- Trang Chủ
- Tâm lý học
- Mối quan hệ giữa những lĩnh vực xác định giá trị bản thân bên ngoài và hạnh phúc tâm lý của sinh viên
Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 78 (08/2021) No. 78 (08/2021)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/
MỐI QUAN HỆ GIỮA NHỮNG LĨNH VỰC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
BẢN THÂN BÊN NGOÀI VÀ HẠNH PHÚC TÂM LÝ CỦA SINH VIÊN
The relationship between external contingencies of self-worth
and psychological well-being of students
ThS. Nguyễn Minh Quân
Trường Đại học Sư phạm TP.HCM
TÓM T T
Sinh viên có thể xác định giá trị bản thân dựa trên nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Theo đó,
một số lĩnh vực xác định giá trị bản thân phụ thuộc vào những hành vi có kết quả từ môi trường bên
ngoài, chẳng hạn như sự công nhận từ người khác, sự cạnh tranh, năng lực học tập và ngoại hình.
Nghiên cứu trên 728 sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy giá trị bản thân dựa trên những
nguồn bên ngoài có tương quan nghịch với hạnh phúc tâm lý.
Từ khóa: hạnh phúc tâm lý, lĩnh vực giá trị bản thân bên ngoài, sinh viên
ABSTRACT
Students can base their self-worth on many different areas of their life. Accordingly, some
contingencies of self-worth are dependent on the behaviors from the external outcomes such as approval
from others, competition, academic competence and appearance. Research results on 728 students in Ho
Chi Minh City show that self-worth based on external resources is inversely correlated with
psychological well-being.
Keywords: external contingency of self-worth, psychological well-being, student
1. Đặt vấn đề đặc biệt trong giai đoạn thanh niên sinh
Mô hình hạnh phúc đã được quan tâm viên khi đây là thời kì phát triển mạnh mẽ
nghiên cứu từ sớm trong các ngành khoa các đặc điểm tâm lý cá nhân. Giá trị bản
học xã hội. Theo cách tiếp cận eudaimonic, thân của sinh viên có thể được dựa trên bảy
hạnh phúc tâm lý được định nghĩa như là lĩnh vực bao gồm: 1) sự công nhận từ
cảm nhận của cá nhân hướng về một cuộc người khác, 2) sự cạnh tranh, 3) năng lực
sống có ý nghĩa và toàn vẹn chức năng con học tập, 4) ngoại hình, 5) sự hỗ trợ từ gia
người (Hidalgo et al., 2010). Theo đó, có đình, 6) phẩm chất đạo đức và 7) niềm tin
nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến tôn giáo (Crocker, Luhtanen, Cooper, &
hạnh phúc tâm lý chẳng hạn như điều kiện Bouvrette, 2003). Các lĩnh vực này được
kinh tế, môi trường sống hay các đặc điểm sắp xếp thành một dải liên tục trải từ những
sinh lý và tâm lý cá nhân. lĩnh vực bên ngoài đến những lĩnh vực bên
Cách thức mà cá nhân xây dựng và trong dựa trên mức độ giá trị bản thân phụ
bảo vệ giá trị bản thân là một trong những thuộc vào những hành vi có kết quả từ môi
yếu tố có liên quan đến hạnh phúc tâm lý, trường bên ngoài. Theo đó, các lĩnh vực
Email: minhquan04081994@gmail.com
135
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 78 (8/2021)
xác định giá trị bản thân bên ngoài của sinh một phần, 4 - phân vân, 5 - đồng ý một
viên có thể bao gồm sự công nhận từ người phần, 6 - đồng ý và 7 - hoàn toàn đồng ý.
khác, sự cạnh tranh, năng lực học tập và Điểm số được tính ngược lại cho các câu 4,
ngoại hình (Crocker, Luhtanen, Cooper, & 6, 10, 13, 15, 23 và 30. Bài viết này chỉ sử
Bouvrette, 2003). dụng kết quả 4 tiểu thang đo các lĩnh vực
Việc xác định giá trị bản thân dựa trên bao gồm sự công nhận từ người khác, sự
các lĩnh vực bên ngoài của sinh viên nhiều cạnh tranh, năng lực học tập và ngoại hình.
khả năng tiềm ẩn nguy cơ đe dọa đến hạnh Để đo lường hạnh phúc tâm lý của sinh
phúc tâm lý bởi cách thức thiết lập các viên, nghiên cứu sử dụng thang đo hạnh
chiến lược bảo vệ giá trị bản thân không phúc tâm lý (PWS) của Ryff (1989), bản
phù hợp. Do đó, việc làm rõ mối quan hệ dịch tiếng Việt của Kiều Thị Thanh Trà
này là điều cần thiết nhằm góp phần xây (2018). Thang đo bao gồm 42 câu đo lường
dựng những biện pháp thúc đẩy hạnh phúc 6 chiều kích tự chấp nhận, quan hệ tích cực
không chỉ cho cá nhân mà còn cho cả một với người khác, quản lý môi trường, tự chủ,
cộng đồng. mục đích sống và sự phát triển cá nhân.
2. Thể thức nghiên cứu Thang đo 6 mức độ được tính từ 1 - hoàn
2.1. Công cụ nghiên cứu toàn không đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 -
Nghiên cứu sử dụng thang đo Những không đồng ý một phần, 4 - đồng ý một
lĩnh vực xác định giá trị bản thân (CWS) phần, 5 - đồng ý và 6 - hoàn toàn đồng ý.
của Crocker, Luhtanen, Cooper và Điểm số được tính ngược lại cho các câu 3,
Bouvrette (2003) bao gồm 35 câu đo lường 5, 10, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 23, 26, 27,
7 lĩnh vực quan trọng đối với giá trị bản 30, 31, 32, 34, 36, 39 và 41.
thân của sinh viên. Thang đo 7 mức độ Bảng 1 trình bày hệ số tin cậy các
được tính như sau: 1 - hoàn toàn không thang đo và bảng 2 trình bày phân chia
đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 - không đồng ý mức độ dựa trên điểm trung bình từng mặt.
B ng 1. H số tin c y các thang đo
H số tin c y
Thang đo
(Cronbach's Alpha)
1. Những lĩnh vực xác định giá trị bản thân của sinh viên (CWS) 0,814
2. Hạnh phúc tâm lý (PWS) 0,865
B ng 2. Phân chia mức độ dựa trên điểm trung bình từng mặt
1 lĩnh vực xác định giá 1 chiều kích hạnh Hạnh phúc tâm
Mức độ
trị bản thân phúc tâm lý lý
Rất thấp < 11 < 14 < 84
Thấp 11 - 17 14 - 21 84 - 126
Trung bình 17 - 23 21 - 28 126 - 168
Cao 23 - 29 28 - 35 168 - 210
Rất cao > = 29 > = 35 > = 210
136
- NGUYỄN MINH QUÂN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
2.2. Mẫu nghiên cứu hội và Nhân văn, Đại học Khoa học Tự
Với phương thức chọn mẫu ngẫu nhiên, Đại học Sài Gòn, Đại học Tài
nhiên, nghiên cứu khảo sát trên 728 sinh nguyên và Môi trường, Đại học Công
viên các trường Đại học và Học viện trên nghiệp, Đại học Giao thông và Vận tải, Đại
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm học Sư phạm kĩ thuật, Đại học Hoa Sen và
Đại học Sư phạm, Đại học Khoa học Xã Học viện Hành chính Quốc gia.
3. Kết qu nghiên cứu
3.1. Những lĩnh vực xác định giá trị bản thân bên ngoài của sinh viên
B ng 3. Mức độ những lĩnh vực xác định giá trị b n thân bên ngoài của sinh viên
Điểm Độ
Lĩnh vực Mức độ
trung bình l ch chuẩn
Sự công nhận từ người khác 16,31 5,47 Thấp
Sự cạnh tranh 24,01 5,10 Cao
Năng lực học tập 24,48 4,28 Cao
Ngoại hình 20,52 4,26 Trung bình
Kết quả khảo sát theo thang đo CWS hơn người khác trong một cuộc thi đấu để
của Crocker và cộng sự (2003) cho thấy, bảo vệ cảm nhận về giá trị bản thân. Đối
sinh viên xác định giá trị bản thân dựa trên với sinh viên có giá trị bản thân phụ thuộc
sự cạnh tranh và năng lực học tập ở mức vào năng lực học tập, cá nhân có thể tự
cao, trong khi dựa vào ngoại hình ở mức đánh giá mức độ giá trị bản thân thông qua
trung bình. Đáng chú ý, lĩnh vực sự công điểm số trên lớp, sự thành công hay thất
nhận từ người khác có điểm trung bình bại trong một nhiệm vụ học tập hay từ
thấp nhất và chỉ đạt mức thấp nhưng có độ nhận xét của giảng viên, từ đó thiết lập các
lệch chuẩn cao nhất xét trong bốn lĩnh vực chiến lược nhằm đạt được những cảm nhận
xác định giá trị bản thân bên ngoài. tốt về giá trị bản thân (Crocker, Luhtanen,
Có thể thấy, mức độ xác định giá trị Cooper, & Bouvrette, 2003). Bên cạnh đó,
bản thân dựa trên các lĩnh vực bên ngoài ngoại hình cũng được xem là một lĩnh vực
của sinh viên có sự khác biệt giữa các lĩnh quan trọng đối với giá trị bản thân trong
vực. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu giai đoạn lứa tuổi này khi sinh viên dựa
được thực hiện trước đó trên sinh viên Đại vào sự đánh giá về những đặc điểm trên cơ
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh thể, cân nặng hay hình dáng để đánh
(Nguyễn Minh Quân, 2018). Theo đó, xét giá mức độ giá trị bản thân (Crocker,
trong những lĩnh vực bên ngoài, sự cạnh Luhtanen, Cooper, & Bouvrette, 2003).
tranh và năng lực học tập đóng vai trò quan Trong khi đó, sinh viên xác định giá trị
trọng đối với giá trị bản thân của sinh viên. bản thân dựa trên sự công nhận từ người
Việc dựa trên sự cạnh tranh làm cơ sở thúc khác nhạy cảm hơn với những phản hồi
đẩy sinh viên hoạt động nhằm vượt trội xã hội (Crocker, Luhtanen, Cooper, &
137
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 78 (8/2021)
Bouvrette, 2003), đặc biệt đối với những khác lại có mức độ được sinh viên lựa chọn
phản hồi từ những mối quan hệ xã hội quan sử dụng thấp nhất và có sự khác biệt nhiều
trọng chẳng hạn như gia đình và bạn bè. nhất giữa các sinh viên với nhau. Điều này
Tuy nhiên, mặc dù có thể sử dụng những có thể được giải thích bởi sự hạn chế của
phản hồi xã hội như công cụ để đánh giá tính tự báo cáo trong thang đo CWS
giá trị bản thân, sự công nhận từ người (Vonk, Radstaak, de Heus, & Jolij, 2019).
3.2. Hạnh phúc tâm lý của sinh viên
B ng 4. Mức độ h nh phúc tâm lý của sinh viên
Điểm Độ
Biến số Mức độ
trung bình l ch chuẩn
H nh phúc tâm lý 165,76 21,286 Trung bình
Tự chấp nhận 26,53 5,16 Trung bình
Quản lý môi trường 27,76 3,55 Trung bình
Các Quan hệ tích cực 28,73 4,80 Cao
chiều
kích Tự chủ 26,73 4,76 Trung bình
Mục đích sống 27,13 5,16 Trung bình
Phát triển cá nhân 28,88 4,64 Cao
Kết quả khảo sát theo thang đo PWS phát triển mạnh mẽ tình cảm trong các mối
của Ryff (1989) cho thấy, hạnh phúc tâm lý quan hệ xã hội (Hutchison, Leigh, &
của sinh viên ở mức trung bình. Xét từng Wagner, 2016) đã góp phần giải thích mức
chiều kích, ngoại trừ hai chiều kích quan độ cao trong khả năng xây dựng và phát
hệ tích cực và phát triển cá nhân ở mức triển các mối quan hệ. Bên cạnh đó, việc
cao, các chiều kích còn lại chỉ đạt mức phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau liên
trung bình. Đáng chú ý, chiều kích tự chấp quan đến những đặc điểm nhân cách hay
nhận có điểm trung bình thấp nhất nhưng môi trường sống của cá nhân khiến chiều
lại có độ lệch chuẩn cao nhất so với các kích tự chấp nhận được đặc trưng bởi mức
chiều kích còn lại. độ đánh giá về bản thân cá nhân với đầy đủ
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu những đặc điểm và sự kiện trong quá khứ
trước đó trên sinh viên Thành phố Hồ Chí có sự khác biệt giữa các cá nhân nhiều nhất
Minh (Kiều Thị Thanh Trà, 2018). Điều so với các chiều kích còn lại.
này có thể được giải thích bởi sự phát triển Trong khi đó, các chiều kích còn lại
về mặt tâm lý của cá nhân trong giai đoạn bao gồm quản lý môi trường, tự chủ và
thanh niên sinh viên. Chẳng hạn như, đặc mục đích sống chỉ đạt mức độ trung bình.
điểm cởi mở trong nhân cách (Bleidorn & Những thay đổi trong việc học tập, công
Schwaba, 2017) thúc đẩy khả năng phát việc, nơi ở hay các mối quan hệ xã hội cho
triển tiềm năng của cá nhân cũng như sự thấy đặc tính không ổn định trong giai
138
- NGUYỄN MINH QUÂN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
đoạn thanh niên sinh viên. Sự không chắc vẫn còn phụ thuộc một phần vào gia đình
chắn về tương lai khiến cá nhân nhạy cảm cũng như chưa hoàn toàn gánh vác những
với những câu hỏi về bản thân hay những trách nhiệm xã hội đặt ra cho người trưởng
điều có ý nghĩa trong cuộc sống nhiều hơn thành nên khả năng làm chủ điều kiện sống
so với các nhóm tuổi khác (Lally & cũng như sự độc lập và tính tự quyết của
Valentine - French, 2019). Bên cạnh đó, do sinh viên vẫn còn nhiều hạn chế.
3.3. Mối liên hệ giữa những lĩnh vực xác định giá trị bản thân bên ngoài và hạnh
phúc tâm lý của sinh viên
B ng 5. Tương quan Pearson giữa các lĩnh vực xác định giá trị b n thân bên ngoài và
h nh phúc tâm lý của sinh viên
Sự công nh n từ Sự Năng lực
Biến số Ngo i hình
người khác c nh tranh học t p
Hạnh phúc tâm lý - 0,311** - 0,117** - 0,048 - 0,173**
Tự chấp nhận - 0,217** - 0,107** - 0,102** - 0,102**
Quản lý môi trường - 0,265** - 0,083** - 0,058 - 0,128**
Quan hệ tích cực - 0,161** - 0,026 0,041 - 0,109**
Tự chủ - 0,420** - 0,105** - 0,156** - 0,175**
Mục đích sống - 0,189** - 0,162** - 0,024 - 0,159**
Phát triển cá nhân - 0,177** - 0,041 0,081* - 0,113**
(**). Có ý nghĩa với = 0,01; (*). Có ý nghĩa với = 0,05
Ngoại trừ năng lực học tập, các lĩnh với chiều kích tự chấp nhận và tự chủ
vực xác định giá trị bản thân còn lại đa nhưng có tương quan thuận với chiều kích
phần có tương quan nghịch với hạnh phúc phát triển cá nhân, tuy mức độ tương quan
tâm lý ở mức thấp. Xét trong từng lĩnh vực, không đáng kể.
giá trị bản thân dựa trên sự công nhận từ Nhìn chung, đa phần việc xác định giá
người khác và ngoại hình có tương quan trị bản thân dựa trên những lĩnh vực bên
với tất cả các chiều kích của hạnh phúc tâm ngoài của sinh viên có tương quan nghịch
lý. Đặc biệt, sự công nhận từ người khác có với hạnh phúc tâm lý và các chiều kích
tương quan nghịch ở mức trung bình với cấu thành. Kết quả này góp phần củng cố
chiều kích tự chủ. Bên cạnh đó, sự cạnh những phát hiện trước đó về mối liên hệ
tranh có tương quan nghịch không đáng kể giữa việc xác định giá trị bản thân dựa
với đa phần các chiều kích hạnh phúc tâm trên hành vi có kết quả từ môi trường bên
lý, ngoại trừ chiều kích quan hệ tích cực và ngoài với hạnh phúc cá nhân. Việc lệ
chiều kích phát triển cá nhân. Đáng chú ý, thuộc vào những phản hồi của người khác
năng lực học tập tuy có tương quan nghịch khiến cá nhân không thể hoàn toàn chấp
139
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 78 (8/2021)
nhận những đặc điểm của bản thân và né cho thấy mối tương quan thuận giữa năng
tránh tương tác xã hội (Karaşar & lực học tập và chiều kích phát triển cá
Baytemir, 2018), theo đó làm suy giảm nhân. Điều này có thể bởi năng lực học tập
hạnh phúc tâm lý. Chẳng hạn như sinh còn được xem như một động cơ thúc đẩy
viên xác định giá trị bản thân dựa trên sự sinh viên trải nghiệm những hoạt động
công nhận từ người khác có thể thực hiện khác nhau nhằm khám phá những tiềm
những hành vi nguy hại nhằm đạt được sự năng của bản thân.
chấp thuận từ nhóm xã hội (Howell et al., 4. Kết lu n
2014) hoặc với cá nhân sử dụng ngoại Kết quả khảo sát trên 728 sinh viên
hình làm cơ sở cho giá trị bản thân, việc cho thấy, xét trong các lĩnh vực xác định
thiết lập những lý tưởng về ngoại hình có giá trị bản thân bên ngoài theo thang đo
thể dẫn đến sự không hài lòng về ngoại CWS, sinh viên xác định giá trị bản thân
hình bản thân và theo đó thúc đẩy việc né dựa trên các lĩnh vực theo thứ tự từ cao
tránh các tương tác xã hội (Dotse & đến thấp bao gồm năng lực học tập, sự
Asumeng, 2015). Bên cạnh đó, đối với cạnh tranh, ngoại hình và sự công nhận từ
sinh viên có giá trị bản thân phụ thuộc vào người khác. Bên cạnh đó, hạnh phúc tâm
sự cạnh tranh phải tìm cách để đảm bảo lý của sinh viên xét theo mô hình sáu chiều
mức độ vượt trội bằng việc luôn phải so kích theo thang đo PWS chỉ ở mức trung
sánh với những người khác. Do đó thúc bình, tuy có sự khác biệt về mức độ giữa
đẩy tần suất thực hiện hành vi gian lận các chiều kích cấu thành trong đó chiều
trong việc học nhiều hơn so với các sinh kích quan hệ tích cực và phát triển cá nhân
viên có giá trị bản thân dựa trên phẩm chất đạt mức cao. Kết quả khảo sát còn cho
đạo đức (Niiya, Ballantyne, North, & thấy đa phần việc xác định giá trị bản thân
Crocker, 2008). Có thể thấy, giá trị bản dựa trên những lĩnh vực bên ngoài của
thân phụ thuộc vào những lĩnh vực bên sinh viên có tương quan nghịch với hạnh
ngoài có thể tác động đến những chiều phúc tâm lý và các chiều kích cấu thành.
kích khác nhau của hạnh phúc tâm lý qua Tuy nhiên, mức độ và chiều hướng tương
việc xây dựng những cách thức để bảo quan với hạnh phúc tâm lý có sự khác biệt
đảm mức độ giá trị bản thân. giữa các lĩnh vực.
Đáng chú ý, mối liên hệ giữa lĩnh vực Nhìn chung, những lĩnh vực xác định
năng lực học tập và hạnh phúc tâm lý của giá trị bản thân bên ngoài và hạnh phúc
sinh viên có sự khác biệt so với các lĩnh tâm lý có mối quan hệ với nhau, tuy độ
vực còn lại. Những sinh viên đặt giá trị bản tương quan chỉ ở mức thấp. Điều này có
thân dựa vào năng lực học tập có khả năng thể bởi hạnh phúc tâm lý còn chịu tác động
tự chấp nhận và tự chủ thấp hơn, có thể từ nhiều yếu tố khác nhau không chỉ riêng
chịu tác động tiêu cực và xuất hiện các những lĩnh vực xác định giá trị bản thân
triệu chứng trầm cảm nhiều hơn khi có bên ngoài. Do đó, các nghiên cứu sau cần
thành tích học tập kém so với những cá tiếp tục làm rõ mối quan hệ giữa giá trị bản
nhân có giá trị bản thân ít đầu tư vào lĩnh thân và các mô hình hạnh phúc khác nhau
vực này hoặc không gặp phải mối đe dọa nhằm góp phần xây dựng những biện pháp
tương tự (Crocker, Sommers, & Luhtanen, thúc đẩy hạnh phúc cá nhân và cộng đồng
2002). Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng một cách hiệu quả.
140
- NGUYỄN MINH QUÂN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Bài viết phục vụ đề tài nghiên cứu "Mối quan hệ giữa giá trị bản thân và hạnh
phúc tâm lý của sinh viên", luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tâm lý học, Trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
TÀI LI U THAM KH O
Bleidorn, W., & Schwaba, T. (2017). Personality development in emerging adulthood. In J.
Specht (Ed.), Personality development across the lifespan (pp. 39–51). Elsevier
Academic Press. https://doi.org/10.1016/B978-0-12-804674-6.00004-1
Crocker, J., Luhtanen, R. K., Cooper, M. L., & Bouvrette, A. (2003). Contingencies of
self-worth in college students: Theory and measurement. Journal of Personality and
Social Psychology, 85(5), 894–908. https://doi.org/10.1037/0022-3514.85.5.894
Crocker, J., Sommers, S. R., & Luhtanen, R. K. (2002). Hopes dashed and dreams
fulfilled: Contingencies of self-worth and admissions to graduate school. Personality
and Social Psychology Bulletin, 28(9), 1275–1286.
https://doi.org/10.1177/01461672022812012
Dotse, J. E. & Asumeng, M. (2015). Relationship between body image satisfaction and
psychological well-being: The impact of africentric values. Journal of Social Science
Studies, 2(1), 320-342. http://doi.org/10.5296/jsss.v2i1.6843
Hidalgo, J. L., Bravo, B. N., Martínez, I. P., Pretell, F. A., Postigo, J. M. L., & Rabadán, F.
E. (2010). Psychological well-being, assessment tools and related factors. In I. E.
Wells (Ed.), Psychological well-being (pp. 77-113). Nova Science Publishers.
Howell, J. L., Koudenburg, N., Loschelder, D. D., Weston, D., Fransen, K., De Dominicis,
S., Gallagher, S., & Haslam, S. A. (2014). Happy but unhealthy: The relationship
between social ties and health in an emerging network. European Journal of Social
Psychology, 44(6), 612-621. https://doi.org/10.1002/ejsp.2030
Hutchison, B., Leigh, K. T. & Wagner, H. H. (2016). Young adulthood social-emotional
development. In D. Capuzzi & M. D. Stauffer (Eds.), Human growth and
development across the lifespan: Applications for counselors (pp. 415-442). John
Wiley & Sons Inc.
Karaşar, B. & Baytemir, K. (2018). Need for social approval and happiness in college
students: The mediation role of social anxiety. Universal Journal of Educational
Research, 6(5), 919-927. https://doi.org/10.13189/ujer.2018.060513
Kiều Thị Thanh Trà. (2018). Psychological well-being of students in Ho Chi Minh City.
Proceedings: The 6th international conference on school psychology – The role of
school psychology in promoting well-being of students and family. Hà Nội, Việt Nam.
Lally, M. & Valentine-French, S. (2019). Lifespan development: A psychological
perspective (2nd ed.). College of Lake County.
141
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 78 (8/2021)
Nguyễn Minh Quân (2018). Giá trị bản thân của sinh viên trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Thư viện Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Niiya, Y., Ballantyne, R., North, M. S., & Crocker, J. (2008). Gender, contingencies of
self-worth, and achievement goals as predictors of academic cheating in a controlled
laboratory setting. Basic and Applied Social Psychology, 30(1), 76–
83. https://doi.org/10.1080/01973530701866656.
Ryff, C. D. (1989). Happiness is everything, or is it? Explorations on the meaning of
psychological well-being. Journal of Personality and Social Psychology, 57(6),
1069-1081. https://doi.org/10.1037/0022-3514.57.6.1069.
Vonk, R., Radstaak, M., de Heus, P., & Jolij, J. (2019). Ironic effects of feedback on
contingency of self-worth: Why self-reports of contingency are biased. Self and
Identity, 18(2), 183-200. https://doi.org/10.1080/15298868.2017.1406400.
Ngày nhận bài: 01/10/2020 Biên tập xong: 15/8/2021 Duyệt đăng: 20/8/2021
142
nguon tai.lieu . vn