Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 4(29) - Thaùng 6/2015 Một số biện pháp nâng cao khả năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên sư phạm Trường Đại học Quy Nhơn trong thực tập sư phạm Some solutions to enhance the occupational adaptation ability of Quy Nhon University’s education students during pedagogical practicets ThS. Nguyễn Thị Như Hồng Trường Đại học Quy Nhơn M.A. Nguyen Thi Nhu Hong Quy Nhon University Tóm tắt Kết quả nghiên cứu thực trạng về khả năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên sư phạm trường Đại học quy nhơn cho thấy sinh viên sư phạm có khả năng thích ứng ứng ở mức trung bình. Trong đó, sinh viên thích ứng kém hơn ở việc chuẩn bị tâm thế nghề nghiệp và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Xuất phát từ kết quả nghiên cứu trên, cần đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên sư phạm trường Đại học Quy Nhơn trong thực tập sư phạm. Từ khóa: khả năng thích ứng nghề nghiệp, sinh viên sư phạm, thực tập sư phạm Abstract The real situation study on the occupational adaptation ability of Quy Nhon University’s education students showed that the students were average at this skill. Students were worse at having a ready state of mind for their career and practising occupational skills. From the result of the study, the researcher suggested some solutions to enhance the occupational adaptation ability of Quy Nhon University’s education students during pedagogical practice. Keywords: occupational adaptation ability, education students, pedagogical practice 1. Đặt vấn đề học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trên Trong đào tạo nghề nghiệp tại các 2.000 học sinh, sinh viên tại 4 thành phố trường đại học - cao đẳng, khả năng thích lớn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, ứng nghề nghiệp (TƯNN) đóng vai trò Đà Nẵng, Cần Thơ, tháng 6 đến tháng quan trọng, nhất là đối với sinh viên sư 11/2008 cho thấy hơn 80% giới trẻ ở Việt phạm (SVSP). SVSP chính là thế hệ người Nam có ước mơ nghề nghiệp, nhưng không giáo viên - những người sẽ quyết định chất đủ tự tin, quyết tâm theo đuổi ước mơ để lượng giáo dục và đào tạo trong tương lai. lập nghiệp; và khoảng 75% sinh viên tốt Vì thế SVSP cần được quan tâm phát triển nghiệp nhưng chưa đủ tự tin để lập khả năng TƯNN. Theo kết quả điều tra của nghiệp... Thực tế cho thấy ở các trường đại Viện Nghiên cứu giáo dục - Trường Đại học không ít sinh viên còn chưa xác định 92
  2. rõ động cơ nghề nghiệp của mình, khả + Nội dung 1: Các câu hỏi về đánh năng TƯNN còn nhiều hạn chế, hầu hết giá chung khả năng TƯNN trong TTSP các em chưa được trang bị những tri thức (câu 6); những yếu tố ảnh hưởng đến khả cần thiết để thích ứng với nghề nghiệp, năng TƯNN trong TTSP (câu 24); nguyên chưa có kỹ năng, thậm chí chưa sáng tỏ các nhân SVSP chưa TƯNN (câu 26); các hoạt nội dung thích ứng nghề của bản thân, vì động cụ thể SVSP mong muốn tham gia để thế các em gặp nhiều khó khăn trong quá nâng cao khả năng TƯNN (câu 27); biện trình rèn luyện nghề nghiệp. pháp nhằm nâng cao khả năng TƯNN (câu Trường Đại học Quy Nhơn là một 25, 28). trường đại học đa ngành thuộc khu vực + Nội dung 2: Các câu hỏi về nhận Miền Trung Tây Nguyên, ước tính mỗi thức của SVSP về khả năng TƯNN trong năm có hàng ngàn sinh viên tốt nghiệp TTSP bao gồm: Nhận thức của SVSP về phục vụ nhu cầu lao động cho khu vực và khái niệm khả năng TƯNN trong TTSP trên cả nước, trong đó có hơn một nửa là (câu 1); nhận thức của SVSP về tầm quan SVSP. Với ý nghĩa, vị trí và tầm quan trọng của khả năng TƯNN trong TTSP (câu trọng của mình, việc thực hiện một số biện 2, 3); nhận thức của SVSP về các đặc điểm pháp nhằm nâng cao khả năng TƯNN cho của khả năng TƯNN trong TTSP (câu 4); SVSP trường Đại học Quy Nhơn là vô nhận thức của SVSP về các biểu hiện của cùng cấp thiết. khả năng TƯNN trong TTSP (câu 5). 2. Phương pháp nghiên cứu + Nội dung 3: Các câu hỏi về mức độ - Phương pháp nghiên cứu chính được biểu hiện của khả năng TƯNN của SVSP sử dụng là phương phương điều tra bằng trong TTSP gồm: Đánh giá chung mức độ bảng hỏi và thực nghiệm,… Đề tài nghiên biểu hiện của khả năng TƯNN của SVSP cứu trên 146 SVSP thuộc Khoa Giáo dục trong TTSP (câu 7); tâm thế sẵn sàng TTSP Tiểu học và Mầm non nhận nhiệm vụ thực (câu 8, 9, 10); thích ứng với nội dung tập sư phạm (TTSP) tại 3 trường Tiểu học: TTSP (câu 11, 12); thích ứng với việc rèn Nguyễn Văn Cừ, Ngô Mây, Quang Trung luyện kỹ năng nghề nghiệp (câu 13, 14); và 3 trường Mầm non: 2/9, Quy Nhơn, thích ứng với các điều kiện, phương tiện Hương Sen. TTSP (câu 15,16); thích ứng với các mối - Đề tài nghiên cứu khả năng TƯNN quan hệ tại nhà trường và cơ sở thực tập trong TTSP tập trung chủ yếu ở TTSP đợt (câu 17, 18). 2, từ tháng 01/2014 đến tháng 03/2014. + Nội dung 4: Các câu hỏi về việc giải - Công cụ nghiên cứu chính là bảng quyết các tình huống trong TTSP thông qua hỏi được thiết kế bao gồm 2 phần chính: tình huống giả định (câu 19, 20, 21, 22, 23). - Phần thông tin cá nhân: Các câu hỏi 3. Kết quả nghiên cứu về thông tin cá nhân của SVSP gồm giới 3.1. Khả năng TƯNN của SVSP tính, tuổi, quê quán, chuyên ngành, kết quả Trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP học tập tại trường, tên trường lớp TTSP và Kết quả nghiên cứu cho thấy, điểm công việc làm thêm. trung bình (TB) chung tìm được là 3,37 ứng - Phần câu hỏi khảo sát: Các câu hỏi với mức TB trong thang đánh giá Likert 5 về thực trạng khả năng TƯNN của SVSP mức độ đã xác lập. Như vậy, có thể nhận trong TTSP gồm 28 câu hỏi được chia định rằng, nhìn chung SVSP có khả năng thành các nội dung như sau: TƯNN trong TTSP đạt ở mức TB. 93
  3. Bảng 1: Khả năng TƯNN của SVSP trong TTSP STT Các tiêu chí đánh giá TƯNN Điểm TB Mức độ 1 Nhận thức về khả năng TƯNN trong TTSP 3,44 Cao 2 Biểu hiện của khả năng TƯNN trong TTSP 3,38 TB 3 Giải quyết vấn đề TTSP thông qua tình huống giả định 2,76 TB Khả năng TƯNN của SVSP trong TTSP 3,37 TB Thống kê trên tỉ lệ phần trăm cho thấy thời gian cho việc rèn luyện các kỹ năng đa số SVSP trường Đại học Quy Nhơn có nghề nghiệp”, và “Sinh viên chưa làm quen khả năng TƯNN ở mức TB (chiếm 53,4%), với các hoạt động thực hành”. TTSP là mức cao (chiếm 28,8%). Đây là một con số khoảng thời gian SVSP được thực hành đáng mừng, do vậy cần có những biện nghề, biến những điều đã học thành thực pháp để duy trì và tiếp tục phát huy số tế, do vậy đòi hỏi SVSP phải có khả năng lượng SVSP có khả năng TƯNN cao này. thực hành tốt, trong đó những kỹ năng nghề nghiệp được chú trọng hơn cả. Do vậy những đánh giá trên đây của SVSP, GVHD và GV là hoàn toàn có cơ sở. Về phía nguyên nhân khách quan, cả 3 nhóm đối tượng khảo sát được hỏi đều đồng ý rằng “Nội dung học tập ở nhà trường sư phạm ít chú trọng thực hành mà nặng về lý thuyết”, “Nhà trường sư phạm chưa có kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng cho sinh viên” là những nguyên Biểu đồ 1: Khả năng TƯNN của nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng SVSP SVSP trong TTSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề Tuy nhiên có đến 17,8% SVSP có khả nghiệp. năng TƯNN ở mức thấp và rất thấp. Con 3.2. Biện pháp nâng cao khả năng số này không hề nhỏ, cho thấy bên cạnh TƯNN của SVSP Trường Đại học Quy Nhơn những SVSP thích ứng tốt vẫn có nhiều trong TTSP sinh viên còn hạn chế trong việc TƯNN. 3.2.1. Các nguyên tắc xây dựng biện Đặc biệt và đáng chú ý là không có SVSP pháp nâng cao khả năng TƯNN của SVSP nào có mức độ thích ứng rất cao. Đây là Trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP điều khiến chúng ta phải suy ngẫm, phải 3.2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống chăng bấy lâu nay công tác giáo dục đã Vận dụng tiếp cận hệ thống - cấu trúc chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này? xem xét việc nâng cao khả năng TƯNN là Thực trạng trên có nguyên nhân khách một thành tố làm nên quá trình đào tạo quan lẫn chủ quan. Về phía nguyên nhân người giáo viên đáp ứng yêu cầu của xã chủ quan, cả SVSP, giáo viên hướng dẫn hội. Để đảm bảo tính hệ thống, xây dựng (GVHD) và giảng viên (GV) đều cho rằng các biện pháp nâng cao khả năng TƯNN nguyên nhân lớn nhất khiến SVSP chưa của SVSP trong TTSP cần: Căn cứ vào thực sự thích ứng với hoạt động nghề mục tiêu đào tạo và mục tiêu tổ chức hoạt nghiệp là do “Sinh viên không dành nhiều động TTSP của nhà trường sư phạm. Căn 94
  4. cứ vào yêu cầu của xã hội đối với năng lực TTSP) về đội ngũ giáo viên. Các biện pháp và phẩm chất của người giáo viên được thể nâng cao khả năng TƯNN của SVSP phải có hiện trong khả năng TƯNN. Các biện pháp khả năng áp dụng và triển khai có hiệu quả ở được xây dựng phải có mối quan hệ chặt các trường sư phạm và trong cả hệ thống chẽ với nhau nhằm mục đích chung là nâng giáo dục nghề nghiệp. Nghĩa là phải xây cao khả năng TƯNN của SVSP trong dựng biện pháp phù hợp với xu hướng phát TTSP. Trình tự các bước tiến hành và mỗi triển dạy học ở đại học, với chương trình đào bước tiến hành trong biện pháp phải rõ tạo, với thói quen học tập của SVSP và điều ràng về mục đích đảm bảo cho GV, SVSP kiện dạy học ở các trường sư phạm, phù hợp có thể thực hiện được. Các biện pháp nâng với điều kiện thực tế của các cơ sở TTSP. cao khả năng TƯNN của SVSP trong 3.2.2. Một số biện pháp nâng cao khả TTSP phải có cấu trúc đồng bộ, thống nhất, năng TƯNN của SVSP Trường Đại học quy nhuần nhuyễn với nhau. Nhơn trong TTSP 3.2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính 3.2.2.1. Đa dạng hóa các hình thức thống nhất giữa lý luận và thực tiễn tổ chức trong hoạt động TTSP Xây dựng biện pháp nâng cao khả * Mục đích, ý nghĩa của biện pháp năng TUNN của SVSP trong TTSP phải Nâng cao hiệu quả của hoạt động dựa vào các cơ sở lý thuyết về sự thích TTSP, giúp SVSP có môi trường thuận lợi ứng, đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi nhất, để phát triển các kỹ năng nghề SVSP cũng như đặc điểm nghề giáo viên nghiệp, nâng cao khả năng TƯNN cho và quá trình TTSP ở trường sư phạm. Đồng SVSP. Biện pháp có ý nghĩa thực tiễn thời cần dựa trên thực tiễn dạy học và việc trong việc tạo ra các điều kiện tối ưu cho tổ chức hoạt động TTSP ở trường sư phạm, SVSP thực hành nghề, tạo cơ hội cho cơ sở TTSP, sao cho phù hợp với đặc điểm, SVSP rèn luyện chuyên môn, giao tiếp ứng nội dung, điều kiện và yêu cầu của giáo xử,… nâng cao nhận thức về nghề cho dục đại học đồng thời có khả năng ứng SVSP, xây dựng và củng cố hứng thú nghề dụng rộng rãi trong quá trình dạy học và nghiệp, lòng yêu nghề cho SVSP. nâng cao khả năng TƯNN ở trường sư * Nội dung biện pháp phạm. Để đảm bảo nguyên tắc này cần lưu - Tổ chức các lớp rèn luyện kỹ năng ý: Dựa vào cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nghề nghiệp cho SVSP. Mở rộng các hình để xây dựng các biện pháp nâng cao khả thức tổ chức hội thi rèn luyện NVSP tạo cơ năng TƯNN của SVSP trong TTSP. Hệ hội cho tất cả các SVSP được tham gia và thống các biện pháp này cần phải đảm bảo: trải nghiệm. Phù hợp với đặc điểm, thời gian và khung - Phong phú hóa các hình thức tổ chức chương trình đào tạo, phù hợp với điều các cuộc thi có ý nghĩa góp phần rèn luyện kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở NVSP, giúp SVSP phát triển hứng thú trường sư phạm và cơ sở TTSP. nghề nghiệp, mở rộng hiểu biết về nghề 3.2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu như: Hội thi nét đẹp SVSP, soạn giáo án quả và khả thi điện tử, xử lý tình huống sư phạm, sáng Các biện pháp nâng cao khả năng kiến kinh nghiệm trong giảng dạy, thi thiết TƯNN của SVSP phải góp phần nâng cao kế sáng tạo đồ dùng dạy học,… chất lượng và hiệu quả dạy học ở trường sư * Cách thức thực hiện biện pháp phạm, trong hoạt động rèn luyện nghiệp vụ - Phối hợp với Đoàn Thanh Niên, Hội sư phạm (NVSP) và thực hành nghề giáo Sinh Viên, các GV Tâm lí - Giáo dục tổ viên, tạo ra sự phù hợp giữa bên cung (các chức Câu lạc bộ sư phạm và các lớp rèn trường sư phạm) và bên cầu (các cơ sở luyện kỹ năng cho SVSP. 95
  5. - Kết hợp với Tổ bộ môn Tâm lí - nghiệm. Các GVHD viết báo cáo, mời Giáo dục, Ban chủ nhiệm các khoa, các những sinh viên tốt nghiệp đã TTSP và có GV bộ môn phương pháp,… tổ chức hội kết quả tốt tham gia giao lưu và chia sẻ thi rèn luyện NVSP dưới nhiều hình thức kinh nghiệm. khác nhau. + Sau khi nghe báo cáo, SVSP có thể * Điều kiện thực hiện biện pháp trao đổi, chia sẻ cùng GV, GVHD và các - Có sự phối hợp chặt chẽ giữa lãnh anh chị sinh viên đã tốt nghiệp để tìm hiểu đạo nhà trường với các GV bộ môn phương thêm về chủ đề của báo cáo và những băn pháp, các đoàn thể trong và ngoài nhà khoăn, lo lắng của SVSP trong đợt TTSP. trường trong rèn luyện NVSP cho SVSP. + Sinh viên nói lên những cảm nhận - GV giảng dạy môn rèn luyện NVSP của mình, những kinh nghiệm thu được, luôn sáng tạo trong cách thiết kế bài dạy, những cảm xúc được hình thành,… sau khi linh hoạt trong tổ chức các hoạt động cho được nghe, trao đổi, chia sẻ. SVSP. - Với nội dung đi dự giờ thực tế và - Sự tích cực, chủ động tạo ra thói tham gia các hoạt động thực tế quen và hứng thú trong việc rèn luyện + Kết hợp với GVHD lên kế hoạch NVSP, sẵn sàng và có kỹ năng nhất định thực tế cho SVSP, tổ chức cho SVSP tham khi tham gia hoạt động. gia hoạt động thực tế, kiểm tra, đánh giá 3.2.2.2. Phối hợp chặt chẽ giữa GV kết quả thực tế, hoàn thiện, bổ sung cho trường sư phạm với các GVHD trong việc các lần hoạt động sau. giáo dục nghề nghiệp cho SVSP + GV trường sư phạm liên hệ, gặp gỡ * Mục đích, ý nghĩa của biện pháp trực tiếp với các giáo viên tại cơ sở thực Biện pháp nhằm giúp SVSP thích ứng tập, lên kế hoạch dự giờ và tham gia giảng nhanh với thực tế dạy học và giáo dục ở cơ dạy ở trường trong thời lượng 2 sở thực tập trong đợt TTSP và khi ra trường. tiết/tuần/sinh viên. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc tạo điều + Các tiết tập giảng được GV và kiện cho SVSP tìm hiểu thực tế một cách GVHD sắp xếp vào các buổi học phụ để linh hoạt, giúp các em có tâm thế sẵn sàng không ảnh hưởng đến giờ học chính của trước đợt TTSP và thích nghi nhanh chóng học sinh. với nghề nghiệp sau khi ra trường. * Điều kiện thực hiện biện pháp * Nội dung biện pháp - Cán bộ quản lí, GV trường sư phạm - GV trường sư phạm cùng các GVHD và các SVSP cần nhận thức rõ vai trò của tại cơ sở thực tập xây dựng và triển khai kế cơ sở TTSP và GVHD đối với kết quả rèn hoạch cho SVSP tìm hiểu và tham gia thực luyện NVSP, TTSP và khả năng TƯNN tế thường xuyên ở cơ sở thực tập. của SVSP. - Tổ chức cho SVSP giao lưu, chia sẻ - Sự phối hợp chặt chẽ giữa GV kinh nghiệm giảng dạy, hỏi đáp thắc mắc trường sư phạm và GVHD trong tổ chức có liên quan đến hoạt động TTSP. các hoạt động cho SVSP. Sự sắp xếp, tổ - Tổ chức các nhóm dự giờ ngoài thời chức hợp lý thời gian, không gian để đảm gian thực tập để SVSP học hỏi thêm. bảo tính hiệu quả. * Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.2.3. Phát triển năng lực tự học, tự - Với nội dung giao lưu, nghe báo cáo nghiên cứu, tự rèn luyện nghề nghiệp cho kinh nghiệm SVSP + GV trường sư phạm kết hợp với cơ * Mục đích, ý nghĩa của biện pháp sở thực tập và GVHD lên kế hoạch cụ thể Nhằm giúp SVSP trang bị những kỹ cho buổi giao lưu và nội dung báo cáo kinh năng cần thiết, có thái độ tích cực nhằm 96
  6. nâng cao khả năng TƯNN. Biện pháp có ý Thái độ tích cực trong học tập, nghiên cứu nghĩa quan trọng trong giáo dục ý thức học của SVSP. tập và rèn luyện nghề nghiệp suốt đời cho 3.3. Kết quả thực nghiệm biện pháp SVSP, khẳng định tính hiệu quả của một nâng cao khả năng TƯNN của SVSP phương pháp học tập đặc trưng ở bậc học Trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP đại học - Phương pháp tự học. Dựa trên kết quả nghiên cứu thực * Nội dung biện pháp trạng, tác giả tiến hành thực nghiệm biện - Giáo dục ý thức, tinh thần tự giác pháp “Đa dạng hóa các hình thức tổ chức trong tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện kỹ trong hoạt động TTSP” nhằm nâng cao năng nghề nghiệp của SVSP. Đồng thời tâm thế nghề nghiệp và khả năng TƯNN giúp SVSP có phương pháp tự học, tự cho SVSP trường Đại học Quy Nhơn. nghiên cứu, tự rèn luyện hiệu quả, giúp SV 3.3.1. Những thay đổi về khả năng hiểu và có phương pháp học tập hợp lý, TƯNN trong TTSP thể hiện ở “tâm thế vừa hiệu quả vừa tạo hứng thú bền vững nghề nghiệp” của SVSP trước và sau thực cho SVSP. nghiệm. * Cách thức thực hiện biện pháp Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 - Tổ chức các diễn đàn về phương mức (1-5) với kết quả thu được sau thực pháp tự học để SVSP có thể bày tỏ những nghiệm, ở mỗi cặp điểm TB đều có sự tăng khó khăn, chia sẻ kinh nghiệm về phương lên ở mức độ nhất định. Trước thực pháp này. nghiệm, điểm TB dao động từ 2,0 đến - Khuyến khích SVSP viết kinh 3,72; sau thực nghiệm điểm TB dao động nghiệm, sáng kiến về các kỹ năng, phương từ 3,0 đến 3,78. Đồng thời mức độ thích pháp học tập và rèn luyện nghề nghiệp hiệu ứng của SVSP thể hiện ở “tâm thế nghề quả, phù hợp với từng môn học, ngành học. nghiệp” được tăng lên và sự khác nhau này * Điều kiện thực hiện biện pháp có ý nghĩa thống kê (Sig = 0,03). Cụ thể - Sự tạo điều kiện về cơ sở vật chất, mức độ thích ứng trước thực nghiệm có trang thiết bị học tập của nhà trường. điểm TB là 3,20, sau thực nghiệm là 3,38. - Sự tích cực giáo dục ý thức học tập Sự thay đổi đó được thể hiện trên nhiều cho SVSP của GV và GVHD, sự gương bình diện khác nhau. mẫu trong tự học, tự rèn luyện của các GV. Bảng 2: Khả năng TƯNN thể hiện ở “tâm thế nghề nghiệp” trước và sau thực nghiệm Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Sig SL ĐTB ĐLC SL ĐTB ĐLC 0,03 27 3,20 0,455 27 3,38 0,224 3.3.1.1. Mức độ sẵn sàng với hoạt động trước tác động vẫn còn có 1 sinh viên TTSP của SVSP trước và sau thực nghiệm (3,7%) “ít sẵn sàng” và 4 sinh viên (14,8%) Kết quả trên cho thấy: Mức độ sẵn “bình thường” với hoạt động TTSP, nhưng sàng với hoạt động TTSP của SVSP đã sau thực nghiệm thì không còn có sinh viên tăng lên rõ rệt. Trước thực nghiệm, chỉ có 1 nào ở mức này. Sau thực nghiệm tất cả sinh viên (3,7%) có mức độ “rất sẵn sàng” sinh viên đều có mức độ sẵn sàng ở mức với hoạt động TTSP, nhưng sau thực “sẵn sàng” và “rất sẵn sàng”. Đây là sự nghiệm, đã có 17 sinh viên (63,0%) “rất thay đổi về mức độ sẵn sàng với hoạt động sẵn sàng” với hoạt động này. Đồng thời TTSP của SVSP sau thực nghiệm. 97
  7. Bảng 3: Mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP của SVSP trước và sau thực nghiệm Trước tác động Sau tác động TT Mức độ sẵn sàng SL % SL % 1 Không sẵn sàng 0 0 0 0 2 Ít sẵn sàng 1 3,7 0 0 3 Bình thường 4 14,8 0 0 4 Sẵn sàng 21 77,8 10 37,0 5 Rất sẵn sàng 1 3,7 17 63,0 3.3.1.2. Tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP trước và sau thực nghiệm Bảng 4: Kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP trước và sau thực nghiệm Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm TT Mức độ tâm trạng tiêu cực SL % SL % 1 Rất thường xuyên 11 5,8 0 0 2 Thường xuyên 19 10,1 3 1,6 3 Thỉnh thoảng 81 42,9 108 57,1 4 Hiếm khi 69 36,5 69 36,5 5 Không bao giờ 9 4,8 9 4,8 Kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt hướng giảm. Kết quả thể hiện những thay TTSP trước và sau thực nghiệm được trình đổi đáng kể trong tâm trạng của SVSP trong bày ở bảng 4 cho phép khẳng định, các tâm đợt TTSP. trạng tiêu cực của SVSP trong đợt TTSP ở Bảng 5: Kết quả tâm trạng của SVSP trong các mức độ, trước và sau thực nghiệm có đợt TTSP trước và sau thực nghiệm sự thay đổi đáng kể. Cụ thể: Mức độ “rất thường xuyên” và “thường xuyên” tỉ lệ Trước thực Sau thực nghiệm Sig SVSP gặp phải những tâm trạng tiêu cực nghiệm đã giảm hoặc không còn sinh viên nào gặp khó khăn nữa. Mức độ “thỉnh thoảng”: SL ĐTB SL ĐTB Trước thực nghiệm có 42,9% sinh viên gặp 0,02 27 3,24 27 3,44 tâm trạng tiêu cực, sau thực nghiệm con số này đã tăng lên 57,1%. Riêng ở hai mức độ Kiểm định T- Test kết quả trước và còn lại không có sự thay đổi. sau thực nghiệm cho thấy: Sig = 0,02 như Như vậy có thể thấy, số SVSP gặp vậy điểm TB về tâm trạng của SVSP trước khó khăn ở mức độ “rất thường xuyên” và và sau thực nghiệm có ý nghĩa về mặt “thường xuyên” đã chuyển sang mức độ thống kê. Cụ thể, điểm TB sau thực “thỉnh thoảng”. Điều này cho thấy, sau khi nghiệm cao hơn trước thực nghiệm. Điều tiến hành thực nghiệm, tỉ lệ sinh viên gặp này một lần nữa khẳng định tính hiệu quả phải những tâm trạng tiêu cực đã có xu của các biện pháp tác động. 98
  8. 3.3.2. Những thay đổi về khả năng TƯNN của SVSP trong TTSP trước và sau thực nghiệm Bảng 6: Kết quả khả năng TƯNN của SVSP trong TTSP trước và sau thực nghiệm Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Sig SL ĐTB SL ĐTB Nhận thức về khả năng 27 3,32 27 4,20 0,00 TƯNN trong TTSP Biểu hiện của khả năng 27 3,21 27 3,42 0,01 TƯNN trong TTSP Giải quyết vấn đề TTSP thông qua tình huống 27 2,38 27 2,50 0,492 Khả năng TƯNN của 27 3,21 27 3,62 0,00 SVSP trong TTSP Kết quả thu được tại bảng 6 cho thấy kiểm định với Sig = 0,01 cho thấy các kết những thay đổi trên cả 3 tiêu chí đánh giá quả tìm được có ý nghĩa về mặt thống kê. khả năng TƯNN. Cụ thể: * Những thay đổi về mức độ giải quyết * Những thay đổi về nhận thức của vấn đề trong TTSP thông qua tình huống SVSP về khả năngTƯNN trong TTSP giả định Bảng 6 cho thấy nhận thức của SVSP Kết quả cho thấy điểm TB của SVSP nhóm thực nghiệm sau khi tiến hành thực trong việc giải quyết các tình huống giả nghiệm đã có sự tăng lên (điểm TB tăng từ định trước và sau thực nghiệm lần lượt là 3,32 đến 4,20). Để đảm bảo tính chính xác, 2,38 và 2,50. Như vậy, mức độ giải quyết chúng tôi tiến hành kiểm định hai giá trị các tình huống giả định đã có sự tăng lên. TB vừa tìm được. Kết quả kiểm định cho Tuy nhiên kết quả này không có ý nghĩa về thấy các kết quả tìm được có ý nghĩa về mặt thống kê (Sig = 0,492). Thực tế cho mặt thống kê (Sig = 0,00). Chênh lệch thấy, để nâng cao khả năng giải quyết vấn điểm TB giữa kết quả trước thực nghiệm đề của SVSP trong TTSP không phải có và sau thực nghiệm là 0,88. Đây là một con thể làm được trong “một sớm một chiều”. số không nhỏ, cho thấy sự tăng lên rất cao Để nâng cao khả năng giải quyết vấn đề trong nhận thức của SVSP về khả năng trong TTSP nói riêng và khả năng TƯNN TƯNN. nói chung cần có sự phối hợp nhiều biện * Những thay đổi về biểu hiện của pháp, tác động từ nhiều phía và theo một lộ khả năng TƯNN trong TTSP trình khoa học nhất định. Điểm TB biểu hiện khả năng TƯNN, * Đánh giá chung những thay đổi về ứng với mức “cao” theo tháng đánh giá đã khả năng TƯNN của SVSP trong TTSP xác lập. Như vậy, sau thực nghiệm, biểu Điểm TB ở từng tiêu chí và điểm TB hiện khả năng TƯNN của SVSP trong khả năng TƯNN tăng lên sau quá trình TTSP đã nâng lên mức “cao” (trước thực thực nghiệm. Trước thực nghiệm, điểm TB nghiệm: 3,21, sau thực nghiệm: 3,42). Kết ở 3 tiêu chí dao động từ 2,38 đến 3,32, ứng quả này có được là dựa vào sự tác động của với mức “TB”. Sau thực nghiệm dao động các biện pháp thực nghiệm, trong đó chủ từ 2,50 đến 4,20, ứng với mức “cao” theo yếu là tác động đến “tâm thế nghề nghiệp” thang đánh giá. Kết quả này đã làm cho và “kỹ năng thích ứng” của SVSP. Kết quả điểm TB trước và sau thực nghiệm thay đổi 99
  9. từ mức “TB” lên “cao” với điểm chênh trường cần quan tâm trong quá trình đào lệch là 0,41. Kiểm định T - Test cho thấy, tạo SVSP. sau quá trình thực nghiệm với biện pháp TÀI LIỆU THAM KHẢO nâng cao tâm thế sẵn sàng TTSP và rèn 1. Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Trung Thanh luyện kỹ năng thích ứng, kết quả sau thực (1999), Kiến tập và thực tập sư phạm (Giáo nghiệm có những thay đổi rất khả quan. trình đào tạo giáo viên Trung học cơ sở hệ Kết quả này khẳng định tính hiệu quả của CĐSP), NXB Giáo dục, Hà Nội. các biện pháp mà đề tài đã thực hiện. 2. Nguyễn Văn Hộ (2000), Thích ứng sư phạm, 4. Kết luận NXB Giáo dục, Hà Nội. 3. Phạm Trung Thanh (chủ biên), (2007), Giáo Con người là yếu tố quan trọng nhất trình thực tập sư phạm năm thứ ba, NXB Đại trong mọi tổ chức, thời đại, đặc biệt là đối học Sư phạm, Hà Nội. với SVSP - thế hệ người giáo viên quyết 4. Nguyễn Xuân Thức, Nguyễn Minh Huyền định chất lượng giáo dục đào tạo trong (2000), Phát triển khả năng thích ứng với tương lai. Do đó, việc đào tạo nguồn nhân hình thức hoạt động giải quyết tình huống sư lực chất lượng cao là mối quan tâm không phạm cho SV, Tạp chí Thông tin Khoa học chỉ của riêng các trường đại học, cao đẳng giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội. 5. Huỳnh Văn Sơn (chủ nhiệm), (2012), Thực mà của toàn xã hội. Song, muốn đào tạo trạng kỹ năng giải quyết vấn đề của SV Đại được đội ngũ này cần đòi hỏi nhiều yếu tố. học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong Một trong những vấn đề bức thiết nhất hiện đợt thực tập sư phạm theo hình thức gửi nay là nâng cao khả năng TƯNN cho thẳng, Đề tài Khoa học công nghệ cấp cơ sở, SVSP. Đây là điểm mấu chốt mà nhà mã số: CS.2012.19.56. Ngày nhận bài: 26/4/2014 Biên tập xong: 20/6/2015 Duyệt đăng: 25/6/2015 100
nguon tai.lieu . vn