liên tục, không gián đoạn. Rèn luyện về kỹ thuật, cách bố trí, kỹ thuật bắn của ĐKZ, đại liên, các tổ B-40... Đối với Trung đoàn bộ binh 21, sư đoàn chỉ thị nhanh chóng huấn luyện bổ sung để cán bộ nắm dược địa bàn chiến dịch. Cơ quan tham mưu phái bộ phận cán bộ có kinh nghiệm để huấn luyện, trao đổi về hành quân, trú quân và chiến đấu ở dồng bằng. Chuân bị bộ đội: Sư đoàn đã chỉ thị cho các đơn VỊ làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng để giữ vững quyết tâm cho bộ đội trước khi bước vào chiến dịch. Thông qua Hội nghị Quân chính toàn sư doàn dể động viên cán bộ, chiến sĩ quán triệt mục đích, yêu cầu chiên dịch, thấy được những thuận lợi, khó khăn quyết tâm vươn lên hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao- Chiến dịch này phải xác dịnh quyết tâm đánh Mỹ và thăng Mỹ nên khắc phục tư tưởng ngại phi pháo đê dám xôc tới đánh Mỹ. Chấp hành nghiêm chính sách thương binh, tử sĩ và chính sách đối với tù binh, hàng binh, xâỵ dựng tinh thần đoàn kết hiệp đồng chặt chẽ giữa bộ đội chủ lực và bộ dội địa phương, dân quân du kích các xa trong tác chiên, trong địch vận... 250
  10. II. DIEN BIÊN VÀ KÉT QUẢ CỦA CIIIÉN DỊCH 1. Diễn biến của chiến dịch Dợí 1, từ ngày 17 đến ngày 20 tháng 11, tiến công Hiệp Dít e để cân viện Lúc 00 giờ 30 phúl ngày 17 tháng 11 năm 1965, ta nô súng tiến công chi khu Hiệp Đức. Bộ đội đìa phương huyện Quế Sơn đánh dịch ở núi Lớn. Sau 3 phút chiên dấu, dịch ở núi Lớn bỏ chạy. Đặc công của Sư đoàn bộ binh 2 diệt dịch ở Đồi Tranh, 1 iêu doàn bộ binh 60 va 90 dành địch ở Đồi Sơn và khu hành chính quận. Ngay tư dầu, hộ thống thông tin của dịch dã bị hỏa lực cua ta pha hủy. Lợi dụng lúc quân dịch còn dang lúng túng, các chiên^S1 bộc phá nhanh chóng xông lên mở cửa. Sau 45 phút chien dấu, ta dã diệt dược căn cử Đồi Sơn. Hoàn thành nhiẹm vụ đánh dịch ở Đồi Sơn, Tiổu đoàn bộ binh 90 de lại mọt bộ phận nhỏ làm nhiệm vụ thu dọn chicn trường, cọn phân lớn lực lượng phát trien vào tiên công địch ơ quạn lỵ Hiệp Đức. Khi Tiểu đoàn bộ binh 90 nổ súng dánh dịch ở Dôi Sơn, Tiểu doàn bộ binh 60 nhanh chóng dột phá khu quận lỵ Hiệp Đức. Đại dội bảo an 495 tháo chạy, ta chi diệt và bắt dược một số tên dịch. Cùng thời diem đó, đặc công của Trư ne. doàn Ba Gia tiêu diệt dịch ở cứ diêm Đôi Hanh; bộ dội dịa phương Quế Sơn diệt dich ơ nui Lơn - ßinh Sơn, trung dội dân vệ ở Đôi Tranh - Sơn Hiẹp keo nhau ra hàng. Lúc 2 giờ ngày 17 tháng 11, ta làm chu hoàn toàn quận lỵ, diệt gọn 2 dại đội bảo an, thu ^ súng các loại, tảo trừ và bắt những tên đích con lan tron, 251
  11. bức hàng đồn dân vệ Tú La (Sơn IIiộp). Từ khi ta nổ súng dến 15 giờ ngày 17, dịch ở các căn cứ không có phản ứng gì. Đến 16 giờ có máy bay L-19 trinh sát và máy bay A-37 đánh bom vào khu quận lỵ Hiệp Đức và các vị trí xung quanh. Ngày 18 tháng 11, dịch sử dụng 110 làn chiếc trực - ÍĨÕ N C Ỉ D Ư O N C Í thăng chở hai tiểu đoàn chù lực lên chiếm lại Hiệp Đức, Chúng định đổ quân xuống Đồi Sơn và khu quận lỵ nhưng bị Tiêu đoàn bộ binh 90 và bộ dội dịa phương băn rơi 4 chiếc. Địch phát hiện ở Đồi Tranh không có bộ dội ta nên cho máy bay bay dọc sông Tranh và dô quân xuông phía Nam Đồi Tranh. Ilỏa lực 12,7inm của ta bô trí ở Điểm cao 230 bị núi chc khuất không bán dược. lll'P 1 iêu đoàn bộ binh 90, sau khi bán rơi 4 máy bay trực thăng dã cho bộ đội rút ra ncn địch chiếm lại quận ly m r 1! f 1 Hiệp Đức và Đồi Sơn. 1 hây dịch đố quân xuống Đồi Tranh, ta không thực hiện dánh viện dổ bộ dường không xuống Điểm cao Hoa Quẽ và Điểm cao 230. Bộ Tư lệnh chiến dịch quyết tâm dùng toàn bộ Trung doàn bộ binh 1 tập kích tiêu diệt dịch ; trú quân tại Đồi Tranh và khu vực lân cận. Đen 21 giừ- ị Tiổu đoàn bộ binh 60 và Tiểu đoàn bộ binh 40 (lực lượng ; dự b| của sư đoàn) dã vận dộng đến phía Đông quận ly ! Iliẹp Đức (cách lkm) tháy dịch dã chiểm dược Dôi Sơn va khu quận lỵ liên bỏ kế hoạch tập kích vì cho rằng dịch dã ơ trong công sự vững chắc. Ngày 19 tháng 11, dịch tại IIiộp Dức đánh nông ra phía Đông của quận, ta dã bô tri lực lượng dánh bại dịch lấn chiếm. 252
  12. Dựt 2 lừ 26.11 den 09.12 Đựt 2 từ 10.12 đen 19.12
  13. Naày 20 tháng 11, Bộ Tư lệnh chiến dịch quyết định chấm dưt đợt 1, ta đánh 3 trận, diệt hoàn toàn 5 cứ điểm, bức hàng 1 cứ diểm, diệt gân 2 dại đội bảo an, 8 trung dội dân vệ. Tổng sổ quân địch bị chết và bị thương 493 i ngoàũa còn phá tan các tổ tề điệp và lực lượng phản đọng Quốc dân Đảng, thu 263 súng các loại, trong đó có 1 coi 81mm, 4 cối 60mm, 4 đại liên và 20 trung liên, bấn rơi 7 máy bay trực thăng, giải phóng 7.500 dan, ta hy sinh 75 đồng chí, bị thương 163 đông chí. Dợí 2, từ ngày 26 tháng 11 đến ngày 9 tháng 12, ta rây đồn Việt An để cỗu viện Bước sang dợt 2 của chiến dịch, Bộ Tư lệnh chiến dịch chủ trương sư dụng một lực lượng nhỏ bao vây đôn Việt An dể câu nhử dánh viện địch ở Đông Dương. 1>eu oan bộ binh 60 cùng với 3 trung dội du kích luân *hay nhau bao vây, còn lực lượng bao vây trực tiêp à tô ọ binh (1 tiểu đội).T a tổ chức 2 cụm hỏa lực ở rây Nam và Đông Bắc Việt An, vừa khổng chê diệt diêm, vưa an may bay Đem 26 thang 11, ta bắt đầu tiến đánh và vây đôn Viẹ An. Từ ngày 26 tháng 11 đôn ngày 2 tháng 12, tạ vừa đánh, vừa ép dịch, nhưng viện binh dịch không xuat hiẹn. Ngày 3 tháng 12, địch dùng 10 máy bay trực thăng có mảy bay phản lực yểm trạ định dổ quân xuống tiêp viện chó Việt An nhưns t)Ị hỏa lực phòng không 12,7mm c a ta ban rơi 1 chiec, số còn lại quay về căn cử. ộ rư ‘?nn chiến dịch thấy vay don Việt An đã làu (ể,ần l2 n^ y ^ địch không ủ n g cửu giải tỏa nên dã quyết dịnh sử dụng hcu doan bô binh 60 chuẩn bị tiêu diệt vị trí này', ông sừ dụng Tiêu đoan bộ binh 70 tập kích dịch ờ Mộc 1 • 253
  14. Ngày 7 tháng 12, trong khi ta đang chuẩn bị tiến công 2 vị trí trên thì nhận dược tin của trinh sát phát hiện dịch xuất hiện ở Đường 1 chuẩn bị cho cuộc càn ‘'Liên kct 118", nhầm giải tỏa Việt An, Hiệp Đức, Quế Sơn... Ngày 8 tháng 12, dịch tổ chức một chiến đoàn gôm 1 iêu doàn 1 và Tiểu doàn 3 thuộc Trung đoàn 5; 1 tiếu đoàn thuộc Trung đoàn 6 và Tiểu 'đoàn 11 biệt dộng quân do tcn Trung tá Phạm Việt Hùng chỉ huy hành quàn theo dường Hà Lam lên Đồng Dương để giải tỏa cho Việt An. Khi quân địch vào giữa đội hình bố trí của Đại dội 2, Ticu đoàn bộ binh 70 dã nổ súng tiêu diệt gần hết Tiểu đoàn 11 biệt động quân, số còn lại chạy về Đồng Dương. Các cánh quân khác của địch nằm tại chỗ không ứng cứu. Chiều ngày 8 tháng 12, dịch cho máy bay bắn phá dữ dội và cho quân xuống lấy xác, bị ta tiêu diệt thêm mọt số. Lực lượng của hai cánh quân, chúng tập trung tại khu vực cầu Ồng Triệu gồm có 3 tiểu doàn và 2 dại đội biẹt kích cùng với Ban chỉ huy hành quân Trung đoàn 5. Nắm dược tình hình trên, dến 18 giờ, Bộ lư lệnh chiến dịch hạ quyết tâm: Tập trung toàn bộ lực lượng Trung doàn bộ binh 1 tập kích quân dịch trú quân tại khu vực Đồng Dương. Nhiệm vụ của các lực lượng dược g>a° như sau: Tiểu doàn bộ binh 60 diệt dịch từ Diêm cao 23, Điểm cao 30 đến ô Vuông; Tiểu đoàn bộ binh 90 dược tăng cường 3 cối 81mm và 5 ĐKZ có nhiệm vụ liên cong vào phía Tây cầu ô n g Triệu đến ô Vuông; Tiếu doàn bợ binh 40 dược tăng cường 2 DKZ, tiến công dịch ở Đ'à Biển, sau đỏ phát triển sang Nam Dường 16, hiệp d011ỷ với Tiểu doàn bộ binh 60 diệt quân dịch ở Điểm cao 23; 254
  15. Tiểu đoàn bộ binh 70 về đứng chân ở Xuân Thăng làm dự bị cho trune. doàn; 2 dại dội súng máy phòng không 12,7mm của sư đoàn và Trung đoàn bộ binh 1 bố trí ở khu đôi 48 bảo vệ Sở chỉ huy trung đoàn ở Đồng Đức và Sờ chì huy chiến dịch ở Điện An. Công tác chuẩn bị rất gấp rút, các dơn vị lại ở xa (Tiêu đoàn bộ binh 60 cach đích 16km, liều đoàn bộ binh 40 và 90 cũng cách địch 5 - lOkm). Sau khi nhận lệnh qua diện thoại, các đơn vị tổ chức cho bộ dội bôn tập. Toan bộ Trung đoàn bộ binh 1 vừa điều động bộ đội, vừa làm công tác chuẩn bị. Đến 4 giờ ngày 9 tháng 12, la đã chiếm lĩnh xong trận địa. 5 giờ ngày 9 tháng 12, ta đồng loạt nổ súng đánh vậo dội hình địch, các dơn vị dã hiệp đồng rât chặt chẽ, quan dịch bị đánh bất ngờ và đối phó yếu ớt. Sau 1 giờ chiên dấu, ta đã chiếm toàn bộ trận địa địch, tiêu diẹt gọn cạ Ban chỉ huy Trung đoàn 5 quân đội Sài Gòn, so con lại khoảng 60 tên chạy về Điểm cao Châu Xuân, Tieu đoan bộ binh 70 tổ chức đánh chiếm Điểm cao 47 và tiêu diệt số tàn quân địch. Đen 6 giờ 30 phút, dịch cho nhièu máy bay L-19, phản lực F4-H oanh tạc các thôn Xuân Thăng, Hưng Lộc, Châu Xuân, máy bay C-47 phun hơi độc. Bộ phận phòne. không đánh trả quyết liệt dã băn chay 1 may bay phản lực, 1 máy bay L-19 và 3 máy baỵ trực ^3 giờ, dịch tiếp tục oanh tạc nhiêu vùng ơ An Ly. giờ, dịch sử dụng 100 lần chiếc trực thăng đô khoang^ hcu đoàn quân Mỹ xuống Điểm cao 59 và đoi 51, c au Xuân... bị ta liến công tiêu diệt một sô ten, so con ại cbạy. Cùng thời gian này, Sở chỉ huy chiến dịch di chuyển về Đồng Tiến và két thúc đợt 2 chiên dich. 255
  16. Đợt 3, từ ngày 9 đến ngày 19 tháng 12 năm 1965, ta đánh quân Mỹ cửu viện Trong ngày 9 tháng 12, sau khi cho máy bay, pháo binh bắn pha để dọn bãi, quân Mỹ sử dụng 100 làn chiếc trực thăng đổ 1 tiểu đoàn thủy quân lục chiên xuông vùng An Lý, Điểm cao 56, Điểm cao 51, Châu Xuân. Tại dây chúng cho một cánh quân tiến đến Hưng Lộc. Tiêu doàn bộ binh 70 và một bộ phận của Trung đoàn bộ binh 1 vận động ra chặn đánh diệt khoảng 100 tên. Cùng thời gian này, quân Mỹ dùng 150 lần chiếc trực thăng dô quân xuống Điểm cao 280 Quế Sơn, nhưng thực tê chúng chi đổ quân xuống Sơn Trà 47 tcn. 7 giờ ngày 10 tháng 12, địch oanh tạc khu vực La Ngà, Cẩm Tú, Chiêm Sơn. Đến 10 giờ, dịch đố khoảng 5 tiểu đoàn quân Mỹ xuống Bắc La N eà, Tiểu doàn 70 và 60 nổ súng chiến đấu, địch rút lui. Sau đó, dịch lại tiêp tục đổ quân, ta lại đánh bật ra không cho chủng chiêm địa bàn. Chiều ngày 10 tháng 12, tại Sở chỉ huy ở Đồng Tiên. Bộ Tư lệnh chiến dịch nhận định: “Địch vừa hành quan giải tỏa vừa mở rộng phạm vi càn quct nhằm diệt chủ lực của ta. Lực lượng chủ yếu ở cánh quân phía Nam là 4 tiểu đoàn thủy quân lục chiến Mỹ. v ề la, thu được thăng lợi lớn, nhưng bắt đầu xuất hiện tư tưởng ngại phi pbậ° Mỹ; ờ hậu phương lại gặp nhiều khó khăn trong v?n chuycn thương binh. Do đó, chủ trương của ta trong luc này là tránh dối diện với địch, tập trung những dơn VỊ còn sung sức ra hai bên để đánh vào bên sườn và sau lưng chúng; tiêu diệt những bộ phận địch sơ hở. sẵn sàng 256
  17. tập trung lực lượng dánh khi quân địch rút về”1. Đồng thời xác dinh nhiệm vụ cho các đơn vị như sau: Sừ dụng lực lượng, chia làm 2 cánh: Cánh phía Bắc gồm Trung đoàn bộ binh 21 và các tiểu đoàn trợ chiên của sư doàn; cánh Nam gồm Trung đoàn bộ binh 1 (Tiêu doàn 90 và Tiểu đoàn 70). Bộ Tư lệnh chiến dịch cũng chia làm 2 cánh để tiện chỉ huy các đơn vị. Ngày 11 tháng 12, địch tiếp tục oanh tạc và đô quân xuống La Ngà, Việt Đông, Chiêm Sơn, 12 giờ chúng tiên vào Lam Sơn, 17 giờ chúng chiếm Điểm cao 139 Đông Bẳc Chóp Chài (Điểm cao 408). Ngày 12 tháng 12, lúc 5 giờ địch dùng B-52 oanh tạc trục đường gân câu Phúc Cuông, đại đội ĐKZ thuộc Trung đoàn bộ binh 1 bị thương vong. Đến 8 giờ ngày 12, địch đô khoảng 1 tiêu doàn quân Mỹ xuống đồi An Lý, Hà Châu, Gia HỘI. 15 giờ cùng ngày, địch tiếp tục đổ quân xuông núi Đá Mọc, điểm cao 197, Điểm cao 408, một bộ phận di qua Dương Chấn, một cánh khác đi theo sườn dốc Cây Trâm. Ngày 13 tháng 12, lúc 7 giờ, địch dùng B-52 đánh vào đội hình Tiểu đoàn bộ binh 70 và Tiểu đoàn bộ binh 60 §ày nhiều thương vong. Ngày 14, địch oanh tạc vạo vụng An Lâm, An Tráng - hạu phương của ta. Đen 10 giờ, địch dùng trực thăng đổ khoảng 1 tiểu đoàn quân Mỹ xuông An Tráng. Bộ Tư lệnh chiến dịch ra lệnh cho 2 tiêu đoan bọ binh 40 va 60 phân tán thành các đại đội đê đánh nhỏ bảo vệ kho trạm cùng thương binh. '• Chiến dịch tiên công Hiệp Đức - Đồng Dương cùa Sư đoàn 2 Quân p"í 5 lực lượng vũ trang Quảng Nam (từ 17-1 ỉ đên 18-1 - )’ Khoa học - Lich I irh sử «ừ Ouân Onân khu 55. 257 17-MS...cmcn
  18. Thực hiện chủ trương trên, trong các ngày 15, 16 và 17 ta đánh nhỏ lẻ tiêu hao quân địch. Đêm 17, Bộ Tư lệnh chiến dịch nhận được tin báo của trinh sát và nhận định có thể ngày 18 tháng 12 địch hành quân qua cẩm Khê về Tam Kỳ, nên đà hạ quyết tâm tổ chức trận vận động phục ị kích Cẩm Khê. Ý định sử dụng toàn bộ Trung đoàn bộ binh 1 và Tiểu đoàn bộ binh 70, nhưng do thời gian gâp ta chỉ huy động được 2 tiểu đoàn bộ binh 90 và 70 cùng Ị một bộ phận của Tiểu đoàn bộ binh 60 với hỏa lực của trung đoàn tham gia trận vận động phục kích này. Ngày 18 I tháng 12, địch hành quân theo đường từ cẩm Long đi Cẩm Khê. Đến 13 giờ, Trung đoàn bộ binh 1 vận dộng ra j chặn đánh địch tại chợ cẩm Khê thực hiện chia căt địch để tiêu diệt từng bộ phận. Do kế hoạch chưa tốt nên ta chỉ đánh được một bộ phận đi đầu, lực lượng phía sau I địch dồn lên chống trả quyết liệt. Trận đánh kéo dài ba giờ, ta ị tiêu diệt khoảng 456 quân dịch, thu một số vù khí nhưng i ta không làm chủ được chiến trường. Ngày 19 tháng 12, địch rút bỏ các vị trí đã chiếm, bộ đội ta chặn đánh nhưng kết quả hạn chế, chiến dịch kết thúc1. 2. Kết quả chiến dịch ị Kết quà toàn chiến dịch, chủ lực ta diệt 3 tiêu doàn quân đội Sài Gòn (Tiểu đoàn 11 biệt động quân, tiểu đoàn 1 và 4 của Trung đoàn 5), 1 đại đội biệt kích, Ban chỉ huy hành quân Trung đoàn 5, 9 đại đội, 10 trung đội, đánh tiêu hao nặng 2 tiêu đoàn (có 1 tiểu đoàn quân Mỹ) và 2 đại đội. Ta loại khỏi vòng chiến đấu 3.080 tên địch, bắt 483 1. Bộ Quốc phòng - Viện Lịch sử quân sự Việt Mam, Tóm tắt các chi#' dịch trong kháng chiến chống Mỹ. cím nước (1954-1975), Sđd, tr. 70. 258
  19. tên bắn rơi 39 máy bay (có 36 trực thăng), thu được 401 súng các loại, giải phóng hoàn toàn chi khu Hiệp Đức gồm 7.500 dân. Lực lượng vũ trang địa phương đánh 296 trận loại khỏi vòng chiến đấu 3.104 tên, trong đó có 5 đại đội và 21 trung đội, thu 408 súng các loại, bắn rơi 22 máy bay, phá hủy 29 xe quân sự, 1 kho xăng, 2 kho đạn, phá 4 cầu và 8 lo cốt, phá 35 ấp chiến lược, giải phóng 7 xã, 21 thôn và 36.000 dân. Ta hy sinh 397 người, bị thương 659 người, mất 187 súng1. III. ƯU, KHUYÉT ĐIỂM, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT só VẤN ĐÈ RÚT RA VẺ NGHỆ THUẬT QUAN s ự 1. Ưu, khuyết điểm, nguyên nhân a) ư u điểm Chiến dịch đã đáp ứng được mục đích, yêu câu ma Bọ Tư lệnh chiến dịch đề ra là: Tiêu hao một bộ phận quan trọn£ sinh lực Mỹ, bước đầu đánh Mỹ có kết quả, đã thực hiện tôt nhiệm vụ giải phóng nông thôn, xây dựng củng co phong trao chiến tranh du kích, phá thế kìm kẹp của địch. Trong chiến dịch, việc phối hợp ba thứ quân (chu lực, địa phương, du kích), kết hợp giữa đấu tranh chính tru đàu tranh vũ trang rất chặt chẽ và có nhieu ket qua to . Nhừng thắng lợi của bộ đội chủ lực đã hỗ trợ cho phong trào đấu tranh chính trị của quần chúng ờ nông thôn len cao, bộ đội địa phương và du kích tích cực hoạt ọng su Việt Nam, Tóm tắt các chiên 1. Bộ Quốc phòng - Viện Lịch sử quàn (1954 - 1975), Sđd, tr. 70. dich trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 259
nguon tai.lieu . vn