- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Mong đợi của sinh viên đối với công việc của cố vấn học tập trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
Xem mẫu
- MONG ĐỢI CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA CỐ VẤN
HỌC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ
NGUYỄN THỊ HÀ
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
Tóm tắt: Cố vấn học tập có vai trò đặc biệt quan trọng trong đào tạo theo
học chế tín chỉ. Trong nghiên cứu này, tác giả đi sâu phân tích về vai trò của
cố vấn học tập, những mong đợi của sinh viên đối với công việc của cố vấn
học tập và những kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cố
vấn học tập trường Đại học Sư phạm Huế.
Từ khóa: cố vấn học tập, vai trò, sinh viên, trường Đại học Sư phạm – Đại
học Huế
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cố vấn học tập (CVHT) là một chức danh gắn liền với hình thức đào tạo tín có vai
trò đặc biệt quan trọng, không thể thiếu trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường. Nhận thức đúng, đủ về vai trò của CVHT để có những chính sách,
chế độ, giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ CVHT là nhiệm vụ rất
cần thiết góp phần không nhỏ vào việc cải thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các trường đại học trong giai đoạn hiện nay. Khi ngày càng có nhiều quan
điểm thừa nhận đào tạo đại học như một loại hình dịch vụ phục vụ cho đối tượng khách
hàng là sinh viên (SV) việc làm hài lòng SV được xem như một giải pháp giúp nhà
trường gắn liền với xã hội, đào tạo gắn với nhu cầu thực tế thì việc nghiên cứu, tìm hiểu
để đáp ứng những mong đợi chính đáng của SV là cần thiết. Do vậy, CVHT muốn nâng
cao hiệu quả hoạt động của mình cần đầu tư nghiên túc về thời gian, công sức và thực
hiện tốt việc nghiên cứu, tìm hiểu mong đợi từ phía SV mình phụ trách.
Trong hình thức đào tạo theo tín chỉ, CVHT có một vai trò hết sức quan trọng đối
với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, bởi:
Thứ nhất, CVHT là một nhân tố then chốt trong mối quan hệ giữa nhà trường -
sinh viên và sinh viên - thị trường lao động.
Sự liên kết chặt chẽ giữa nhà trường - SV - thị trường lao động là một yếu tố đặc
biệt quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo ở mỗi
trường Đại học. Bởi sự liên kết càng chặt, nhà trường càng hiểu rõ năng lực, nhu cầu,
nguyện vọng, thái độ, hứng thú, hoàn cảnh,... của SV; những đánh giá của SV về công
tác đào tạo, quản lý của nhà trường; yêu cầu xã hội đối với SV,... để có kế hoạch,
chương trình, chính sách và hành động đào tạo phù hợp nhất với tình hình thực tế của
nhà trường. Đồng thời có những điều chỉnh, bổ sung, biện pháp tác động kịp thời những
thiếu sót, hạn chế, sai lầm trong xây dựng và triển khai kế hoạch, chính sách đó. Nhà
trường giao phó và tin tưởng đội ngũ CVHT nhiệm vụ xây dựng mối liên hệ, liên lạc
giữa nhà trường: phòng, ban, GV giảng dạy với toàn thể SV, SV với thị trường lao
132
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA... 03/2017
động. Vì vậy, CVHT là người trực tiếp chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả của sợi
dây liên kết đó. Ở vai trò này, CVHT như là người đại diện cho 3 đối tượng: Nhà
trường, Sinh viên và thị trường lao động. Là người đại diện CVHT cần đảm bảo thực
hiện tốt chức năng của mình là giúp cho các bên hiểu rõ về nhau, thống nhất mục đích
hành động để mang đến lợi ích cao nhất cho các bên.
Thứ hai, CVHT là một chuyên gia cố vấn về học tập, nghiên cứu khoa học và định
hướng nghề nghiệp, việc làm cho SV.
Với hình thức đào tạo tín chỉ, người học thực sự được quyết định hoàn toàn kế
hoạch học tập của bản thân, đòi hỏi người học phải tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo
thực sự bằng việc vận dụng những phương pháp học tập tích cực phù hợp với khả năng
của SV; tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của bản thân; chủ động phối hợp với
những SV khác trong giải quyết nhiệm vụ học tập,... CVHT là người trực tiếp giúp SV
biết tận dụng hết khả năng của bản thân, khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có, thời gian
học tập sẽ được rút ngắn, kết quả học tập sẽ cao và chất lượng học tập sẽ được đảm bảo.
Từ đó sẽ góp phần trực tiếp giảm chi phí đào tạo cho các trường đại học, gia đình, xã
hội. Nâng cao uy tín, vị thế của nhà trường.
Ở lứa tuổi SV, với trình độ và khả năng hiện có: có mục đích và lý tưởng sống rõ
ràng; hoài bão lớn; tư duy phê phán, độc lập, sáng tạo; tri thức khoa học phổ thông cơ
bản hiện đại; kỹ năng sống được hình thành; năng lực hành động;... thì việc tạo điều
kiện cho SV được tự quyết định con đường học tập ở giảng đường là cách tối ưu nhất,
tiết kiệm nhất để đảm bảo chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, quá trình tìm kiếm các
nguồn lực cho học tập, phát hiện và khai thác tối ưu những thế mạnh của bản thân nhằm
xác lập những nhân tố đóng vai trò trực tiếp điều khiển sự phát triển của mình như: xác
định các mục tiêu học tập, động lực học tập, phương pháp học tập, hình thức học tập
còn nhiều lúng túng, bỡ ngỡ, khó khăn. Nếu không có sự định hướng, gợi mở, dẫn dắt
của những người hiểu biết hơn sẽ có ngày càng nhiều SV rời bỏ nhà trường vì không
đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo.
Chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang tín chỉ cần thay đổi vai trò của GV và SV để
đảm bảo mọi yếu tố trong nhà trường đều phải xoay quay trục người học. Trong đó, GV
cần phải làm thế nào để nhìn thấu mọi nguồn lực mà mỗi SV có được khi tham gia học
tập học phần này hay học phần khác; khóa học này hay khóa học khác; phương pháp
học này hay phương pháp học khác,... và nhìn thấy được các con đường mà người học
có thể đi và con đường nào là tốt nhất. Từ đó giúp cho người học tự đưa ra những quyết
định, lựa chọn và biết chịu trách nhiệm về những quyết định, lựa chọn của mình. Trách
nhiệm này là của mọi GV nhưng trách nhiệm chính là của CVHT.
Tóm lại, vai trò quan trọng nhất của cố vấn của CVHT thể hiện ở sự hỗ trợ SV để
phát triển bản thân bằng cách xây dựng kế hoạch giáo dục có ý nghĩa tương thích với
mục tiêu cuộc sống của họ. Nó là một quá trình liên tục và nhất quán được tích lũy trên
cơ sở sự liên lạc thường xuyên giữa CVHT và SV. Hiệu quả tư vấn được xem là nền
tảng của chương trình học tập tại trường đại học.
133
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 2017
Thứ ba, CVHT là người thay mặt cho nhà trường trực tiếp quản lý giáo dục toàn
diện SV trong một lớp và thực hiện công tác học sinh SV tại lớp đó.
Trong một trường, hiệu trưởng là người có trách nhiệm pháp lý quản lý và chịu
trách nhiệm về chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường. Với quy mô của một
trường đại học, để quản lý tốt hiệu trưởng ủy quyền cho nhân viên quản lý những bộ
phận khác nhau trong hệ thống nhà trường. Với từng tập thể học sinh SV hiệu trưởng ủy
quyền cho CVHT thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện sự phát triển của tập thể học
sinh SV và từng học sinh SV trong tập thể đó. CVHT vì vậy có thể được xem như một
nhà quản lý với các vai trò: Người lãnh đạo lớp học, Người điều khiển lớp học, Người
làm công tác phát triển lớp học, Người làm công tác tổ chức lớp học, Người giúp hiệu
trưởng bao quát lớp học, Người giúp hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và
rèn luyện của SV, Người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp,... Để đạt được hiệu quả
quản lý CVHT điều khiển không bằng mệnh lệnh, áp đặt mà phải bằng hướng dẫn, tư
vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện cho tập thể lớp trong tổ chức cơ cấu lớp; xây dựng Ban Cán
sự lớp; Ban Chấp hành chi đoàn; lập kế hoạch khóa học năm học, từng học kỳ, từng
hoạt động cụ thể; đánh giá kết quả rèn luyện. CVHT cần đảm bảo nắm chắc mọi thông
tin quản lý về tập thể lớp và từng SV; hiểu rõ tập thể, từng SV và mọi chính sách,
chương trình, kế hoạch, nội quy, quy chế của nhà trường; tổ chức sinh hoạt lớp theo
định kỳ; liên hệ với các GV học phần để nắm bắt thêm tình hình lớp; phối hợp với phụ
huynh và các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường.
Như vậy, người CVHT trong trường đại học trong đào tạo tín chỉ có một vai trò
đặc biệt quan trọng quyết định trực tiếp đến chất lượng học tập, rèn luyện của mỗi SV,
đến chất lượng đào tạo của nhà trường.
Để thực hiện tốt vai trò của mình đối với sự phát triển nhân cách SV và với chất
lượng đào tạo của nhà trường, CVHT phải thực hiện tốt các chức năng của mình. Các
chức năng của CVHT bao gồm:
- Chức năng tư vấn, hỗ trợ, định hướng cho SV trong quá trình học tập, nghiên
cứu khoa học và định hướng nghề nghiệp.
- Chức năng quản lý toàn diện SV được giao nhiệm vụ cố vấn.
- Chức năng tư vấn cho SV những vấn đề liên quan đến cuộc sống cá nhân
mỗi SV.
- Chức năng tham mưu cho cấp trên trong trường về công tác đào tạo, nghiên cứu
khoa học.
Các chức năng của CVHT được cụ thể hóa thành nhiều công việc cụ thể, những
công việc này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện vai trò của CVHT. Việc
tìm hiểu mong đợi của SV khi thực hiện công việc của CVHT giúp CVHT có cơ sở thực
tiến để xây dựng biện pháp, kế hoạch thực hiện tốt công việc của mình. Để tìm hiểu
mong đợi của SV đối với việc thực hiện công việc của CVHT trường Đại học Sư Phạm
- Đại học Huế chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 200 SV năm học 2016 - 2017 của
trường. Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu qua phương pháp thu thập ý kiến bằng bảng
hỏi, phỏng vấn và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.
134
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA... 03/2017
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Đánh giá của sinh viên về mức độ hoàn thành công việc của cố vấn học tập
Chúng tôi tiến hành điều tra đánh giá và mong đợi của SV đối với 20 công việc cụ
thể của CVHT ở trường Đại học Sư phạm Huế, năm học 2016 - 2017. Kết quả đánh giá
về mức độ hoàn thành 20 công việc được thể hiện trong Bảng 1.
Bảng 1. Đánh giá về mức độ hoàn thành công việc của CVHT
Không HT HT tốt HT rất
Công việc ĐTB
HT % % TL% tốt %
Tìm hiểu, nắm vững mục tiêu, chương
trình, hình thức, quy trình đào tạo và 5,5 71 21 2,5 2,2
quản lý SV.
Tìm hiểu nắm vững SV lớp phụ trách. 44 54,5 2 0 1,6
Tổ chức thảo luận, triển khai cho SV
các qui định, qui chế về học chế tín chỉ,
24 55 21,5 0 2
các văn bản pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của SV.
Tư vấn cho SV về chương trình đào tạo
11 67 22,5 0 2,1
thuộc chuyên nghành.
Tư vấn cho SV xây dựng kế hoạch học
tập toàn khóa học; đăng ký học và hoàn 34 49 17,5 0 1,8
thành các học phần trong từng học kỳ.
Tư vấn cho SV sử dụng phần mềm quản
lý đào tạo trên Website Nhà trường để 14 56 30,5 0 2,2
SV tự theo dõi quá trình học tập.
Tư vấn cho SV về phương pháp học
đại học, phương pháp tự học, kỹ năng 42 37,5 21 0 1,8
NCKH.
Tư vấn cho SV cách giải quyết những
8,5 58,5 33 0 2,2
khó khăn trong quá trình học tập.
Hướng dẫn qui trình, thủ tục cho SV
9 83 8 0 2
đăng ký học phần.
Trả lời các câu hỏi của SV có liên quan
đến việc học tập của SV trong phạm vi 34 49,5 15 2 1,9
thẩm quyền.
Thảo luận và trợ giúp SV trong việc lựa
chọn nơi thực tập, lựa chọn đề tài
0 86,5 13,5 0 2,1
khóa luận, tiểu luận, đề tài nghiên cứu
khoa học.
Xây dựng và công khai lịch tiếp SV,
5,5 66,5 28 0 2,2
thời gian và địa điểm tiếp sinh viên định
135
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 2017
kỳ; cung cấp cho SV số điện thoại,
E.mail và các phương tiện liên lạc
khác để SV liên lạc trong trường hợp
cần thiết.
Thường xuyên theo dõi kết quả học tập
của SV, nhắc nhở SV khi thấy kết quả 21 54 25,5 0 2,1
học tập giảm sút.
Thảo luận và hướng dẫn SV cách chọn
để học thành công ngành 2, học cải
39 48 13,5 0 1,8
thiện điểm, cách tính điểm học tập và
rèn luyện.
Tư vấn, hướng dẫn lớp xây dựng cơ cấu
tổ chức lớp học, bầu Ban cán sự, 4,5 64,5 31 0 2,3
BCHCĐ.
Phối hợp với GV học phần và các bộ
0 86,5 13,5 0 2,1
phận chức năng liên quan.
Liên lạc với gia đình SV trong trường
hợp khẩn cấp như: SV bị tai nạn, 17 83,5 0 0 1,8
ốm đau.
Tham dự các buổi sinh hoạt với lớp
49 48,5 3 0 1,5
phụ trách.
Đánh giá thường xuyên, công bằng,
chính xác khách quan kết quả rèn luyện 4,5 66,5 29 0 2,2
của SV.
Chỉ đạo Ban Cán sự lớp điều hành hoạt
động của lớp, phối hợp với tổ chức
1 93,5 5,5 0 2
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội SV
trong các hoạt động.
Ghi chú: HT: Hoàn thành; %: Tỷ lệ phần trăm; ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch
chuẩn; 1
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA... 03/2017
Chấp nhận
Tạm chấp nhận
Chưa chấp nhận
Hình 1. Sự chấp nhận của SV với kết quả thực hiện công việc của CVHT
Kết quả thể hiện trong Hình 1 cho thấy nhiều SV vẫn chưa chấp nhận kết quả thực
hiện công việc của CVHT. Có đến 24% SV Chưa chấp nhận và 37,5% SV được hỏi chỉ
Tạm chấp nhận. Như vậy, có đến hơn một nửa số SV chưa hài lòng với kết quả hoạt
động của CVHT.
Tóm lại, theo đánh giá của SV công việc của CVHT chưa được thực hiện có hiệu
quả cao, SV còn chưa hài lòng với những kết quả đó.
2.2. Mong đợi của SV với công việc của CVHT
2.2.1. Mong đợi về sự quan tâm của CVHT đối với SV trong quá trình thực hiện
công việc
Kết quả điều tra mong đợi về sự quan tâm của CVHT đối với SV cho thấy hầu hết
SV đều có mong muốn được CVHT quan tâm đến bản thân hơn nữa (chiếm 82,5%). Có
rất ít SV không mong đợi có được sự quan tâm nhiều hơn nữa từ CVHT. Lí do cho sự
lựa chọn này được thể hiện cụ thể trong Bảng 2.
Bảng 2. Mong đợi của SV về sự quan tâm của CVHT đối với bản thân
Lí do cần được quan tâm hơn Số lượng Tỷ lệ %
Sự quan tâm còn ít 78 39
Chưa có sự quan tâm 29 14,5
Sự quan tâm chưa đáp ứng mong đợi 58 29
Lí do không cần quan tâm hơn
Sự quan tâm của CVHT đã là cao nhất 0 0
Sự quan tâm của CVHT đã đáp ứng mong đợi của SV 11 5,5
Mong muốn cũng không thể được 24 12
Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, có rất ít SV (chiếm 5,5%) không mong đợi có được sự
quan tâm nhiều hơn nữa từ CVHT bởi sự quan tâm của CVHT đã đáp ứng mong đợi của
SV. Số SV mong muốn có được sự quan tâm nhiều hơn từ CVHT chiếm đại đa số bởi
SV cảm nhận thấy Sự quan tâm của CVHT đối với bản thân còn ít (chiếm 39%); Sự
137
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 2017
quan tâm của CVHT đối với SV chưa đáp ứng mong đợi (chiếm 29%) và có những SV
còn chưa cảm nhận được sự quan tâm từ CVHT (14,5%). Trong thực tế
2.2.2. Mong đợi về mức độ thể hiện thái độ đối với SV của CVHT.
Trong quá trình làm việc với SV, những thái độ của CVHT có ảnh hưởng đến hiệu
quả hợp tác, phối hợp làm việc của SV. Vậy những thái độ nào ở CVHT được SV mong
đợi và không mong đợi. Kết quả điều tra về vấn đề này được thể hiện ở Bảng 3.
Bảng 3. Mong đợi về mức độ thể hiện thái độ đối với SV.
Không mong
Rất mong đợi Mong đợi Điểm
đợi
Thái độ trung
Số Tỷ lệ Số Số bình
Tỷ lệ % Tỷ lệ %
lượng % lượng lượng
Sẵn sàng trả lời thắc mắc
200 100 0 0 0 0 3,0
của SV
Vui vẻ, thân thiện, cởi
200 100 0 0 0 0 3,0
mở với SV
Đánh giá cao vai trò
200 100 0 0 0 0 3,0
của SV
Tận tình giúp đỡ SV
200 100 0 0 0 0 3,0
trong phạm vi quyền hạn
Tin tưởng vào khả năng
200 100 0 0 0 0 3,0
của SV
Quan tâm đến SV
179 89,5 21 10,5 0 0 2,9
kịp thời
Chia sẻ, động viên SV 131 65,5 69 34,5 0 0 2,7
Kiên nhẫn lắng nghe SV 189 94,5 11 5,5 0 0 2,9
Mong muốn SV thay đổi
0 0 200 100 0 0 2,0
theo hướng tích cực
Cương quyết, cứng rắn
17 8,5 148 74 35 17,5 1,9
với SV
Áp đặt đối với SV 0 0 0 0 20 0 100 1,0
Phó mặc hoàn toàn
0 0 0 0 200 100 1,0
cho SV
Cảnh giác đối với SV 18 9 19 9,5 163 81,5 1,3
Nuông chiều, thoải mái
21 10,5 91 45,5 88 44 1,7
với SV
Ghi chú: Điểm trung bình từ 1-4.
Kết quả ở Bảng 3 cho thấy SV rất mong đợi CVHT luôn luôn: Sẵn sàng trả lời
thắc mắc của SV; Vui vẻ, thân thiện, cởi mở với SV; Đánh giá cao vai trò của SV; Tận
tình giúp đỡ SV trong phạm vi quyền hạn; Tin tưởng vào khả năng của SV; Quan tâm
đến SV kịp thời; Kiên nhẫn lắng nghe; Chia sẻ, động viên SV (ĐTB > 2,6). Đây là
những biểu thiện thái độ tích cực trong mối quan hệ giữa CVHT và SV. Khi CVHT
138
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA... 03/2017
luôn trong tâm thế Sẵn sàng trả lời thắc mắc của SV thì SV sẽ mạnh dạn, sẵn sàng trao
đổi, nêu lên những vướng mắc, băn khoăn, trăn trở, hoài nghi của mình. Kiên nhẫn lắng
nghe giúp CVHT hiểu rõ vấn đề mà SV đang gặp phải nhưng lại khó nói ra một cách rõ
ràng. Với khả năng đã có, SV hoàn toàn có thể tự thực hiện nhiều việc dưới sự hướng
dẫn của CVHT; có thể và mong muốn được tự chủ, tự quyết định và tự chịu trách
nhiệm. Do đó, CVHT nên phát huy vai trò của SV bằng cách CVHT chỉ nên hướng dẫn,
định hướng, gợi ý, điều chỉnh để SV tự suy nghĩ và hành động theo cách tốt nhất. Mọi
áp đặt lên SV sẽ gây nên những phản ứng tiêu cực từ SV.
Những thái độ được mong đợi từ SV là Mong muốn SV thay đổi theo hướng tích
cực (ĐTB= 2,0), Cương quyết, cứng rắn với SV (ĐTB=1,9). Muốn SV thay đổi theo
chiều hướng tích cực không chỉ là mong đợi từ SV mà còn là mong đợi, là mục tiêu nỗ
lực của mỗi GV, mỗi CVHT. Tuy nhiên, để có được sự thay đổi đó trong những trường
hợp, tình huống cần thiết CVHT cũng phải cương quyết, cứng rắn với SV. Sự cương
quyết, cứng rắn giúp tạo cái uy cho người thầy trước SV, tạo cho tập thể lớp một nề nếp
tốt, tạo cho mỗi SV một ý thức trách nhiệm cao, tinh thần tập thể và tính kỷ luật cao.
Những thái độ không mong đợi từ SV là Nuông chiều, thoải mái với SV (ĐTB =
1,7), Áp đặt đối với SV(ĐTB = 1,0); Phó mặc hoàn toàn cho SV (ĐTB = 1,0), Cảnh giác
đối với SV (ĐTB = 1,3). Điều này cho thấy mong đợi của SV rất tinh tế thể hiện ở chỗ
theo SV CVHT cần thân thiện, vui vẻ, cởi mở nhưng không có nghĩa là nuông chiểu
SV, SV muốn gì được nấy, thích gì làm nấy, SV nói gì tin nấy; cương quyết, cứng rắn
nhưng lại phải linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo để không rơi vào tình thế áp đặt cho SV; để
SV được tự chủ, tự quyết nhưng cần định hướng, điều chỉnh kịp thời để không rơi vào
tình thế bỏ mặc SV.
Tóm lại, SV mong muốn CVHT luôn luôn giữ thái độ tích cực với SV trong bất
kỳ hoàn cảnh nào để đạt tới mục đích cuối cùng là tạo nên sự thay đổi theo chiều hướng
tích cực cho SV. Sự nhạy bén, khéo léo ứng xử sư phạm là cần thiết cho CVHT để
CVHT có thể kiềm chế những cảm xúc tiêu cực trong mọi tình huống.
2.2.3. Mong đợi của SV về việc thực hiện từng công việc của CVHT
Có rất nhiều công việc cụ thể mà CVHT cần phải thực hiện trong quá trình công
tác. Mức độ mong muốn thực hiện từng công việc của SV sẽ là cơ sở thực tiễn đáng tin
cậy để CVHT có những điều chỉnh kịp thời việc thực hiện công việc của mình. Do đó,
chúng tôi đã tiến hành điều tra, tìm hiểu mong đợi của SV về việc thực hiện từng công
việc của CVHT. Kết quả điều tra được thể hiện trong Bảng 4.
Bảng 4. Mong đợi của SV về việc thực hiện từng công việc của CVHT
Rất Không Điểm
Mong
Công việc mong mong trung
đợi
đợi đợi bình
Tìm hiểu, nắm vững mục tiêu, chương trình, hình
42,0 55,5 2,5 2,4
thức, quy trình đào tạo và quản lý SV
Tìm hiểu nắm vững SV lớp phụ trách 38,5 59,5 2 2,4
139
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 2017
Tổ chức thảo luận, triển khai cho SV các qui định,
qui chế về học chế tín chỉ, các văn bản pháp luật 5,5 86 8,5 2,0
về quyền và nghĩa vụ của SV
Tư vấn cho SV về chương trình đào tạo thuộc
4,5 51 44,5 1,6
chuyên nghành
Tư vấn cho SV xây dựng kế hoạch học tập toàn
khóa học; đăng ký học và hoàn thành các học 19,5 80,5 0 2,2
phần trong từng học kỳ
Tư vấn cho SV sử dụng phần mềm quản lý đào
tạo trên Website Nhà trường để SV tự theo dõi 0 54,5 45,5 1,5
quá trình học tập
Tư vấn cho SV về phương pháp học đại học,
56,5 40,5 3 2,5
phương pháp tự học, kỹ năng NCKH
Tư vấn cho SV cách giải quyết những khó khăn
24,5 50 25,5 2,0
trong quá trình học tập
Hướng dẫn qui trình, thủ tục cho SV đăng ký học phần 0,5 10,5 89 1,1
Trả lời các câu hỏi của SV có liên quan đến việc
8,0 46 46 1,6
học tập của SV trong phạm vi thẩm quyền
Thảo luận và trợ giúp SV trong việc lựa chọn nơi
thực tập, lựa chọn đề tài khóa luận, tiểu luận, đề 38,5 52 9,5 2,3
tài nghiên cứu khoa học
Xây dựng và công khai lịch tiếp SV, thời gian và
địa điểm tiếp sinh viên định kỳ; cung cấp cho SV
0,0 98,5 1,5 2,0
số điện thoại, Email và các phương tiện liên lạc
khác để SV liên lạc trong trường hợp cần thiết
Thường xuyên theo dõi kết quả học tập của SV,
39,5 57 3,5 2,4
nhắc nhở SV khi thấy kết quả học tập giảm sút
Thảo luận và hướng dẫn SV cách chọn để học
thành công ngành 2, học cải thiện điểm, cách tính 8,5 59,5 32 1,8
điểm học tập và rèn luyện
Tư vấn, hướng dẫn lớp xây dựng cơ cấu tổ chức lớp
2,5 35,5 62 1,4
học, bầu Ban cán sự, Ban Chấp hành Chi đoàn
Phối hợp với GV học phần và các bộ phận chức
43,0 39,5 17,5 2,3
năng liên quan
Liên lạc với gia đình SV trong trường hợp khẩn
90,5 9,5 0 2,9
cấp như: SV bị tai nạn, ốm đau
Tham dự các buổi sinh hoạt với lớp phụ trách 49,5 50,5 0 2,5
Đánh giá thường xuyên, công bằng, chính xác
59,5 40,5 0 2,6
khách quan kết quả rèn luyện của SV
Chỉ đạo Ban cán sự lớp điều hành hoạt động của
lớp, phối hợp với tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí 48,5 29,5 22 2,3
Minh, Hội SV trong các hoạt động
Ghi chú: ĐTB từ 1- 3.
140
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA... 03/2017
Kết quả ở Bảng 4 cho thấy SV rất mong muốn khi rơi vào tình huống khẩn cấp
như tai nạn, ốm đau thì CVHT sẽ luôn là người liên lạc với gia đình để giúp đỡ SV kịp
thời nhất. Đây là mong muốn hoàn toàn chính đáng. Không chỉ giúp cho SV mà cả phụ
huynh cảm nhận được sự tận tình quan tâm, giúp đỡ, ý thức trách nhiệm của CVHT,
nhà trường đối với SV. Từ đó tạo dựng được niền tin ở SV, phụ huynh với với thầy cô,
nhà trường. Điều này hỏi CVHT trước hết phải nắm được những thông tin quản lý cơ
bản của từng SV lớp phụ trách và cập nhật một cách thường xuyên nhất như: Họ tên, địa
chỉ, số điện thoại bố hoặc mẹ, người thân nhất; địa chỉ nhà trọ; số điện thoại của SV. Có
mạng lưới liên lạc thông suốt với Ban Cán sự lớp và Ban Chấp hành Chi đoàn. Công
khai các phương tiện liên lạc đến mọi SV trong lớp. Để đáp ứng mong đợi này của SV
đòi hỏi CVHT phải thực sự thương yêu, quan tâm hết mực với SV.
Những công việc khác rất mong đợi được thực hiện là: Đánh giá thường xuyên,
công bằng, chính xác, khách quan kết quả rèn luyện của SV (ĐTB=2,6. ); Tham dự các
buổi sinh hoạt với lớp phụ trách; Tư vấn cho SV về phương pháp học đại học; phương
pháp tự học, kỹ năng nghiên cứu khoa học (ĐTB=2,5).
Việc đánh giá kết quả rèn luyện của SV do CVHT hướng dẫn và thực hiện được
tiến hành vào cuối mỗi học kỳ. Để có được những đánh giá chính xác về việc rèn luyện
của từng SV trong suốt học kỳ, CVHT phải có kế hoạch và biện pháp kiểm tra thường
xuyên để thu thập đầy đủ, chính xác, toàn diện thông tin về quá trình rèn luyện của SV.
Có như vậy việc đánh giá mới mang lại hiệu quả giáo dục cao.
Kết quả học tập cao là mong đợi lớn nhất của mỗi SV suốt những năm học đại
học. Để có được kết quả đó phương pháp học tập, phương pháp tự học và nghiên cứu
khoa học của SV là yếu tố có vai trò rất quan trọng trong đó kỹ năng tự học, kỹ năng
học tập và nghiên cứu khoa học là quyết định trực tiếp. Nhưng tự học và nghiên cứu
khoa học đối với SV năm thứ nhất còn rất bỡ ngỡ và lúng túng, nhiều SV của những
năm khác còn yếu. Do đó, các em rất mong đợi CVHT sẽ tổ chức thực hiện tốt việc tư
vấn cho SV về phương pháp học đại học; phương pháp tự học, kỹ năng nghiên cứu khoa
học. Thiết nghĩ các CVHT cần quyết tâm để thực hiện tốt nhất trước tiên công việc này
nhằm tạo sự tự tin cho mỗi SV khi học tập và tham gia các hoạt động giáo dục, rèn
luyện khác nữa trong và ngoài nhà trường.
Có những CVHT không tham gia giảng dạy ở lớp phụ trách. Hâu hết CVHT đều
là những GV giảng dạy tham gia công tác kiêm nhiệm CVHT. Do đó, thời gian gặp gỡ
trực tiếp với SV rất hạn chế. Buổi sinh hoạt lớp là cơ hội để CVHT và SV gặp gỡ nhau.
Trong buổi sinh hoạt lớp CVHT có thể tổ chức hoặc định hướng tổ chức những hoạt
động để tư vấn, hướng dẫn, về học tập và những vấn đề khác liên quan. Do vậy, mong
muốn được CVHT thường xuyên tham gia sinh hoạt với lớp phụ trách là chính đáng.
Chúng tôi tiến hành so sánh mối tương quan giữa đánh giá của SV về mức độ
hoàn thành công việc với mong đợi về việc thực hiện công việc thì thấy rằng giữa chúng
có mối tương quan nghịch (r = -0,99167). Điều này cũng có nghĩa rằng, những công
việc được đánh giá ở mức độ chưa hoàn thành sẽ được mong đợi mức độ nhiểu hơn để
141
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 2017
đảm bảo mọi công việc được thực hiện tốt nhất. Tư vấn cho SV về phương pháp học đại
học; phương pháp tự học, kỹ năng nghiên cứu khoa học (ĐTB tương ứng là 1,3 - 2,5)
Đánh giá thường xuyên, công bằng, chính xác, khách quan kết quả rèn luyện của SV
(ĐTB tương ứng là 1,3 - 2,6) Thường xuyên theo dõi kết quả học tập của SV, nhắc nhở
SV khi thấy kết quả học tập của họ giảm sút (ĐTB tương ứng là 1,4 - 2,4).
2.2.4. Mong đợi của SV về hình thức liên hệ, tư vấn.
Kết quả tìm hiểu về mong đợi của SV về hình thức liên hệ, tư vấn với CVHT
được thể hiện trong Bảng 5.
Bảng 5. Hình thức liên hệ, tư vấn mong đợi của SV
Hình thức Số lượng Tỷ lệ
Trực tiếp 3 1,5
Gián tiếp 2 1
Kết hợp 195 97,5
Kết quả ở Bảng 5 cho thấy hầu hết SV đều mong muốn được liên hệ, tư vấn kết
hợp cả 2 hình thức trực tiếp và gián tiếp (97,5% SV được hỏi lựa chọn hình thức Kết
hợp). Do thời gian gặp gỡ SV trực tiếp còn hạn chế và khó khăn nên liên hệ và tư vấn
gián tiếp là rất cần thiết khi SV đột xuất có những vướng mắc, băn khoăn cần được giải
đáp và tư vấn ngay. Hơn nữa hình thức liên hệ và tư vấn gián tiếp hiện nay rất thuận
tiện, CVHT có thể cho phép SV liên hệ, xin được tư vấn qua mail, facebook,... giúp tiết
kiệm tối đa thời gian lại thuận tiện và nhanh chóng.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Hầu hết SV đều có nhận thức rất đúng về vai trò của CVHT đối với kết quả học
tập, rèn luyện của bản thân và chất lượng đào tạo của nhà trường. Trong thực tế, đội ngũ
CVHT đã đóng góp nhiều cho việc nâng cao kết quả học tập và rèn luyện của SV bằng
việc nỗ lực thực hiện các công việc được giao. Tuy nhiên, kết quả thực hiện công việc
vẫn chưa đạt được kết quả tốt nhất. Hầu hết SV đều mong muốn kết quả thực hiện công
việc của CVHT sẽ được nâng cao hơn nữa, được quan tâm nhiều hơn, được định hướng,
hướng dẫn nhiều hơn, được đánh giá chính xác hơn,... Những mong đợi của SV đối với
công việc của CVHT đều là chính đánh, rất mong các CVHT quan tâm, nhà trường tạo
điều kiện để hoạt động CVHT thực hiện tốt vai trò của mình.
3.2 Kiến nghị
* Đối với nhà trường
- Thành lập Ban hoặc Hội đồng CVHT để xây dựng chương trình hoạt động của
CVHT theo từng năm học, từng học kỳ; xây dựng tiêu chí đánh giá công tác CVHT;
theo dõi hiệu quả công tác CVHT; tổ chức lớp tập huấn hoặc Hội nghị đánh giá tổng kết
công tác CVHT,...
142
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA... 03/2017
- Nâng mức phụ cấp ưu đãi cho các CVHT để hỗ trợ CVHT. CVHT có rất nhiều
công việc cần thực hiện, tốn nhiều thời gian và công sức mới có thể hoàn thành tốt
nhưng phụ cấp cho CVHT hiện nay còn chưa tương xứng điều này gây tâm lý e ngại
làm CVHT của các GV.
- Tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động của CVHT định kỳ và có chế độ khen
thưởng xứng đáng đối với những CVHT đạt hiệu quả hoạt động cao, sáng tạo và tận
tâm; có hình thức kỷ luật, khiển trách đối với CVHT không hoàn thành nhiệm vụ.
- Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ CVHT, trong đó chú
trọng trang bị những kiến thức về quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ, mục tiêu,
chương trình đào tạo của ngành học và hướng dẫn phương pháp để làm tốt công tác
CVHT.
* Đối với Ban chủ nhiệm Khoa
Không chỉ lựa chọn các GV có năng lực, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao
mà còn phải đưa vào tiêu chí đánh giá thi đua cuối năm học. Ban Chủ nhiệm Khoa nên
biểu dương các CVHT tiêu biểu, đề nghị Nhà trường biểu dương, khen thưởng những
CVHT xuất sắc, tạo động lực để các CVHT thi đua.
* Đối với đội ngũ cố vấn học tập
- Tự học tập, rèn luyện, bồi dưỡng hình thành và phát triển những phẩm chất và
năng lực cần có của người CVHT.
- Nhận thức, đánh giá đúng vai trò của CVHT và công việc cố vấn của bản thân
đối với quá trình học tập và rèn luyện của SV lớp mình phụ trách.
- Xây dựng kế hoạch cố vấn học tập lớp phụ trách nghiêm túc, khoa học.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm của bản thân đối với công việc được phân công;
quan tâm, gần gũi và nắm vững tình hình cụ thể của SV lớp mình phụ trách.
- Các CVHT trẻ nên khiêm tốn học hỏi các thầy cô có nhiều kinh nghiệm tổ chức,
quản lý, giáo dục SV, thường xuyên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với nhau.
* Đối với SV
- Tích cực hưởng ứng những tác động sư phạm của CVHT.
- Phát huy cao độ vai trò tự quản, vai trò chủ thể của bản thân.
- Xây dựng bầu không khí đoàn kết, thân ái trong tập thể, quan tâm, giúp đỡ
lẫn nhau.
- Ban Cán sự lớp phải chủ động tự tổ chức các hoạt động tập thể, các buổi sinh
hoạt lớp theo qui định của Nhà trường dưới sự định hướng của CVHT.
- Thường xuyên tham khảo ý kiến chỉ đạo của CVHT trong việc tổ chức các hoạt
động cho lớp.
143
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 2017
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo
hệ thống tín chỉ (Ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐ-BGD ĐT).
[2] Trường Đại học Cần Thơ (2011), Hội nghị nâng cao vai trò của Cố vấn học tập.
[3] Trần Thị Minh Đức, Kiều Anh Tuấn (2012); Cố vấn học tập trong các trường Đại học,
Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 8, 23-32.
Title: EXPECTATIONS OF STUDENTS FOR THE WORK OF ACADEMIC ADVISORS
AS HUE UNIVERSITY OF EDUCATION.
Abstract: Academic advisor whose role is particularly important in the training credit system.
In this article, the author in-depth analysis of the role of academic advising, student expectations
for the work of academic advising and recommendations to improve the efficiency of operation
of the lieutenants trouble learning Hue University of Education.
Keywords: academic advisors, role, students, Hue University of Education
ThS. NGUYỄN THỊ HÀ
Khoa Tâm lý - Giáo dục - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
144
nguon tai.lieu . vn