Xem mẫu

  1. - 0 -www.khotailieu.us Luận văn Đề tài: Mối quan hệ giữa thu nhập và điều kiện sinh hoạt của người dân nông thôn” ở xã Ái Quốc - huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương Tải tài liệu tại khotailieu.us
  2. MỤC LỤC PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 1. Lời nói đầu. 2. Mục tiêu nghiên cứu. 3. Đối tượng, khách thể, phạm vi và mẫu nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu. 3.2. Khách thế nghiên cứu. 3.3. Phạm vi nghiên cứu 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn. 4.1. Ý nghĩa khoa học. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn. 5. Phương pháp nghiên cứu. 5.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể. 5.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu. 5.1.2. Phương pháp phỏng vấn. 5.1.2.1. Phỏng vấn bằng bảng hỏi. 5.1.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu. 5.1.3. Phương pháp quan sát 5.1.4. Phương pháp so sánh. 6. Giả thuyết nghiên cứu. 7. Khung lý thuyết. PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. 1. Cơ sỏ lý luận. 1.1Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng. 1.2. Các lý thuyết áp dụng. - Thuyết chức năng cấu trúc của Robert Merton. - Cách tiếp cận lý thuyết phân tầng xã hội của Max Weber.
  3. - Lý thuyết biến đổi x ã hội. 2.Cơ sở thực tiễn 2.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. 2.2 Các khái niệm công cụ. 2.2.1.Gia đình 2.2.2.H ộ gia đình. 2.2.3.Nông thôn. 2.2.4. Thu nhập. 2.2.5. Mức thu nhập. 2.2.6. Tiện nghi sinh hoạt. II. Kết quả nghiên cứu. 1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu. 1.1. Vị trí địa lý. 1.2. Về giáo dục. 1.3. Về y tế. 1.4. Về sản xuất nông nghiệp. 1.5. Về văn hoá. 1.6. Về dân số. 1.7. Về lao động tại khu công nghiệp. 1.8. Về giao thông thuỷ lợi. 1.9. Trật tự x ã hội. 2. Sơ lược về thu nhập và điều kiện sinh hoạt của người dân xã Ái Quốc. 2.1. Sự chuyển đổi thu nhập của người dân so với năm 2003 ở xã Ái Quốc. 2.2 Điều kiện sinh hoạt của người dân xã Ái Quốc. 2.2.1. V ề nhà ở. 2.2.2. V ề tiện nghi sinh hoạt. 2.2.3. V ề điều kiện nhà vệ sinh. 3.Tìm hiểu sự đầu tư cho điều kiện sinh hoạt của những hộ gia đình có thu nhập khác nhau. 3.1. Mối liên hệ nhà ở và thu nhập.
  4. 3.2. Mối liên hệ giữa nghề nghiệp và tiện nghi sinh hoạt. PHẦN III: K ẾT LUẬN VÀ KHUY ẾN NGHỊ 1. Kết luận 2. Khuyến nghị
  5. PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 1.Lời nói đầu. Đất nước ta b ước vào thời kỳ đổi mới, xoá bỏ chế độ quan liêu bao cấp để chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động dưới sự điều tiết của Nhà nước, công cuộc đổi mới đã đem lại những kết quả rất đáng khích lệ đã làm thay đổi bộ mặt đất nước trên hầu hết các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, văn hoá , chính trị … Tại Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX đã quyết định chiến lược phát triển kinh tê xã hội của đất nước 10 năm đầu thế kỷ XXI: “ Chiến lược đẩy mạnh CNH – H ĐH theo đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”[8]. Mục tiêu đưa đất nước ta đi lên và thoát khỏi một nước nông nghiệp để trở thành một nước công nghiệp nhằm nâng cao đời sống cho người dân. Muốn đạt được điều đó thì m ục tiêu thu nhập của người dân phải được quan tâm hàng đầu. Với chủ trương phát triển nền nông nghiệp bền vững, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đã tác động một cách toàn diện và sâu rộng đến đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư nước ta. Đảng tiếp tục đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn là: “đa dạng hoá việc làm, ai giỏi nghề nào thì làm nghề ấy, trao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho từng hộ gia đình” [8], từ đó đã tạo ra động lực cho người nông dân tự chủ trong công việc của gia đ ình mình, xu thế tất yếu của con người là: khi thu nhập tăng thì cùng với nó là các điều kiện sinh hoạt của con người trong gia đình ngày càng phong phú và đa dạng hơn để đáp ứng đầy đủ những đòi hỏi ngày càng cao của con người… Ngôi nhà, các điều kiện sinh hoạt trong gia đ ình đã nói lên m ức sống của gia đình đó như thế nào. Một ngôi nhà tồi tàn, cũ nát thì cũng nói lên gia đình đó có thu nhập thấp và kinh tế kém phát triển; còn một ngôi nhà sang trọng, đựơc thiết kế kiếu cách, tiện nghi sinh hoạt đắt tiền thì có thể khẳng định rằng gia đình có thu nhập khá giả. Từ đó, có thể thấy rằng thu nhập và điều kiện sinh
  6. hoạt của người dân có mối quan hệ mật thiết với nhau, khi thu nhập tăng lên thì con người sẽ cố gắng nâng cao mức sống của gia đình mình lên họ sẽ đầu tư vào xây dựng nhà cửa, mua sắm tiện nghi sinh hoạt… trong gia đình. Xã Ái Quốc thuộc tỉnh Hải Dương đang nằm trong quá trình đô thị hoá, dưới sức ép của các KCN thì điều kiện sản xuất, sinh hoạt, thu nhập của người dân đ ã có sự thay đổi nhanh chóng. Vì v ậy đời sống, điều kiện sinh hoạt của người dân nơi đây đã và đang chuyển mình cho phù hợp với mức thu nhập của gia đình mình. Đ iều kiện vật chất và tinh thần thay đổi như thế nào? Thông qua phân tích mối quan hệ giữa thu nhập và điều kiện sinh hoạt của người dân nơi đây sẽ cho chúng ta cách nhìn tổng quan hơn về vấn đề này, đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài: “Mối quan hệ giữa thu nhập và điều kiện sinh hoạt của người dân nông thôn” ở xã Ái Quốc - huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đ ể thực hiện nội dung nghiên cứu liên quan đến việc tìm hiểu mối quan hệ giữa thu nhập và điều kiện sinh hoạt của người dân, tôi đặt ra một số m ục tiêu nghiên cứu của đề tài. Thứ nhất, tìm hiểu mối quan hệ giữa thu nhập và điều kiện sinh hoạt của người dân. Thứ hai, tìm hiểu sự đầu tư cho điều kiện sinh hoạt của hộ gia đình có m ức thu nhập khác nhau thì có sự khác nhau như thế nào. Thứ ba, từ đó đưa ra một số kết luận và khuyến nghị. 3 . Đối tượng, khách thể, phạm vị và mẫu nghiên cứu: 3.1 Đối tượng nghiên cứu. Trên cơ sở đưa ra tính cấp thiết của đề tài nêu ở trên, đối tượng của đề tài được xác định đó là việc chỉ ra mối quan hệ giữa thu nhập và điều kiện sinh hoạt của người dân nông thôn. 3.2 Khách thể nghiên cứu: Các hộ gia đình nông thôn tại x ã Ái Quốc- huyện Nam Sách - tỉnh Hải D ương. 3.3 Phạm vi nghiên cứu:
  7. 3.2.1 Phạm vi thời gian: Cuộc khảo sát về thay đổi đời sống kinh tế - xã hội của người dân nông thôn ở xã Ái Quốc( tháng 5- 2007) 3.3.2 Phạm vi không gian: Tại xã Ái Quốc - huyện N am Sách - tỉnh Hải Dương. 3.3.3. Mẫu nghiên cứu: Báo cáo được lấy một phần để nghiên cứu từ kết quả khảo sát thực tế với 819 hộ gia đình nông thôn tại xã Ái Quốc - huyện Nam Sách - tỉnh Hải D ương của k49 xã hội học, với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn: 4.1 . Ý nghĩa khoa học: Trong nghiên cứu này tôi đã sử dụng một số khái niệm, thuật ngữ , lý thuyết của x ã hội học, qua kết quả nghiên cứu tôi hy vọng góp phần khẳng định thêm các lý thuyết xã hội học, nhất là lý thuyết xã hội học kinh tế, lý thuyết xã hội học gia đình, lý thuyết xã hội học nông thôn… Tìm hiểu về mối quan hệ giữa thu nhập và điều kiện sinh hoạt của người dân sẽ giúp cho chúng ta thấy được sự thay đổi đời sống của người dân nông thôn khi thu nhập tăng lên, vì vậy mà điều kiện sinh hoạt của người dân theo đó cũng ngày càng được tăng lên. 4.2.Ý nghĩa thực tiễn. Trên cơ sở xem xét và phân tích những kết quả thu được sau thời gian nghiên cứu đã cho chúng tôi có cái nhìn tổng quát về thu nhập cũng như điều kiện sinh hoạt của người dân nơi đây, để từ đó tôi có thể đánh giá được mức sống của người dân nơi đây, có cái nhìn khách quan hơn về nguồn thu nhập của người dân ở xã Ái Quốc và cho chúng ta biết được mức đầu tư cho sinh hoạt của các hộ gia đình có sự khác nhau. Từ đó cho chúng ta cái nhìn chính xác về cơ cấu nguồn thu nhập của các hộ gia đình ở nông thôn và sự đầu tư cho điều kiện sinh hoạt cho của các hộ gia đình nông thôn nói chung và các hộ gia đình ở xã Ái Quốc nói riêng.
  8. 5. Phương pháp nghiên cứu. 5.1 Phương pháp nghiên cứu cụ thể. 5.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu. Đ ể thấy được mối liên hệ giữa thu nhập và điều kiện sinh hoạt của các hộ gia đình ở xã Ái Quốc. Thu nhập là vấn đề rộng lớn nó bao quát lên nhiều vấn đề khác nữa trong đó có điều kiện sinh hoạt, vì vậy tôi đã sủ dụng phương pháp phân tích tài liệu nhằm mang lại hiệu quả cao trong nghiên cứu. -Báo cáo đã sử dụng tài liệu sau: +Báo cáo tình hình kinh tế xã hội, văn hoá giáo dục, y tế củ UBND xã Á i Quốc - Nam Sách - H ải Dương. +Một số báo cáo thực tập của sinh viên khoa xã hội học các khoá trước. +Các tạp chí xã hội học liên quan. +Số liệu đã xử lý của 819 bảng hỏi do tập thể sinh viên k49 khoa xã hội học đã điều tra tại xã Ái Quốc. 5.1.2 Phương pháp phỏng vấn. 5.1.2.1. Phỏng vấn bằng bảng hỏi. Báo cáo thực tập này được lấy một phần từ kết quả nghiên cứu của tập thể k49 xã hội học qua khảo sát thực tế tại xã Ái Quốc - Nam Sách - Hải Dương. 5.1.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu. Đ ược tiến hành phỏng vấn với 5 hộ gia đình tại xã Ái Quốc – N am Sách - Hải D ương. Phỏng vấn sâu nhằm có thêm thông tin sâu hơn mà ở trong bảng hỏi chưa khai thác được nhằm phục vụ cho đề tài. Khi phỏng vấn sâu tôi có tiến hành so sánh giữa các hộ gia đình ở trong xóm và các hộ ngoài m ặt đường về thu nhập, nguồn thu nhập, điều kiện sinh hoạt của họ có khác nhau không, những gia đình có nghề nghiệp khác nhau thì mức thu nhập của họ khác nhau như thế nào và sự đầu tư cho điều kiện sinh hoạt trong gia đình họ có sự khác nhau ra sao. Đồng thời tôi cũng sử dụng các phỏng vấn sâu của các bạn cùng lớp khi có liên quan đến đề tài nghiên cứu này. 5.1.3. Phương pháp quan sát.
  9. Tôi tiến hành quan sát về nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt … của các hộ gia đình. Sử dụng phương pháp quan sát làm cho kết quả nghiên cứu được sát thực và thu được thông tin đa dạng hơn. 5.1.4. Phương pháp so sánh. So sánh về thu nhập, các mức thu nhập của các hộ gia đình làm nghề nghiệp khác nhau có sự khác nhau như thế nào, điều kiện sinh hoạt của người dân ở những gia đình có thu nhập cao và những gia đình có thu nhập thấp. 6. Giả thuyết nghiên cứu. Trang thiết bị, tiện nghi sinh hoạt của các hộ gia đình phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu nhập của họ. 7.Khung lý thuyết.
  10. Điều kiện kinh tế xã hội Các nguồn thu nhập Điều kiện sinh hoạt
  11. PHẦN II. NỘI DUNG CHÍNH I. cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. 1. Cơ sở lý luận. 1.1. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng ( CNDVLS và CNDVBC). CNDVLS và CNDVBC là cơ sở lý luận cơ bản và là nguyên tắc chung cho mọi khoa học nói chung cũng như khoa học xã hội học nói riêng. V ận dụng tổng hợp những lý luận này chúng tôi tuân theo các nguyên tắc sau. -Những hiện tượng xã hội phải được xem xét trong quan hệ biện chứng với nhau. -V ận dụng cách tiếp cận của chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét các vấn đề xã hội, cũng như hiện tượng nghiên cứu trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của từng địa phương. Theo quan điểm này cần phải xem xét giữa thu nhập và điều kiện sinh hoạt có mối quan hệ như thế nào trong bối cảnh cụ thể của từng địa phương. Phương pháp luận duy vật biện chứng xem xét các sự vật, hiện tượng không chỉ dừng lại ở bên ngoài mà còn đi sâu vào bản chất bên trong. Trong bài làm này tôi không chỉ nghiên cứu xem thu nhập của người dân nơi đây như thế nào, tiện nghi sinh hoạt trong gia đình họ có đầy đủ không, tôi còn đi tìm hiểu xem thu nhập có quyết định gì đến điều kiện sinh hoạt của người dân nơi đây -Đ ồng thời cũng cho thấy nguyên nhân dẫn đến sự phân tầng xã hội. 1.2. Các lý thuyết áp dụng. *Thuyết chức năng cấu trúc của Rorbert Merton Merton đã phát triển khái niệm sự cân bằng mạng lưới(net balance), ông đã giúp trả lời câu hỏi rằng chức năng tích cực có nhiều tác dụng hơn các phản chức năng không, hoặc ngược lại. [8] Ô ng muốn nói đến kết quả hoạt động có thể đo được, có sự hợp lý không?
  12. Merton đã giới thiệu khái niệm về các chức năng biển hiện(manifest) và chức năng tiềm ẩn ( latent), hiểu một cách đ ơn giản các chức năng biểu hiện là các chức năng được dự tính, còn chức năng tiềm ẩn là các chức năng không được dự tính, phân tích xã hội học phải vén mở ra các hệ quả ngoài dự kiến – đó là một vấn đề cơ bản của x ã hội học.Vì vậy, khi phân tích mối quan hệ giữa thu nhập và điều kiện sinh hoạt của người dân sẽ cho ta thấy được sự đầu tư của những hộ gia đình vào điều kiện sinh sống của gia đ ình mình có phù hợp hay không? *Cách tiếp cận lý thuyết phân tầng xã hội của Max Weber. Theo Maxr Weber, ông đưa ra quan điểm 3 chiều về sự phân tầng: Giai cấp, quyền lực, Đảng phái.[10] Sự phân chia giai cấp bắt nguồn không chỉ từ sự kiểm soát hay không có quyền kiểm soát tự liệu sản xuất mà còn có từ những khác biệt không liên quan trực tiếp gì với tài sản. Những nguồn lực đó bao gồm kỹ năng, kỹ sảo và bằng cấp, tức trình độ chuyên môn và tác động mạnh đến các loại công việc mà người ta có thể kiếm được. Cái mà Weber gọi là “ cơ may cuộc đời ” cá nhân tức là cơ may có được những gì đang muốn, tránh cái không đáng muốn. Trong các nhóm xã hội về uy tín mà họ có với những người khác. Vi thể biểu hiện qua phong cách sống của con người. Tất cả những dấu mốc và biểu trưng vi thể như nhà cửa, quần áo, nghề nghiệp…để góp phần tạo lên vi thể xã hội của cá nhân trong mắt người khác. Những người có cùng vị thế tạo lên một cộng đồng trong đó người ta có ý thức mạnh mẽ về bản sắc chung. Thường thì việc có tài sản tạo ra vi thể cao nhưng điều đó không phải bao giờ cũng đúng mà có nhiều ngoại lệ. Công trình của Weber cho thấy ngoài giai cấp, nhiều chiều cạch khác của sự phân tầng cũng ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới cuộc sống con người. Ông chú ý đến sự tác động qua lại phức giữa giai cấp, vị thế và đảng phái với tư cách là những khía cạch riêng của sự phân tầng. Như vậy với lý thuyết này chúng ta sẽ kiểm soát xem các yếu tố vốn kinh tế, nghề nghiệp ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của người dân như thế nào? khả
  13. năng tạo ra sự khác biệt của những nhóm có thu nhập khác nhau và khả năng tạo ra sự khác biệt địa vị kinh tế và sự đầu tư cho điều kiện sinh hoạt của các hộ gia đình có thu nhập khác nhau như thế nào như thế nào? *Theo lý thuyết của Max và Anghen về quy luật tích luỹ. “Quy luật tích luỹ sẽ dẫn đến hiện tượng tích luỹ giữa người giàu và người nghèo trong xã hội” [3] N gười nghèo vốn ít, năng lực kém, tư liệu sản xuất ít dẫn đến quản lý kém, sản xuất kém hiệu quả, thua lỗ do đó không thu hút được tư liệu sản xuất nên sự đầu tư cho phương tiện sinh hoạt trong gia đình chưa được đầy đủ. N gười giàu có vốn, có kiến thức, kinh nghiệm, biết cách quản lý, có tư liệu sản xuất nên có hiệu quả do đó thu hút được nhiều tư liệu tư liệu sản xuất nên việc đầu tư cho các phương tiện sinh ho ạt đầy đủ hơn, phong phú hơn. *Lý thuyết biến đổi xã hội.(BĐXH) -Lý thuyết BĐXH chỉ ra rằng, mọi x ã hội cũng giống như tự nhiên không ngừng biến đổi. Sự ổn định của xã hội chỉ là sự ổn định bên ngoài, còn trên thực tế nó không ngừng biến đổi ở bên trong bản thân nó.Do đó, bất cứ xã hội nào trong bất cứ nền văn hoá nào thì nó luôn biến đổi. Mọi sự biến đổi trong xã hội ngày nay càng được thể hiện rộng hơn. -Con người xã hội – là một đơn vị cơ bản của xã hội, với tư cách là chủ thể hành động xã hội, nó luôn biến đổi từ khi sinh ra cho đến lúc mất đi. -Các nhà xã hội học đ ã đưa ra đ ịnh nghĩa khác nhau về biến đổi xã hội: “Đó là m ột quá trình qua đ ó những khuôn mẫu hành vi xã hội, quan hệ xã hội, các thiết chế x ã hội và các hệ thống phân tầng xã hội được biến đổi theo thời gian”. [10] T ốc độ biến đổi xã hội được xem như tiêu chuẩn để phân loại xã hội. Có những biến đổi xã hội diễn ra trong thời gian ngắn, nhưng cũng có những biến đổi xã hội diễn ra trong thời gian dài. 2. Cơ sở thực tiễn.
  14. 2.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Có thể khẳng định rằng nghiên cứu về vấn đề thu nhập có rất nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức xã hội quan tâm, đồng thời nó cũng là đối tượng quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu xã hội học. Ở nước ta từ khi mở cửa nền kinh tế thị trường thì vấn đề nghề nghiệp đang có sự chuyển biến lớn: Nghề nghiệp được đa dạng thì dẫn đến thu nhập của các hộ gia đình có sự khác nhau, từ thu nhập khác nhau mà từ đó dẫn đến mức sống của các hộ gia đình cũng khác nhau, điều đó cũng cho ta thấy sự phân tầng xã hội diễn ra ngày càng sâu sắc. Trong cuốn “ V ài nét về thực trạng và cơ cấu xã hội lao động nghề nghiệp ở đồng bằng Bắc Bộ trong thời kỳ mới” của tác giả Lê Phương - Tạp chí xã hội họ số 4 năm 1996 cũng đã nói lên nghề nghiệp khác nhau thì dẫn đến nguồn thu nhập cũng khác nhau. Trong cuốn “ Vấn đề tạo việc làm tăng thu nhập nâng cao địa vị người phụ nữ hiện nay” của tác giả Lê Thi - N XBKHXH 1991, cũng nói đến sự biến đổi nguồn thu nhập thay đổi khi việc làm thay đổi và diễn đến mức sống của người dân cũng thay đổi. Đề tài này tôi nhằm đi sâu tìm hiểu nghiên cứu về mối quan hệ giữa thu nhập và điều kiện sinh hoạt của các hộ gia đ ình nông thôn. Xem mối quan hệ giữa thu nhập và điều kiện sinh hoạt của người có sự khác nhau như thế nào giữa những hộ gia đình làm những nghề nghiệp khác nhau có điều kiện sinh hoạt khác nhau như thế nào.Từ đó đưa ra những kết luận và những khuyến nghị cho vấn đề nghiên cứu này. 2.2. Các khái niệm công cụ. 2.2.1.Gia đình Gia đ ình là một nhóm xã hội có đặc điểm cư trú chung và giống nhau về huyết thống, mỗi gia đình đều có một hoạt động kinh tế chung là nhằm thoả m ãn nhu cầu và phúc lợi vật chất cho các thành viên trong gia đình nhằm tái tạo sức lao động cũng như thoả mãn những nhu cầu văn hoá tinh thần của gia đình và chi phí sản xuất. [6] ( Tống Văn Chung – XHH nông thôn, tr 227)
  15. 2.2.2. Hộ gia đình Hộ gia đình là một khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một nhóm xã hội lấy gia đ ình làm nền tảng,là một tổ chức kinh tế, là một đơn vị hành chính địa lý. Nói một cách khác, hộ gia đình bao gồm những người có quan hệ hôn nhân hay ruột thịt, có quỹ chi chung. [6] *Ở nông thôn,theo tiêu chí nghề nghiệp có thể chia ra thành 3 lo ại: + Hộ gia đình thuần nông: là những hộ gia đình có thu nhập từ lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, ngoài ra họ không có nguồn thu nào từ những nghành nghề khác. + Hộ gia đình phi nông nghiệp: là những hộ gia đình nền kinh tế chủ yếu dựa vào các khoản thu không từ nông nghiệp. + Hộ gia đình hỗn hợp: là những hộ gia đình nguồn thu từ nông nghiệp còn có nguồn thu khác không từ nông nghiệp. (Th.S Tống Văn Chung- NXB HN 1998) 2.2.3 Nông thôn: Nông thôn là m ột phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định hình thành từ lâu trong lịch sử có đăc trưng là sự thống nhất của môi trường nhân tạo với các điều kiện địa lý - tự nhiên ưu trội, với kiểu loại x ã hội phân tán về mặt không gian. Ở nông thôn loại hình hoạt động lao động kém đa dạng so với đô thị, tính thuần nhất về nghề nghiệp và xã hội cao hơn. Nông thôn và đô thị hợp lại thành chỉnh thể xã hội và lãnh thổ của cơ cấu xã hội. [6] ( Tống Văn Chung – XHH nông thôn,tr 115) 22.4.Thu nhập: Theo “Đại từ điển kinh tế thị trường” thì “ Thu nhập của người lao động được biểu hiện bằng số tiền tệ ( tiền, hiện vật, hoặc dưới các dạng khác đ ược quy ra tiền) của người lao động thu nhập được bình quân trong một khoảng thời gian nhất định( ngày, tháng, năm)”. 2.2.5. Mức thu nhập:
  16. Mức là cái được xác định về mặt nhiều hoặc ít làm căn cứ để đạt tới trong hành động, để làm chuẩn đánh giá so sánh. Như vậy, có thể hiểu mức thu nhập là các khoản thu nhập được định mức, quy đổi ra tiền tệ hoặc sản phẩm so sánh lẫn nhau. Mức thu nhập thường được đánh giá cao hay thấp. II. Kết quả nghiên cứu 1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu. 1.1. Vị trí địa lý Xã Ái Quốc là một xã đồng bằng nằm ở phía Đông Nam huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương. Ái Quốc có diện tích đất tự nhiên là 818,9 ha trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 450 ha, đất canh tác dành cho khu công nghiệp là 133,1 ha. Trên địa bàn có 1 khu công nghiệp Nam Sách và 1 cụm công nghiệp Ba Hàng, nơi có quốc lộ 5 tuyến Hà Nội – Hải Phòng đ i qua và quốc lộ 183 đi Quảng Ninh. Địa bàn xã nằm giữa tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. [1] Phía Đông giáp xã Lai Vu huyện Kim Thành, phía Tây giáp xã Quyết Thắng huyện Thanh Hà, phía Nam giáp thành phố Hải Dương và phía Bắc giáp xã Đồng Lạc huyện Nam Sách. Trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc, cán bộ và nhân dân xã Ái Quốc đ ã viết lên một trang sử hào hùng, trong lịch sử chống giặc ngoại xâm ở 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ là một vị trí chiến lược quan trọng và trụ thép kiên cường vì đ ó ngày 31 tháng 5 năm 1957 x ã Ái Quốc vinh dự được đón Bác Hộ về thăm và ngày 3 tháng 9 năm 1973 được Chính phủ phong tặng danh hiệu “anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân “. Là m ột xã đầu tiên được Bác Hồ về thăm và Chính phủ phong tặng danh hiệu “anh hùng lực lượng vũ trang” [1] sớm nhất tỉnh Hải Dương cũ, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước x ã có 1650 thanh niên lên đường bảo vệ Tổ quốc có 205 liệt sĩ đã hy sinh, 145 thương bệnh binh và 6 bà m ẹ Việt N am anh hùng. 1.2. Về giáo dục:
  17. Xã có 4 trường học mầm non, cấp I cấp II cấp III đều có phòng học kiên cố cao tầng, riêng trường cấp I và cấp II đã đạt danh hiệu chuẩn quốc gia về giáo dục giai đoạn 2000-2006 đảm bảo dạy và học tốt cho con em địa phương. 1.3. Về y tế : Trạm y tế xã đã có bác sĩ làm trạm trưởng, trạm đã thực hiện đủ tiêu chuẩn. Năm 2006 vừa qua trạm y tế xã Ái Quốc đã được công nhận trạm chuẩn quốc gia về y tế đảm bảo tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân , chủ động tuyên truyền và phòng chống dịch có hiệu quả cao, đảm bảo các chương trình y tế quốc gia. 1.4. Về sản xuất nông nghiệp: Bình quân năng suất lúa đạt 127 tạ/ha lương thực bình quân đầu người là 495kg/người/năm. 1.5. Về văn hóa: xã đã thực hiện tốt chế độ xã hội hóa văn hóa ở các khu dân cư, thúc đẩy phong trào văn hóa, văn nghệ thể dục, thể thao phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa, gia đình văn hóa, làng văn hóa, hiện xã có 3/10 thôn được danh hiệu làng văn hóa. 1.6. Về dân số: Xã đã thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đ ình, hạ thấp tỷ lệ sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3, năm 2006 chỉ còn 0,8% hộ gia đ ình sinh con thứ 3, hàng năm đều hoàn thành chỉ tiêu cấp trên giao. 1.7. Về lao động tại khu công nghiệp: Hiện xã có 1760 nhân khẩu lao động trong khu công nghiệp, độ tuổi từ 18 đến 36, thu nhập bình quân đầu người 12.600.000đ/người/năm, tổng thu nhập năm 2006 bình quân là 22 tỷ 176 triệu đồng. 1.8. Về giao thông thủy lợi: Địa bàn xã đã có 98% bê tông hóa đường làng, ngõ xóm, các đường mương dẫn nước sản xuất đều đ ược kiên cố hóa những trục chính để dẫn nước sản xuất. 1.9. Trật tự xã hội:
  18. Ở nơi đây vấn đề trật tự xã hội đang là vấn đề bức xúc cho nhân dân đây: + An ninh trật tự phức tạp hơn. + Tệ nạn xã hội gia tăng. 2. Sơ lược về thu nhập và điều kiên sinh hoạt của người dân xã Ái Q uốc. 2.1.Sự chuyển đổi thu nhập của người dân so với năm 2003 ở xã Ái Quốc. V ới chiến lược đẩy mạnh CNH - HĐH trong công cuộc đổi mới đất nước b ước đầu đ ã đạt được những thành tựu đáng kể. Đó là sự tăng trưởng và phát triển trên các lĩnh vực văn hoá, xã hội, kinh tế, giáo dục, y tế, chính trị… đặc biệt là kinh tế đã có sự chuyển mình rõ rệt. Cùng với sự phát triển chung của cả đất nước, cũng như các vùng nông thôn khác, xã Ái Quốc đã và đang từng bước khắc phục đói nghèo, đ ời sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.Theo kết quả nghiên cứu, số người được đánh giá mức sống của các hộ gia đình hiện nay so với 2003 là đ ã tăng lên rất nhiều. Theo một số ý kiến của người dân thì “ cuộc sống gia đình khá hơn trước, gia đ ình cũng có các tiện nghi để phục vụ cuộc sống như: tivi, tủ lạnh, xe máy, các đồ dùng khác. Không như trước đây cái gì cũng thiếu, con cái thì khổ sở, vất vả làm suốt ng ày. Bây giờ thì đã thay đổi khá hơn trước” ( N ữ - 44T – buôn bán) Đó là các cuộc phỏng vấn của chúng tôi và người dân đã nói rất nhiều về cuộc sống của các hộ gia đình trong xóm và về gia đình mình. Điểm nổi bật được người dân nói đến nhiều là cuộc sống thay đổi, mức sống cao hơn trước không còn túng thiếu như trước nữa.“ Ngày trước gia đình chị khó khăn lắm chỉ ở nhà trồng lúa thôi, mà có năm chẳng đủ thóc ăn đấy nhưng mấy năm nay chị cũng đi buôn bán kiếm thêm được chút tiền tiêu, chồng chị thì vào Công ty Cám Vina làm nên gia đình cũng khá giả hơn, đ ấy gia đình
  19. chị đã mua được cái tivi màu 2 1in vào năm ngoái đấy, năm nay anh chị đang góp tiền để mua lấy cái xe máy để đi cho tiện khi có việc cần đi xa”. ( N ữ, 34 tuổi – buôn bán) Trong 5 ngày thực tập tại địa bàn xã Ái Quốc, chúng tôi đã đi tìm hiểu và tiến hành quan sát thấy được cuộc sống của người dân nơi đây rất khá về cơ sở vật chất kỹ thuật, nhà cửa, phương tiện đi lại, các đồ dùng trong gia đình,… để phục vụ cuộc sống và dùng trong sinh hoạt hàng ngày của mỗi hộ gia đình.
  20. Bảng 1: Tổng thu nhập của hộ gia đình trong năm qua (triệu/ hộ/ năm) Tổng thu của hộ % D ưới 10 triệu 9,2 Từ 10 - 20 triệu 24,2 Từ 20 - 30 triệu 21,2 Từ 30 - 40 triệu 15,4 Từ 40 - 50 triệu 8,4 Trên 50 triệu 21,6 Tổng 100,0 N hìn chung mức thu nhập của các hộ gia đình nông thôn nơi đây còn thấp. Mặc d ù, xã Ái Quốc nằm trên quốc lộ 5 có những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế và cơ cấu nghề nghiệp khá đa dạng nhưng người dân ở đây vẫn chưa biết phát huy lợi thế có. Mức thu nhập của người dân còn nhiều hạn chế, thu nhập trung bình của hộ gia đình ở 35.437.000đồng/ hộ/ năm, trung bình thu nhập của hộ gia đình là tương đối cao nhưng thực tế số hộ có thu nhập như vậy không phải là cao vì nhìn vào bảng số liệu ta thấy số gia đình có thu nhập dưới 10 triệu chiếm 9,2%, từ 10 - 20 triệu chiếm 24,2%, từ 20 - 30 triệu chiếm 21,2% nhưng cơ cấu thu nhập của người dân đã đa dạng và m ở rộng hơn đó chính là điều kiện thuận lợi để nâng cao thu nhập cho người nơi đây. Đ ặc biệt trong những năm gần đây xã Ái Quốc và các vùng lân cận khác đ ã có những thuận lợi để phát triển khi các KCN lần lượt được xây dựng ở đây như: Nhà máy cám Vina, KCN Nam Quang… đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có cơ hội việc làm mới và từ đó nâng cao thu nhập của người dân. Đối với những người dân có đầu óc nhanh nhạy trong làm ăn kinh doanh thì họ luôn tận dụng và nắm bắt được thời cơ đến với họ, chính vì vậy mà thu nhập của những hộ gia đình làm kinh doanh cao hơn những gia đình làm nghề khác và những tiện nghi sinh hoạt được sử dụng trong gia đình họ cũng tiện nghi và đẹp đẽ : “ Thời buổi này phải nhanh nhạy trong làm ăn mới kiếm được tiền
nguon tai.lieu . vn