Xem mẫu

  1. Bài Thảo luận Môn Ngân hàng trung ương GVHD: Đặng Hương Giang www.themegallery.com LOGO
  2. www.themegall LOGO ery.com Danh sách nhóm 3 Hoàng Thị Hậu 1 ( Nhóm trưởng) 8 Lê Thị Cúc 2 Nguyễn Huệ Chi 9 Đỗ Thị Minh Tâm 3 Nguyễn Lê Phương Anh 10 Nguyễn Thị Lành 4 Mai Thị Bích 11 Lê Thị Hoa 5 Quách Thị Bích Hà 12 Trần Thị Hạnh 6 Nguyễn Lan Hương 13 Mai Thị Huyền 7 Đỗ Thị Lý
  3. www.themegall LOGO ery.com Câu 3 – Chương 1 Ưu nhược điểm của các mô hình ngân hàng TW? Lấy VD minh họa.
  4. www.themegall LOGO ery.com Các loại mô hình của NHTW Có 2 loại mô hình tổ chức Mô hình thứ nhất - Mô Mô hình thứ hai – Mô hình hình NHTW trực thuộc Chính NHTW trực thuộc Quốc hội: phủ: + NHTW độc lập vs Chính phủ + NHTW là cơ quan ngang Bộ, + Chính phủ không giám sát chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Chính phủ. kiểm tra hoạt động + Chính phủ kiểm tra giám sát ở hầu hết các quốc gia phát hoạt động của NHTW triển như Mỹ , Đức , Nhật , Các nước đang sử dụng mô Thụy Điển , Thụy Sỹ… thì mô hình này: phần lớn là các nước hình tổ chức là độc lập với Đông Á (Hàn Quốc, Đài Loan, chính phủ Singapo, Việt Nam …)
  5. Mô hình thứ nhất: www.themegall LOGO ery.com NHTW trực thuộc Chính phủ Ưu Nhược điểm điểm Chính phủ dùng công cụ phát Chính phủ có thể dễ dàng phối hợp chính sách tiền tệ của ngân hành để bù đắp bội chi ngân hàng trung ương đồng bộ với các sách NN, gây ra lạm phát chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm đảm bảo mức độ và liều NHTW sẽ mất đi sự chủ động lượng tác động hiệu quả của tổng trong việc thực hiện chính sách thể các chính sách đối với các tiền tệ . mục tiêu vĩ mô trong từng thời kỳ. Sự phụ thuộc vào Chính phủ có MH được xem là phù hợp với yêu thể làm cho NHTW xa rời mục cầu cần tập trung quyền lực để tiêu dài hạn của mình là ổn định khai thác tiềm năng xây dựng giá trị tiền tệ , góp phần tăng trong thời kỳ tiền phát triển trưởng kinh tế
  6. www.themegall LOGO ery.com Ví dụ: NHTW Việt Nam Ngày 16/6/2010 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa XII chính thức thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
  7. www.themegall LOGO ery.com Lợi ích từ việc sử dụng mô hình này - Tạo được sự đồng bộ trong mục tiêu phát triển kinh tế vs chính ph ủ -Tương lai để tăng cường hiệu quả hoạt động vs tư cách là 1 NHTW trong nền kinh tế thị trường, việc nâng cao tính độc lập là hết sức cần thiết do đó sử dụng mô hình này là nền tảng cho những thay đổi mang tính đ ộc l ập sau này - Giúp Chính phủ hoàn thành mục tiêu đề ra, giảm thâm hụt ngân sách NN - Tạo niềm tin và hệ thống ngân hàng
  8. www.themegall LOGO ery.com Các hạn chế: Chính phủ quyết định chính sách (cả mục tiêu và ch ỉ tiêu hoạt động). Đây là 1 trong những nguyên nhân làm h ạn chế hiệu quả HĐ của NHNN Việt Nam hiện nay. Mức độ độc lập tự chủ chủ này đã bắt đầu bộc lộ những mặt hạn chế bất cập làm giảm tính linh hoạt trong việc điều hành HĐ Mất đi sự chủ động trong việc thực hiện CS tiền tệ. Vì là cơ quan của Chính phủ nên có khi NHNN phải thực hiện các nhiệm vụ không phù hợp vs CS tiền tệ.
  9. www.themegall LOGO NHTW Myanmar mô hình trực thuộc Chính phủ ery.com nằm dưới quyền quyết định của thủ tướng Thein Sein. Chính sách tiền tệ - "người hầu gái" cho chính sách tài khóa Chi tiêu chính phủ duy trì ở mức cao trong giai đoạn 2000-2010, tương ứng lượng tín dụng cung cấp cho chính phủ cũng gần ngang bằng. Có thể thấy, nguồn thu từ thuế không bù đắp nổi chi tiêu ngân sách, mà chủ yếu được tài trợ NHTW Myanmar phải in nhiều tiền để tài bằng các khoản vay nợ. trợ cho chi tiêu chính phủ, khiến lạm phát tăng tới 2 con số. (Nguồn: IMF).
  10. Dường như mọi nguồn lực đáng lẽ được dùng để phát triển kinh tế, đã chuyển sang dùng để củng cố chính trị. Chi tiêu chính phủ lớn nhưng không phục vụ cho đầu tư. Bằng chứng là chi tiêu chính phủ lên tới 60% GDP năm 2006, trong khi tỷ lệ đầu tư của Myanmar thấp nhất trong khối nước Đông Nam Á. Rõ ràng, chính phủ Myanmar đã lạm dụng tiền nhằm phục vụ cho chính trị thay vì kinh tế. Chi tiêu chính phủ cao, nhưng tỷ lệ đầu tư của nền kinh tế Myanmar n ằm trong nhóm thấp nhất khu vực ASEAN, trung bình 14,2%. (Ngu ồn: ADB).
  11. Người dọn dẹp không ai khác ngoài NHTW. Để tài trợ cho các khoản chi tiêu và thâm hụt ngân sách chính phủ, buộc NHTW phải cho chính phủ vay. Nhưng cần lưu ý rằng, mức nợ chính phủ trong giai đoạn 1998-2008 trung bình xấp xỉ 100% GDP. Nợ chính phủ liên tục ở mức cao trong giai đoạn 1998-2008. (Nguồn: Bộ Tài chính Myanmar).
  12. Ngoài khác khoản nợ, NHTW còn có nhiệm vụ bù đắp thâm hụt ngân sách cho chính phủ Myanmar. Tình trạng thâm hụt ngày càng nghiêm trọng từ năm 2001 đến nay, gây ra áp lực ngày càng lớn cho NHTW. Thâm hụt ngân sách chính phủ Myanmar bắt đầu trầm trọng từ năm 2001 cho đến nay. (Nguồn: Bộ Tài chính Myanmar).
  13. www.themegall LOGO ery.com  Tài trợ cho chính phủ bằng cách in thêm tiền sẽ lành mạnh nếu có tài sản đảm bảo (vàng, chứng thư vàng, tài sản cố định,…). Ngược lại, khi in tiền quá tay và không có tài sản đảm bảo, chắc chắn lạm phát cao là điều nền Myanmar không thể tránh khỏi.  Không còn tin tưởng đồng kyat đã mất giá, không chấp nhận thứ thuế ngầm đang bào mòn giá trị tài sản (thuế lạm phát), người dân Myanmar quay sang sử dụng đô la Mỹ, khiến cho tình trạng đô la hóa nền kinh tế trở nên phổ biến.  Quyết định thả nổi đồng kyat hồi tháng 4/2012, được coi như sự công nhận thất bại của chính phủ Myanmar sau nỗ lực cố định tỷ giá đã quá chênh lệch với thị trường chợ đen.  Để cho nhân dân mất niềm tin vào đồng nội tệ chính là thất bại lớn nhất của bất kì NHTW nào trên thế giới và không may, đó lại chính là trường hợp của NHTW Myanmar.
  14. Mô hình thứ hai: www.themegall LOGO ery.com NHTW không trực thuộc Chính phủ Ưu điểm + NHTW có toàn quyền quyết định việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ mà không bị áp lực chi tiêu của ngân sách hoặc các áp lực kinh t ế khác + NHTW do có vai trò hết sức quan trọng tới đời sống kinh tế nên không thể đặt dưới quyền của chính phủ mà phải do quốc hôi kiểm soát. + Tăng hiệu quả của mục tiêu kiểm soát lạm phát , tăng trưởng kinh t ế , giảm thâm hụt ngân sách và ổn định hệ thống tài chính + Được giao quyền lựa chọn mục tiêu , mà không chịu sự can thiệp chỉ đạo từ Chính phủ hay cơ quan liên quan khác : rõ ràng , cụ thể, và th ống nhất + Quyết định trong việc thực thi các chính sách nên tăng tính ch ủ đ ộng và giảm độ trễ của chính sách tiền tệ + Có thể từ chối mục tiêu thâm hụt ngân sách + Tự chủ về cơ chế tổ chức và cơ chế tài chính nhân sự
  15. www.themegall LOGO ery.com Nhược điểm -Điểm bất lợi chủ yếu của mô hình này là khó có thể kết hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ (do NHTW thực hiện) và chính sách tài khóa (do Chính phủ chi phối) để quản lý vĩ mô một cách hiệu quả. - Có nguy cơ bị thâu tóm cũng như sự kiểm soát của tư nhân, các nhà tài phiệt ngân hàng, tài chính nếu không có cơ chế phù hợp
  16. www.themegall LOGO Ví dụ: ery.com Cục Dự trữ liên bang Hoa Kỳ – FED  Ở Hoa Kỳ, năm 1908 Đạo luật Aldrich – Vreeland được Quốc hội Hoa Kỳ thông qua đã xác định rõ sự cần thiết phải quy định hệ thống ngân hàng độc lập với Chính phủ. Sau đó, năm 1913, Đạo luật về Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ khẳng định NHTW Hoa Kỳ (Cục Dự trữ liên bang Hoa Kỳ – FED) có vị trí độc lập với Chính phủ, trực thuộc Quốc hội, độc lập trong việc quyết định cung ứng tiền tệ và thực hiện CSTTQG.  Theo đạo luật này, cơ quan lãnh đạo cao nhất của FED là Hội đồng Thống đốc, người điều hành FED là Chủ tịch. Hội đồng gồm 7 thành viên, do Tổng thống bổ nhiệm, với sự tham vấn và đồng thuận của Thượng viện (Phần 10, Điều 1), là cơ quan quyền lực đối với hoạt động của NHTW, mọi quyết định đều được thông qua một cách dân chủ, đa số, tránh tình trạng lạm quyền.
  17. www.themegall LOGO ery.com  Không một nghị sỹ nào trong Quốc hội được là thành viên của Hội đồng Thống đốc của Hệ thống Dự trữ liên bang hoặc là cán bộ hay là Giám đốc của Ngân hàng Dự trữ liên bang (Phần 4 Điều 13).  Hội đồng Thống đốc hoạt động theo quy chế độc lập, là cơ quan chịu trách nhiệm trước Quốc hội Mỹ (Phần 2B, Khoản a), có nhiệm vụ điều hòa tiền tệ, tín dụng trong quá trình phát triển của nền kinh tế Mỹ với mục đích đảm bảo sự ổn định giá trị đồng tiền USD và sự tăng trưởng kinh tế, có thẩm quyền quy định mức chiết khấu, mức dự trữ tối thiểu, điều hòa chính sách thị trường mở, quyết định quy chế hoạt động của các ngân hàng dự trữ liên bang và các ngân hàng thành viên hệ thống dự trữ liên bang, giám sát hệ thống ngân hàng Hoa Kỳ
  18. www.themegall LOGO ery.com Nhược điểm FED bị khống chế bởi các nhà tài phiệt ngân hàng và tập đoàn công nghiệp hàng đầu tại Mỹ và châu Âu. FED luôn đóng vai trò là NHTW của Hoa Kỳ và cũng là NHTW của thế giới, bởi FED luôn hội tụ những bậc kỳ tài về lĩnh vực tài chính ngân hàng (nói đúng h ơn là những nhà tài phiệt hàng đầu thế giới về lĩnh vực ngân hàng) nắm giữ vai trò điều hành FED. Họ là những thế lực có thể tạo ra bất cứ cuộc khủng hoảng nào, nếu họ cần. Vì vậy, bất cứ cuộc khủng hoảng nào xảy ra, đều có nguyên nhân và ẩn chứa đằng sau đó là cả một thế lực thao túng.
  19. www.themegall LOGO ery.com Trong các năm 1857, 1870, 1907 vì muốn ép Chính phủ Mỹ xây dựng lại NHTW tư hữu (tức FED ngày nay), các nhà tài phiệt ngân hàng quốc tế liên tục hợp tác và cùng nhau tạo ra khủng hoảng tài chính, từ đó khống chế hoàn toàn quyền phát hành tiền của Mỹ. Chỉ tính riêng cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra tại Mỹ năm 1930 đến 1933, tổng cộng đã có 8.812 ngân hàng phải đóng cửa Đứng về người vay tiền, chỉ tính riêng 1 ngày, tại 1 bang của Hoa Kỳ trong cuộc khủng hoảng 1930-1933 đã có 60.000 ngôi nhà và nông trường bị phát mại. Một thủ đoạn kiếm tiền khác của các ngân hàng quốc tế đó là tạo ra các cuộc suy thoái kinh tế
  20. www.themegall LOGO ery.com Câu 3 – Chương 2 Tìm hiểu về đồng chung châu Âu (EURO).
nguon tai.lieu . vn